Mục 3 Chương 2 Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Mục 3. GIÁM SÁT THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Tổ giám sát thanh lý
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý, việc sử dụng con dấu của Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu 05 thành viên đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này bao gồm:
a) Đại diện Ngân hàng Nhà nước;
b) Đại diện của tổ chức tín dụng khác được chỉ định theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng đó (trường hợp Ngân hàng Nhà nước chỉ định một tổ chức tín dụng khác tham gia giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Điều 19. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
1. Có bằng Đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán và có ít nhất 03 năm công tác trong ngành ngân hàng hoặc bảo hiểm tiền gửi.
2. Không phải là cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng thanh lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thanh lý tài sản.
Điều 20. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
1. Các thành viên Tổ giám sát thanh lý làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.
2. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thành lập Tổ Giám sát thanh lý về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
3. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ ngang nhau thì nội dung có phiếu biểu quyết tán thành của Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý là nội dung được thông qua.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động của Tổ giám sát thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định chấm dứt thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mời các chủ nợ, khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản theo quy định tại Thông tư này và quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 ngày đầu tiên hằng tháng hoặc đột xuất, Tổ giám sát thanh lý lập báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ủy ban nhân dân báo cáo về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và các vấn đề phát sinh khác, đề xuất chấm dứt thanh lý (nếu có) theo Phụ lục Mẫu báo cáo giám sát thanh lý ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi các khoản phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Được quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm luật pháp luật hoặc không thực hiện theo kế hoạch thanh lý tài sản hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng, trình Thống đốc có văn bản yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
6. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Tổ giám sát thanh lý chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 63/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép
- Điều 5. Nguyên tắc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 6. Nguyên tắc lập hồ sơ
- Điều 7. Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 8. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 9. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 10. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 Thông tư này
- Điều 11. Thủ tục thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm a, b, c khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 1 Thông tư này
- Điều 12. Công bố thông tin
- Điều 13. Thông báo thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 14. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý
- Điều 15. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 16. Thời hạn thanh lý
- Điều 17. Các trường hợp chấm dứt thanh lý
- Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 19. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
- Điều 20. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
- Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý