Chương 2 Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
THU HỒI GIẤY PHÉP, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
1. Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu tự nguyện giải thể, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Thuê doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản, xác định giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật của năm liền kề trước năm đề nghị giải thể và quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể;
b) Xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và trên cơ sở kết quả thẩm định giá tài sản, xác định giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (Bộ phận Một cửa) theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị giải thể:
a) Văn bản đề nghị giải thể;
b) Phương án thanh lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền quyết định thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
(i) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử của ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
(iii) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
(iv) Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc);
(v) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực vốn điều lệ, vốn được cấp; nợ xấu; tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị giải thể; trong đó xác định rõ khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
(vi) Lý do đề nghị giải thể tự nguyện;
(vii) Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn;
(viii) Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án phân chia tài sản. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ kế hoạch chuyển vốn, lợi nhuận và tài sản ra nước ngoài;
(ix) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép;
(x) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua việc giải thể, phương án thanh lý tài sản. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị giải thể theo yêu cầu của ngân hàng mẹ, hồ sơ phải có văn bản của ngân hàng mẹ về việc giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Báo cáo kết quả thẩm định giá tài sản, xác định giá trị vốn chủ sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài năm liền kề trước năm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật và báo cáo tài chính quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giải thể chưa có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán độc lập phát hành báo cáo kiểm toán.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân về quan điểm việc giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn;
b) Một số Bộ, ngành có liên quan về việc giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép (nếu cần thiết).
4. Thời hạn lấy ý kiến quy định tại khoản 3 Điều này là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tham gia ý kiến quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản chứng minh được khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể, trong đó có nội dung chấp thuận phương án thanh lý tài sản, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập Hội đồng thanh lý, tiến hành thanh lý tài sản theo phương án thanh lý tài sản đã được chấp thuận; Ngân hàng Nhà nước thành lập Tổ giám sát thanh lý; hoặc
b) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản không chứng minh được khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp thuận giải thể, trong đó nêu rõ lý do; hoặc
c) Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu quy định tại điểm c khoản 5 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo, giải trình gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, giải trình của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này hoặc có văn bản từ chối chấp thuận giải thể theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
8. Thanh lý tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng thanh lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể có hiệu lực thi hành và tiến hành thanh lý tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc trường hợp chấm dứt thanh lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý (bao gồm cả đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này;
d) Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp chấm dứt thanh lý quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
9. Thu hồi Giấy phép:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tổ giám sát thanh lý quy định tại điểm c, điểm d khoản 8 Điều này, Ngân hàng Nhà nước:
(i) Có quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định thu hồi Giấy phép đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư này; hoặc
(ii) Có quyết định chấm dứt thanh lý tổ chức tín dụng để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này; hoặc
(iii) Có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các vấn đề cần làm rõ liên quan đến quá trình thanh lý tài sản (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu quy định tại điểm a(iii) khoản này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo, giải trình gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, giải trình của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm b khoản này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a(i) hoặc điểm a(ii) khoản này.
1. Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Phương án thanh lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
b) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
c) Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc);
d) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực vốn điều lệ, vốn được cấp; nợ xấu; tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đến thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
đ) Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
e) Kế hoạch mua một phần hoặc toàn bộ tài sản, đồng thời nhận chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ nợ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; lộ trình, cách thức mua tài sản, chuyển giao nghĩa vụ nợ, quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc mua tài sản, chuyển giao nghĩa vụ nợ; biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
g) Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án phân chia tài sản;
h) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép;
i) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án thanh lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, trong đó có nội dung chấp thuận phương án thanh lý, yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tiến hành thanh lý tài sản; thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý.
4. Thanh lý tài sản:
a) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tiến hành thanh lý tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp chấm dứt thanh lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư này, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân, Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước.
5. Thu hồi Giấy phép:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tổ giám sát thanh lý quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước:
(i) Có quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định thu hồi Giấy phép; hoặc
(ii) Có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo cáo, giải trình các vấn đề cần làm rõ liên quan đến quá trình thanh lý tài sản (nếu có);
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu quy định tại điểm a(ii) khoản này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có báo cáo, giải trình gửi Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, giải trình của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm b khoản này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a(i) khoản này.
1. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Phương án thanh lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
b) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng được được can thiệp sớm, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
c) Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc);
d) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực vốn điều lệ, vốn được cấp; nợ xấu; tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm đến thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
đ) Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn tổ chức tín dụng được can thiệp sớm;
e) Kế hoạch, lộ trình, cách thức chuyển giao nghĩa vụ nợ giữa tổ chức tín dụng được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc chuyển giao;
g) Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án phân chia tài sản;
h) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình giải thể, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép;
i) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án thanh lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể tổ chức tín dụng được can thiệp sớm, trong đó có nội dung chấp thuận phương án thanh lý, yêu cầu tổ chức tín dụng được can thiệp sớm tiến hành thanh lý tài sản; thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý.
4. Việc thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
1. Căn cứ kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc kết quả hoạt động giám sát ngân hàng có nội dung về việc giải thể, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quyết định của Ngân hàng Nhà nước về giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành thanh lý tài sản; Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý.
2. Việc thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 8 Điều 8, Mục 2 Chương II Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 8 Thông tư này.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể quy định tại điểm a khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 3 Điều 10 Thông tư này, văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) và 01 tờ báo in hằng ngày trên toàn quốc trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc và phải niêm yết tại trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài các thông tin sau đây:
a) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận nguyên tắc giải thể; số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa chỉ trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương;
d) Vốn điều lệ, vốn được cấp;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành:
a) Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi Quyết định thu hồi Giấy phép đến Ủy ban nhân dân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có);
b) Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm đăng trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) việc thu hồi Giấy phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi Quyết định thu hồi Giấy phép đến Ủy ban nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố Quyết định thu hồi Giấy phép trên 01 tờ báo in hằng ngày trên toàn quốc trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc và phải niêm yết tại trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội và quy định khác của pháp luật liên quan để chấm dứt pháp nhân; chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kèm theo Quyết định thu hồi Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 14. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý
1. Thành phần Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; tối thiểu 01 thành viên độc lập của Hội đồng quản trị (nếu có); Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng; một số thành viên khác trong số thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát (nếu có); cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại tổ chức tín dụng (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn một trong số các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thay thế tham gia Hội đồng thanh lý; trường hợp khuyết Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý cho đến khi các chức danh này được bổ sung;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, người được cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định tại điểm a khoản này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng có Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mới thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này.
2. Thành phần Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt giải thể khi có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ:
a) Thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; tối thiểu 01 thành viên độc lập của Hội đồng quản trị (nếu có) của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; một số thành viên khác trong số thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát (nếu có), thành viên Ban kiểm soát tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn một trong số các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thay thế tham gia Hội đồng thanh lý; trường hợp khuyết Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý cho đến khi các chức danh này được bổ sung;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, người được cấp có thẩm quyền quyết định lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định tại điểm a khoản này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt có Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mới thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này.
3. Thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Hội đồng thanh lý bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, tối thiểu 01 thành viên do ngân hàng mẹ chỉ định và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cấp có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý cho đến khi các chức danh này được bổ sung;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), người được cấp có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại điểm a khoản này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý;
c) Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài có Tổng giám đốc (Giám đốc) mới thì Tổng giám đốc (Giám đốc) mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định Hội đồng thanh lý theo thành phần quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này đối với trường hợp thu hồi Giấy phép quy định tại Điều 8 Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước quyết định Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp thu hồi Giấy phép quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này như sau:
a) Thành phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc
b) Thành phần khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đề nghị thành phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý:
a) Được sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thanh lý tài sản tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có và tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của báo cáo tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lập danh sách và số tiền của các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và danh mục tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để xử lý;
c) Thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của Thông tư này, bao gồm cả việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 15 Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ và các tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc biệt giải thể khi có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ);
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên hằng tháng hoặc đột xuất, báo cáo Tổ giám sát thanh lý về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và các vấn đề phát sinh khác;
đ) Chi phí liên quan đến hoạt động của Hội đồng thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành;
e) Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi tổ chức tín dụng chấm dứt pháp nhân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản vay đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền;
đ) Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
e) Các khoản nợ khác.
2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
3. Trường hợp giá trị tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được thanh toán cho ngân hàng mẹ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thời hạn thanh lý là 12 tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận nguyên tắc giải thể quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 3 Điều 10 Thông tư này, văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này có hiệu lực thi hành. Thời hạn thanh lý có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
2. Trường hợp đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý 45 ngày, Hội đồng thanh lý có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý (trong đó nêu rõ lý do) gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp không thuộc trường hợp chấm dứt thanh lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này mà Hội đồng thanh lý không có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, Tổ giám sát thanh lý xem xét có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý (trong đó nêu rõ lý do) gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý hoặc Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.
Điều 17. Các trường hợp chấm dứt thanh lý
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt thanh lý trong các trường hợp sau đây:
1. Đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
2. Trường hợp hết thời hạn thanh lý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này, trừ khoản tiền gửi của người gửi tiền chưa đến nhận và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ tiền để thanh toán cho các khoản tiền gửi này, Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chuyển giao số tiền thanh toán cho các khoản tiền gửi chưa chi trả, danh sách người gửi tiền chưa chi trả cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để quản lý, chi trả cho người gửi tiền và chấm dứt thanh lý.
3. Không có khả năng thanh toán hết nợ.
Mục 3. GIÁM SÁT THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Tổ giám sát thanh lý
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý, việc sử dụng con dấu của Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu 05 thành viên đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này bao gồm:
a) Đại diện Ngân hàng Nhà nước;
b) Đại diện của tổ chức tín dụng khác được chỉ định theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng đó (trường hợp Ngân hàng Nhà nước chỉ định một tổ chức tín dụng khác tham gia giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Điều 19. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
1. Có bằng Đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán và có ít nhất 03 năm công tác trong ngành ngân hàng hoặc bảo hiểm tiền gửi.
2. Không phải là cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng thanh lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thanh lý tài sản.
Điều 20. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
1. Các thành viên Tổ giám sát thanh lý làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.
2. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thành lập Tổ Giám sát thanh lý về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
3. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ ngang nhau thì nội dung có phiếu biểu quyết tán thành của Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý là nội dung được thông qua.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động của Tổ giám sát thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấm dứt thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mời các chủ nợ, khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản theo quy định tại Thông tư này và quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 ngày đầu tiên hằng tháng hoặc đột xuất, Tổ giám sát thanh lý lập báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ủy ban nhân dân báo cáo về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và các vấn đề phát sinh khác, đề xuất chấm dứt thanh lý (nếu có) theo Phụ lục Mẫu báo cáo giám sát thanh lý ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi các khoản phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Được quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm luật pháp luật hoặc không thực hiện theo kế hoạch thanh lý tài sản hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng, trình Thống đốc có văn bản yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
6. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Tổ giám sát thanh lý chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 63/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép
- Điều 5. Nguyên tắc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 6. Nguyên tắc lập hồ sơ
- Điều 7. Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 8. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 9. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 10. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 11. Thủ tục thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm a, b, c khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 1 Thông tư này
- Điều 12. Công bố thông tin
- Điều 13. Thông báo thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 14. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý
- Điều 15. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 16. Thời hạn thanh lý
- Điều 17. Các trường hợp chấm dứt thanh lý
- Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 19. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
- Điều 20. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý