Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thực trạng về tổ chức và hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài; thực hiện chế độ báo cáo và các quy định của pháp luật có liên quan việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép theo đúng quy định tại Thông tư này.

2. Đơn vị quản lý, giám sát có trách nhiệm:

a) Đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư;

b) Đối với trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này, có văn bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này:

(i) Ủy ban nhân dân, một số Bộ, ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;

(ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về thực trạng tổ chức, hoạt động, khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; quan điểm về việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép, kiến nghị các biện pháp xử lý liên quan đến giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn;

(iii) Một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan về việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép (nếu cần thiết).

c) Trình Thống đốc xem xét, quyết định các nội dung về giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này; quyết định các nội dung về giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

d) Trình Thống đốc quyết định thu hồi Giấy phép hoặc quyết định thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phá sản quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

đ) Xử lý các kiến nghị liên quan đến quá trình giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này ngoài thẩm quyền của Tổ giám sát thanh lý; trình Thống đốc xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền liên quan đến quá trình giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, Đơn vị quản lý, giám sát có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng gửi Cục Công nghệ thông tin.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm:

a) Đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Đối với trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này, có văn bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này:

(i) Ủy ban nhân dân, một số Bộ, ngành theo quy định khoản 3 Điều 8 Thông tư này;

(ii) Một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan về việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép (nếu cần thiết).

c) Quyết định các nội dung về giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

d) Xử lý các kiến nghị liên quan đến quá trình giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này ngoài thẩm quyền của Tổ giám sát thanh lý; cử đại diện tham gia Tổ giám sát thanh lý đối với trường hợp thu hồi Giấy phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có đề nghị; trình Thống đốc xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quá trình thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài;

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đơn vị quản lý, giám sát có văn bản đề nghị theo quy định tại điểm b(ii) khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có ý kiến gửi Đơn vị quản lý, giám sát;

e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị quản lý, giám sát trong việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

g) Thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 13, Điều 24 Thông tư này;

h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng gửi Cục Công nghệ thông tin.

4. Các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến theo đề nghị của Đơn vị quản lý, giám sát, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 02 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Thông tư s24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;

b) Khoản 7 Điều 1, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước;

c) Thông tư s11/2020/TT-NHNN ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.

Điều 27. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 63/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH