Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50-TC/TCDN

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1996

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50 TC/TCDN NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH, BÁN CỔ PHẦN VÀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU TRONG VIỆC CHUYỂN MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/CP NGÀY 7/5/1996 CỦA CHÍNH PHỦ

Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là cổ phần hoá), Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu như sau:

Phần thứ nhất:

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nước.

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cần xác định giá trị thực của doanh nghiệp, mệnh giá cổ phiếu và số lượng cổ phần bán ra cho các cổ đông.

Giá trị thực của doanh nghiệp được xác định trên có sở quyết định giao vốn cho doanh nghiệp, cộng trừ khoản tăng giảm vốn và các yếu tố khác tạo ra hiệu quả và có tác động đến giá trị doanh nghiệp tính đến thời điểm cổ phần hoá bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động, tiền đền bù đất đai thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và các nguồn vốn tự tích luỹ của doanh nghiệp. Tất cả những nguồn vốn nói trên đều thuộc sở hữu Nhà nước và đều năm trong giá trị tài sản doanh nghiệp.

Trong cả 3 trường hợp: giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu, hoặc bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp, hoặc tách một bộ phận doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá, cần phải xác định rõ toàn bộ giá trị doanh nghiệp trước khi đưa vào cổ phần hoá. Tài sản đưa vào giá trị doanh nghiệp để tính cổ phần không nhất thiết chỉ gồm: Vốn ngân sách và vốn tự tích luỹ (vốn cố định, vốn lưu động), mà có thể gồm nhiều nguồn vốn khác tuỳ theo sự thoả thuận bên mua và bên bán cổ phần (như vốn đầu tư chưa thành tài sản cổ định, vốn vay, các khoản nợ phải trả...). Trên cơ sở giá trị doanh nghiệp, mệnh giá cổ phiếu mà xác định tổng số cổ phần bán ra.

3. Các doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá cần tiến hành xử lý các mặt tồn tại về tài chính như các khoản lỗ, tài sản vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi, thực hiện việc nộp ngay vào ngân sách Nhà nước các khoản còn phải nộp... và lập phương án xử lý tiếp các khoản còn tồn tại sau khi cổ phần hoá.

4. Sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp đều phải chuyển sang hoạt động theo Luật công ty và bộ máy lãnh đạo của công ty cổ phần phải được hình thành theo Luật công ty.

Hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý số cổ phần Nhà nước trong các công ty cổ phần, trừ những trường hợp Nhà nước uỷ quyền cho một doanh nghiệp Nhà nước khác theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ.

5. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể khi cổ phần hoá doanh nghiệp mà xử lý số tiền thu được khi bán cổ phiếu.

- Trường hợp huy động vốn thêm theo luận chứng được duyệt để đầu tư thêm, hoặc trả nợ các khoản vốn vay trước đây nộp vào tài khoản tại Kho bạc để sử dụng vào các mục tiêu đầu tư và trả nợ.

- Trường hợp bán một phần giá trị thuộc sở hữu Nhà nước cho cổ đông thì số tiền thu được phải nộp vào một tài khoản riêng của ngân sách Nhà nước và chỉ được chi để đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ngừng trệ. Công ty cổ phần mới hình thành phải thừa kế hoạt động của doanh nghiệp cũ và có biện pháp tiếp tục đẩy mạnh và phát triển sản xuất sau khi được cổ phần hoá.

7. Lợi tức cổ phần được xác định trên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động thuộc các cổ đông đóng góp.

8. Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng toàn bộ số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền đến thời điểm thực hiện cổ phần hoá chia cho người lao động trong doanh nghiệp để mua cổ phần trên nguyên tắc công bằng, hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất căn cứ vào thâm niên công tác và sự đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp có sự tham gia ý kiến của tổ chức công đoàn doanh nghiệp.

Không chia phần quỹ phúc lợi tồn tại dưới dạng các công trình công cộng như nhà văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo... mà vẫn duy trì và phát triển để đảm bảo phúc lợi chung của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.

9. Cổ ty cổ phần mỗi năm được giảm 50% thuế lợi tức trong 2 năm kể từ ngày doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật công ty.

Trong trường hợp các công ty cổ phần thoả mãn các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ "về quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước" mà có mức và thời gian cao hơn thì được áp dụng mức quy định tại Nghị định số 29/CP nói trên.

10. Mọi tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá thuộc quyền sở hữu của các cổ đông. Khi công ty cổ phần làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản từ Nhà nước sang sở hữu các cổ đông được miễn nộp phí trước bạ.

11. Quyền lợi của người lao động:

Các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá được dành 10% giá trị doanh nghiệp thể hiện bằng giá trị cổ phiếu để cấp cho người lao động trong doanh nghiệp tuỳ theo thâm niên và chất lượng công tác của từng người. Giá trị cổ phiếu cấp cho mỗi người tối đa không quá 6 tháng lương cấp bạc, chức vụ theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước quy định. Những cổ phiếu này thuộc quyền sở hữu Nhà nước, người lao động được hưởng cổ tức theo mức cổ phiếu thường cho đến hết đời. Công ty cổ phần mở sổ theo dõi riêng đối với loại cổ phiếu này.

Doanh nghiệp cổ phần hoá được sử dụng 15% giá trị doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp có vốn tự tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên thì được sử dụng 20% giá trị doanh nghiệp) để bán chịu cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần sau này, tổng số cổ phần bán chịu không được vượt quá cổ phần mua bằng tiền mặt của người lao động tại doanh nghiệp.

Những cổ phiếu này người lao động được hưởng cổ tức hàng năm. Hàng năm người lao động phải trả tối thiểu 20% giá trị cổ phiếu mua chịu và 4% lãi trên số nợ vay, nếu người lao động không trả được nợ trong 2 năm liền giá trị cổ phiếu mua chịu thì phải hoàn trả cho Nhà nước. Khi chưa trả hết tiền mua chịu cổ phiếu thì không được quyền thừa kế, mua bán, thế chấp.

Danh sách người được cấp cổ phiếu, mức cấp (theo điểm 11 trên), người mua và mức mua chịu cổ phiếu do Ban cổ phần hoá doanh nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của tổ chức Đảng và Công đoàn doanh nghiệp.

Đối tượng được cấp, mua chịu cổ phiếu là lao động trong biên chế và hợp đồng từ 3 năm trở lên của doanh nghiệp tính đến thời điểm cổ phần hoá còn tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần sau này. Bản hợp đồng mua chịu cổ phiếu được bên mua và Giám đốc doanh nghiệp ký, có xác nhận của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (đối với doanh nghiệp trung ương), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với doanh nghiệp địa phương) HĐQT đối với các thành viên được thành lập theo Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ, và Bộ Tài chính (hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp).

Hợp đồng này được gửi đến Kho bạc Nhà nước, nơi công ty cổ phần giao dịch và Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính để theo dõi.

12. Chi phí để thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp là các khoản chi có liên quan đến quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, bao gồm:

- Chi in ấn tài liệu.

- Chi thuê cơ quan kiểm toán.

- Chi thuê lập phương án cổ phần hoá (nếu thấy cần thiết).

- Chi phí thẩm định giá trị doanh nghiệp.

- Chi quảng cáo.

- Chi bán cổ phiếu.

- Đại hội cổ đông...

Toàn bộ chi phí thực hiện cổ phần hoá được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Riêng chi cho mua tờ cổ phiếu do người mua cổ phần chịu.

Tổng mức chi trong quá trình thực hiện cổ phần hoá của doanh nghiệp được khống chế như sau:

- Vốn Nhà nước 3 tỷ đồng trở xuống, mức chi phí cổ phần hoá không quá 5% giá trị doanh nghiệp.

- Vốn Nhà nước trên 3 tỷ đồng - 10 tỷ đồng thì được cộng thêm 3% phần giá trị doanh nghiệp tăng thêm.

- Vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng được chi thêm không quá 1% giá trị doanh nghiệp tăng thêm.

II. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ

A. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP:

Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp phân tích đánh giá thực trạng kinh tế tài chính doanh nghiệp.

a) Nêu khái quát quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm trước thời điểm cổ phần hoá như: ngành nghề, quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

b) Phân tích thực trạng tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo quyết toán tình hình sản xuất kinh doanh được duyệt của 3 năm gần nhất (theo các chỉ tiêu tại phụ lục số 1). Trên cơ sở số liệu đó phân tích cụ thể theo những nội dung sau:

1. Đối với tài sản cố định và vốn cố định: phân tích, đánh giá chi tiết thực trạng kỹ thuật của từng tài sản là máy móc thiết bị, công suất đã sử dụng và kiến nghị về giá trị thực tế của từng tài sản. Nếu tài sản hình thành bằng vốn vay cần phân tích tổng số vay số đã trả và số còn nợ. Biện pháp trả nợ vay.

Phân tích các công trình xây dựng cơ bản dở dang theo giá dự toán và giá thực tế, theo nguồn vốn đầu tư, đánh giá khả năng thực thi của công trình, các kiến nghị xử lý tiếp theo.

2. Doanh nghiệp lập bảng kê diện tích đất đai sử dụng, trong đó diện tích đất đai sử dụng cho các công trình phúc lợi công cộng.

3. Đối với tài sản lưu động: phân tích những vật tư hàng hoá ứ đọng, kém mất phẩm chất, thiếu hụt mất mát về số lượng, chủng loại.

4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, so sánh các khoản lãi (lỗ) của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá với doanh thu thực tế, với vốn kinh doanh để tính tỷ suất doanh lợi.

5. Đối với các nguồn vốn khác như vốn nhận liên doanh liên kết, vốn vay vần ghi rõ tổng số vốn và hiện vật tại thời điểm cổ phần hoá ghi rõ tên đơn vị, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đó. Nêu rõ hình thức ăn chia lãi lỗ hoặc trả lãi vay của các liên doanh đó. Những doanh nghiệp có cổ phần của tư nhân do hình thành trước khi cổ phần hoá cần phân tích vốn gốc, vốn còn lại được xác định phù hợp với chính sách cải tạo tư sản công thương nghiệp của Nhà nước sau giải phóng miền Nam (1975) và chính sách mở cửa sau này và vốn đã tính bảo toàn.

6. Về thu nhập và phân phối thu nhập: doanh nghiệp cần so sánh quỹ lương cơ bản với doanh thu, mức thu nhập cao nhất, thấp nhất trong doanh nghiệp.

7. Các khoản phải thu và phải trả: cần phân tích rõ các khoản nợ đến hạn, quá hạn, không có khả năng đòi, không có khả năng trả.

8. Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: cần phân tích các điều kiện và khả năng, khó khăn và lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như: chất lượng sản phẩm, thị trường trong nước và xuất khẩu, bằng phát minh sáng chế, địa thế kinh doanh, mác nhãn hiệu,...

Trong trường hợp chỉ cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp cần phân tích kỹ bộ phận dự định cổ phần hoá. Nếu doanh nghiệp chỉ gọi thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì phân tích kỹ lý do, nhu cầu tăng vốn.

B. LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ:

Ban cổ phần hoá doanh nghiệp có trách nhiệm chuẩn bị phương án sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá được lập cho 3 đến 5 năm (theo Phụ lục số 2). Nội dung phương án bao gồm:

- Mục đích và quy mô sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá.

- Kế hoạch đầu tư mở rộng phát triển sản xuất và thay thế đổi mới thiết bị, dây truyền công nghệ và việc huy động tài sản vật tư không dùng, chưa dùng, chờ thanh lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kế hoạch sản phẩm bao gồm: nội dung nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, mặt hàng mới và luận chứng về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.

- Kế hoạch sử dụng lao động và tiền lương của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, kế hoạch xử lý lao động dôi dư chưa được xử lý hết trước khi cổ phần hoá doanh nghiệp.

- Kế hoạch về tài chính bao gồm kế hoạch về doanh thu, giá thành, giá bán của các sản phẩm chủ yếu, tổng chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế, lợi tức hàng năm, trên cơ sở đó có phương án chia lợi tức hàng năm cho các cổ đông.

- Dự kiến về bộ máy lãnh đạo và thể chế quản lý công ty cổ phần.

C. PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ:

- Đối với hình thức bán một phần giá trị doanh nghiệp cần đề ra mức cổ phần Nhà nước giữ lại, mức bán cho các cổ đông khác (trong đó mức bán cho người lao động trong doanh nghiệp, mức bán ra ngoài doanh nghiệp).

- Dự kiến mệnh giá cổ phiếu, các loại cổ phiếu dự định phát hành, thời gian, địa điểm phát hành, đề nghị đơn vị (Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính...) làm đại lý bán cổ phiếu (chi tiết theo quy định về việc bán và phát hành cổ phiếu phần sau).

- Phương án xử lý các mặt tồn tại về sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp mà trước khi cổ phần hoá chưa thể xử lý hết, còn lại sau cổ phần hoá phải kế thừa và xử lý tiếp (cụ thể phần sau).

D. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ:

Ban cổ phần hoá doanh nghiệp lập phương án cổ phần hoá, báo cáo Bộ trưởng các Bộ (doanh nghiệp trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (doanh nghiệp địa phương), Hội đồng quản trị của Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (các thành viên Tổng công ty 91) để có ý kiến đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 3 tỷ đồng trước khi gửi Ban chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá trình Thủ tướng phê duyệt.

Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Hội đồng quản trị của Tổng công ty 91 phê duyệt phương án cổ phần hoá đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước từ 3 tỷ đồng trở xuống.

III. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

1. Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp:

a) Trên sổ sách:

- Số liệu giao vốn gần nhất.

- Biên bản xét duyệt quyết toán 3 năm trước khi cổ phần hoá.

- Toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan.

b) Số liệu kiểm kê thực tế:

- Tài liệu kiểm kê về tài sản, tiền vốn, vật tư, hàng hoá...

- Biên bản đối chiếu công nợ các bên đã xác nhận.

- Hợp đồng, giấy phép liên doanh, liên kết (nếu có).

- Các tài liệu khác về đầu tư tài chính...

c) Hiện trạng và giá hiện hành của từng loại tài sản, vật tư, hàng hoá.

2. Xác định giá trị tài sản cố định:

Tài sản cố định phải xác định rõ nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, xác định cho từng tài sản đang dùng, không dùng, chưa dùng, cho thuê, chờ thanh lý (Phụ lục số 3a, 3b, 3c).

Trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định vô hình như: bằng phát minh sáng chế hoặc tài sản vô hình khác cũng được xác định vào tài sản doanh nghiệp (tính ở mục 7 dưới đây).

Toàn bộ tài sản cố định sau khi đã kiểm kê và được tính theo giá trên sổ sách, doanh nghiệp căn cứ vào chất lượng còn lại và giá hiện hành của từng loại tài sản, giá trị tài sản vô hình để xác định lại giá trị tài sản thực còn. Riêng nhà cửa, vật kiến trúc căn cứ vào biểu giá hiện hành của địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để xác định lại giá trị (Phụ lục số 3).

Đất đai đang sử dụng: Không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp và công ty cổ phần sử dụng đất theo thời hạn nhất định. Công ty cổ phần phải nộp tiền thuê đất hàng năm, thực hiện theo Luật đất đai và các quy định khác của Nhà nước về sử dụng đất. Trước khi giao cho công ty cổ phần sử dụng, doanh nghiệp Nhà nước đã nộp một số khoản như: tiền đền bù, tiền san lấp mặt bằng, khoản tiền này được tính vào giá trị doanh nghiệp.

3. Xác định giá trị tài sản lưu động:

Bao gồm: Vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá (căn cứ vào kiểm kê thực tế và giá trị đã được định giá lại theo thời giá hiện hành); các khoản phải thu, giá trị tài sản lưu động khác (khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược, ngắn hạn...) (Phụ lục 3D).

TỔNG HỢP GIÁ TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH NHƯ SAU:

Giá trị Vốn Giá trị Các Nợ Giá trị

TSLĐ = bằng + VTHH sau + khoản - khó + TSLĐ

thực tế tiền khi đánh phải đòi khác

giá lại thu

4. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang: Đối với các công trình xây dựng dở dang gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty cổ phần sau này có nhu cầu xây dựng tiếp thì cũng định giá như tài sản cố định nêu trên.

5. Giá trị vốn góp liên doanh, liên kết (nếu có): Phần giá trị vốn góp liên doanh phải được xác định, đánh giá lại bằng số thực có theo mặt bằng giá trị khi thực hiện cổ phần hoá. Vốn góp liên doanh: bằng tiền, vật tư hàng hoá, TSCĐ, mặt bằng đất đai (giá trị đền bù và san lấp mặt bằng)...

6. Xác định nguồn vốn hình thành:

a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Các nguồn vốn và quỹ phải xác định rõ nguồn thuộc sở hữu Nhà nước (ngân sách cấp, tự bổ sung), vốn nhận liên doanh và các nguồn thuộc sở hữu khác (chi tiết từng loại nguồn).

b) Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác (Phụ lục số 3E).

Sau khi xác định lại giá trị từng loại tài sản và nguồn hình thành giá trị doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

Giá trị DN Giá Giá Giá trị Vốn góp

sau kiểm kê = trị + trị + XDCB + liên doanh, -

đánh giá lại TSCĐ TSLĐ dở dang liên kết

Nợ Nợ phải Các Quỹ Vốn

- phải - trả không + khoản + PL + nhận

trả có chủ trả lỗ KT LD

c) Các khoản lỗ: Bao gồm: lỗ năm trước, công nợ không thu hồi được, những khoản thiệt hại còn lại sau khi đã được bảo hiểm đền bù và người gây thiệt hại phải bồi thường, tài sản, vật tư mất mát, thiếu hụt, giảm giá sau khi xử lý theo hướng dẫn điểm 8 dưới dây và những khoản lỗ khác.

d) Quỹ phúc lợi và khen thưởng: Bao gồm: những tài sản được hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi và khen thưởng, quỹ phúc lợi và khen thưởng bằng tiền chưa chi.

e) Vốn nhận liên doanh.

7. Xác định lợi thế doanh nghiệp: Căn cứ để xác định lợi thế doanh nghiệp là: Vị trí địa lý thuận tiện, nhãn mác có uy tín, trình độ quản lý tốt, hiệu quả kinh doanh... được tính vào giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá.

Cách tính như sau:

Lấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân của 3 năm trước khi cổ phần hóa so với lợi nhuận trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại trong cùng ngành kinh tế kỹ thuật theo phân loại của ngành kinh tế quốc dân của Nhà nước. Giá trị lợi thế bằng phần chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá nhân với giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá lại.

Ví dụ: Doanh nghiệp cổ phần hoá có tỷ suất lợi nhuận bình quân trong 3 năm như sau:

1993

1994

1995

Cộng

Lợi nhuận sau thuế

770

831,6

881,2

2.482,8

Vốn kinh doanh

3.500

3.600

3.750

10.850

Tỷ lệ P/vốn (%)

22

23,1

23,5

22,9

Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cùng ngành nghề với doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không có lợi thế như sau:

1993

1994

1995

Cộng

Lợi nhuận sau thuế

1.360

1.476

1.665

4.501

Vốn kinh doanh

8.000

8.200

9.000

25.200

Tỷ lệ P/vốn (%)

17

18

18,5

17,9

Ví dụ: Giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá lại là 4.500 triệu đồng thì giá trị lợi thế của doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ là:

4.500 triệu đồng x (22,9% - 17,9%) = 225 triệu đồng

Như vậy:

Giá trị DN = Giá trị DN sau khi kiểm kê đánh giá lại + (hoặc -)

Giá trị lợi thế + Chi phí tiến hành cổ phần hoá

8. Xử lý tồn tại về tài sản, vốn trước và sau khi cổ phần hoá:

Để tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác thì doanh nghiệp cần tiến hành xử lý các tồn tại sau đây:

+ Các khoản chênh lệch giá vật tư, chênh lệch tỷ giá, tuỳ trường hợp cụ thể để xử lý tăng vốn hoặc lãi theo chế độ hiện hành.

+ Đối với các khoản công nợ còn tồn đọng, doanh nghiệp phải phân loại: Loại công nợ có khả năng đòi thì tiến hành đòi nợ; các khoản công nợ khó đòi phải phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan báo cáo cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp để có biện pháp xử lý. Trường hợp không đòi được nợ: nếu là nguyên nhân khách quan được hạch toán vào lỗ kinh doanh trừ vào lãi thực hiện của doanh nghiệp; nếu là nguyên nhân chủ quan quy trách nhiệm cho cá nhân phải bồi thường.

+ Nộp ngày các khoản phải nộp vào ngân sách và các khoản nợ khác của các tổ chức xã hội (BHXH, BHYT...).

+ Các tài sản, vật tư, tiền vốn mất mát, thiếu hụt: xác định rõ nguyên nhân, nếu trách nhiệm thuộc về cá nhân phải đền bù, số còn lại doanh nghiệp phải dùng quỹ để bù đắp, nếu không đủ số tiền đó được chuyển vào thiệt hại của Nhà nước cùng với thiệt hại khi đánh giá lại giá trị tài sản để cổ phần hoá.

+ Đối với tài sản, vật tư còn tồn tại dưới những hình thức sau:

- Những tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng cần được nhượng bán và thanh lý ngay. Nếu như chưa xong thì sau khi cổ phần hoá công ty cổ phần kế thừa và tiếp tục xử lý.

- Những tài sản và vật tư trên khi bán phải theo hình thức bán đấu giá công khai có Hội đồng giám sát (Hội đồng gồm có cơ quan: Vật giá, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành).

+ Những khoản vốn, hay giá trị tài sản và vốn của doanh nghiệp nhận liên doanh liên kết, thuê mượn trước khi cổ phần hoá cần xác định rõ để công ty cổ phần tiếp nhận và chịu trách nhiệm xử lý thanh toán sau.

Những doanh nghiệp có vốn góp của tư nhân, phần vốn của họ sẽ được xác định và chuyển thành giá trị cổ phiếu để họ được tiếp tục tham gia cổ phần trong doanh nghiệp.

Trong trường hợp các tồn tại về tài sản và vốn của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá chưa giải quyết hết thì giao lại cho công ty cổ phần tiếp tục xử lý.

IV. THẨM TRA GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Việc thẩm tra giá trị doanh nghiệp do Hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp thực hiện sau khi có số liệu kiểm kê để xác định lại giá trị doanh nghiệp và số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm định.

1. Hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp:

a) Hội đồng thẩm tra Trung ương: Do Bộ Tài chính làm Chủ tịch, Bộ quản lý ngành kinh tế hoặc Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg của doanh nghiệp cổ phần hoá, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá đóng trụ sở làm uỷ viên, những thành viên khác gồm các chuyên gia kinh tế, tài chính, kỹ thuật do Bộ Tài chính quyết định.

Hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp Trung ương có nhiệm vụ thẩm tra giá trị các doanh nghiệp có vốn trên 3 tỷ đồng (vốn Nhà nước theo quyết toán trước khi thực hiện cổ phần hoá) và các doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg.

Hội đồng thẩm tra Trung ương có trách nhiệm lập biên bản về giá trị doanh nghiệp Nhà nước, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty được lập theo Quyết định số 91/TTg, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Hội đồng thẩm tra giá trị doanh nghiệp có vốn Nhà nước 3 tỷ đồng trở xuống do Bộ (đối với doanh nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với doanh nghiệp địa phương), Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với thành viên Tổng công ty 91) làm Chủ tịch. Thành viên gồm các chuyên gia kinh tế, tài chính của Sở Tài chính, Sở Quản lý chuyên ngành và Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.

Hội đồng thẩm tra có trách nhiệm lập biên bản về giá trị doanh nghiệp trước và sau khi thẩm tra trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (đối với doanh nghiệp Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với doanh nghiệp địa phương), Hội đồng quản trị (đối với thành viên của Tổng công ty 91).

2. Phương pháp thẩm tra:

Căn cứ vào báo quyết toán đã được duyệt, số liệu kiểm kê đánh giá lại giá trị doanh nghiệp, số liệu của cơ quan kiểm toán và các tài liệu liên quan Hội đồng thẩm tra đánh giá lại giá trị doanh nghiệp (số lượng, tình trạng tài sản, mức giá hiện hành của toàn bộ tài sản vật tư, hàng hoá...) có liên quan đến giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá. Trong trường hợp Hội đồng thẩm tra không nhất trí với số liệu hoặc phương pháp định giá của đơn vị, thì Hội đồng thẩm tra phải tính lại giá trị doanh nghiệp và trình số liệu tính toán lên Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 3 tỷ đồng; và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Hội đồng quản trị (thành viên Tổng công ty 91) quyết định đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước từ 3 tỷ đồng trở xuống.

Phần thứ hai:

BÁN CỔ PHẦN VÀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Một số khái niệm:

- Cổ phần: Là phần vốn tối thiểu mà mỗi cổ đông tham gia đầu tư vào công ty cổ phần, giá trị tối thiểu mỗi cổ phần là 50.000 đồng.

- Cổ đông là pháp nhân hay thể nhân chủ sở hữu cổ phần.

- Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận sự đầu tư và quyền sở hữu về vốn của chủ sở hữu cổ phần đối với công ty cổ phần.

2. Mức mua:

- Mỗi cổ đông là pháp nhân (các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, các tổ chức xã hội được pháp luật công nhận) có quyền mua một hoặc nhiều cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần hoá, nhưng mức tối đa không quá 100% giá trị doanh nghiệp.

- Mỗi cổ đông là thể nhân - công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền mua tối đa không quá 5% giá trị doanh nghiệp.

- Mỗi cổ phần của công ty có giá trị như nhau và ghi bằng tiền Việt Nam. Trường hợp mua cổ phần bằng vàng hoặc ngoại tệ đều được chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thu tiền mua cổ phần như sau:

+ Đối với vàng: tính theo giá mua vào Công ty vàng bạc, đá quý quốc doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.

+ Đối với ngoại tệ: tính theo giá mua ngoại tệ của Ngân hàng ngoại thương hoặc Ngân hàng Thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá.

3. Cổ phiếu doanh nghiệp bao gồm các loại: cổ phiếu ghi tên (ký danh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh).

- Cổ phiếu ghi tên là loại cổ phiếu có ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu, bao gồm: của sáng lập viên, thành viên Hội đồng quản trị, người lao động được Nhà nước cấp không và cho vay tiền chịu cổ phiếu. Cổ phiếu của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức và sau 2 năm kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị.

- Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Cổ phiếu vô danh được tự do mua bán, chuyển nhượng. Cổ phiếu được Nhà nước cho vay mua chịu được chuyển thành cổ phiếu vô danh khi các cổ đông trả hết nợ.

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với các loại cổ phiếu (vô danh, ký danh) được thực hiện tại công ty cổ phần, nơi phát hành cổ phiếu và theo các quy định khác của Nhà nước (nếu có).

Cổ phiếu Nhà nước cấp cho người lao động không được chuyển nhượng mà chỉ được hưởng cổ tức đến suốt đời.

4. Các pháp nhân kinh tế là doanh nghiệp Nhà nước đem vốn mua cổ phần phải được xác nhận của cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Nghiêm cấm các tổ chức lấy nguồn kinh phí hành chính, sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có tính chất ngân sách Nhà nước để mua cổ phần.

5. Cổ phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại mệnh giá, mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu bằng giá trị của một cổ phần. Các mệnh giá tiếp theo được xác định theo cấp số nhân của giá trị một cổ phần.

6. Cổ phiếu do Bộ Tài chính quy định mẫu, tổ chức in, quản lý và bán cho công ty cổ phần để phát hành, mọi chứng chỉ không do Bộ Tài chính ấn hành đều không có giá trị.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Bán cổ phần của doanh nghiệp được cổ phần hoá.

Doanh nghiệp tổ chức bán cổ phần sau khi có quyết định xác nhận của cấp có thẩm quyền về giá trị doanh nghiệp, mức được bán hoặc mức huy động thêm vốn (theo phân cấp tại điểm 1 Điều 14, Nghị định số 28/CP) thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng liên tiếp nhiều lần (tối thiểu 3 lần) và niêm yết tại trụ sở công ty về việc cổ phần hoá doanh nghiệp để các nhà đầu tư trong và ngoài doanh nghiệp hiểu, biết về tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp.

Nội dung thông báo bao gồm: Tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, khối lượng và tỷ lệ vốn cổ phần doanh nghiệp Nhà nước bán ra, đối tượng và tỷ lệ được mua cổ phần, thời gian bán, tỷ suất doanh lợi trên vốn 3 năm trước và sau khi cổ phần hoá.

b) Tổ chức đăng ký danh sách người mua cổ phần và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để nộp tiền bán cổ phần. Khi đăng ký, doanh nghiệp phải nêu rõ hình thức cổ phần hoá: bán một phần giá trị doanh nghiệp, giữ nguyên giá trị doanh nghiệp gọi thêm vốn hoặc cả hai hình thức. Số tiền trong tài khoản này do bán một phần giá trị doanh nghiệp chỉ được rút ra khi có quyết định của Bộ Tài chính. Hình thức giữ nguyên giá trị doanh nghiệp gọi thêm vốn, khi doanh nghiệp rút tiền để chi, công ty cổ phần thông báo cho Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp địa phương biết để theo dõi.

c) Khi thu tiền của các cổ đông đã đăng ký mua cổ phần, doanh nghiệp phải thực hiện đúng chế độ thu nộp tiền mặt. Cuối ngày, doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước, không được dùng tiền bán cổ phần sai mục đích (đã quy định ở Nghị định 28/CP).

- Cổ phần hoá bằng hình thức bán một phần giá trị doanh nghiệp: sau khi doanh nghiệp đã bán hết số cổ phần dự kiến, giám đốc doanh nghiệp phải lập danh sách các cổ đông mua cổ phần và số tiền đã nộp (có xác nhận của Kho bạc) gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi.

- Cổ phần hoá bằng hình thức giữ nguyên giá trị doanh nghiệp hiện có phát hành cổ phiếu để gọi thêm vốn: sau khi doanh nghiệp huy động hết số vốn dự kiến hoặc ít nhất 1/2 số vốn dự kiến và các cổ đông đăng ký đầu tư vốn cam kết đầu tư đủ số tiền đã đăng ký hoặc được một Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính chấp nhận làm đại lý huy động đủ số tiền còn lại, Giám đốc doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá lập danh sách từng người góp vốn, số tiền đã nộp, tên Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính nhận làm đại lý huy động số vốn còn lại (nếu có) gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) để theo dõi. Công ty cổ phần được quyền rút tiền từ tài khoản thu về bán cổ phần gửi tại Kho bạc để chi, thông báo cho Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp đóng trụ sở biết để theo dõi.

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần có trách nhiệm sử dụng số tiền bán cổ phần đúng mục đích của luận chứng kinh tế kỹ thuật trong đề án cổ phần hoá đã được cấp có thẩm quyền duyệt và Đại hội cổ đông thông qua. Sau 6 tháng, kể từ ngày có quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần mà doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá không huy động đủ số vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải huy động bằng nguồn vốn vay để đầu tư, tiếp tục bán cổ phần để hoàn trả vốn vay. Nếu không có khả năng huy động phải báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá để xử lý.

d) Sau khi hoạt động một năm hoặc đã thu hết số tiền nợ vay mua cổ phần, công ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm cổ phần thì phải được Đại hội cổ đông chấp thuận và Bộ Tài chính cho phép.

2. Phát hành cổ phiếu:

Cổ phiếu được phân thành (ký hiệu):

- Loại A: phát hành cho các cổ đông mua chịu, được Nhà nước cấp không và pháp nhân kinh tế Nhà nước.

- Loại B: cho thành viên Hội đồng quản trị.

- Loại C: cá nhân và tổ chức khác.

a) Sau khi tiến hành Đại hội cổ đông lần đầu, Chủ tịch Hội đồng quản trị có đơn gửi Bộ Tài chính xin phát hành cổ phiếu (theo mẫu 5) kèm theo bản điều lệ công ty cổ phần được Đại hội cổ đông thông qua.

- Xác nhận của Kho bạc Nhà nước khi doanh nghiệp đã nộp đủ số tiền vào Kho bạc.

- Cam kết trả nợ của người được vay mua cổ phiếu theo chế độ (nếu có).

Trong trường hợp danh sách các cổ đông nộp tiền có thay đổi, công ty cổ phần phải gửi bản danh sách chính thức đến Bộ Tài chính.

b) Sau khi nhận được đơn (và các tài liệu khác), Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét và ra quyết định để công ty cổ phần phát hành cổ phiếu. Trong trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện phát hành, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời.

c) Sau khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính, công ty cổ phần đến Kho bạc tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở mua tờ cổ phiếu. Thủ tục mua tờ cổ phiếu thực hiện như các ấn chỉ có giá trị đặc biệt (như mua séc).

d) Tổng giá trị cổ phiếu Kho bạc chuyển cho doanh nghiệp bằng tổng số các cổ đông mua cổ phần đã nộp vào tài khoản tại Kho bạc, số tiền người lao động trong doanh nghiệp vay mua chịu cổ phiếu, số tiền được Nhà nước cấp không và cổ phần Nhà nước giữ lại.

e) Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định của Bộ Tài chính cho phép công ty phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần phải phát hành cổ phiếu cho từng cổ đông đã đầu tư vào công ty cổ phần.

f) Bảo quản và lưu giữ cổ phiếu:

- Việc quản lý, giao nhận, vận chuyển và bảo quản cổ phiếu được thực hiện như đối với tiền mặt và các ấn chỉ có giá trị như tiền.

- Các đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, phát hành, lưu giữ cổ phiếu, nếu làm mất tờ cổ phiếu phải bồi thường theo giá bán cổ phiếu trên thị trường. Nếu làm hỏng tờ cổ phiếu phải bồi thường theo giá quy định bán tờ cổ phiếu cho công ty đồng thời phải nộp lại các tờ cổ phiếu hư hỏng.

- Chủ sở hữu cổ phiếu ghi danh khi bị mất tờ cổ phiếu phải báo ngay cho công ty cổ phần, nơi phát hành cổ phiếu để có biện pháp xử lý.

- Cổ phiếu thuộc phần vốn của Nhà nước do Bộ Tài chính (Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) là đại diện chủ sở hữu phải là cổ phiếu ghi tên.

Cách thức ghi vào tờ cổ phiếu sẽ có quy định riêng.

g) Chủ sở hữu cổ phiếu có thể gửi tờ cổ phiếu tại Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước hoặc Công ty Tài chính để bảo quản và phải nộp một khoản phí bảo quản theo thoả thuận của 2 bên.

Phí bảo quản đối với cổ phiếu của các pháp nhân được dùng lợi tức cổ phần để trả.

Cổ phiếu thuộc quyền sở hữu Nhà nước (do Hệ thống Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp làm chủ sở hữu) được gửi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đóng trụ sở công ty cổ phần không mất phí.

Phần thứ ba:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc bán cổ phần và phát hành cổ phiếu ở các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và được quyền:

- Xem xét cho gia hạn thời gian bán cổ phần và phát hành cổ phiếu ở các công ty cổ phần.

- Đình chỉ việc bán cổ phần và phát hành cổ phiếu khi công ty cổ phần vi phạm các quy định hiện hành.

- Người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại công ty cổ phần chịu trách nhiệm kiểm tra phần vốn Nhà nước cũng như lợi tức cổ phần trong trường hợp công ty cổ phần bị giải thể, phá sản, sáp nhập, chia tách.

2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

3. Trong quá trình thực hiện các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg, các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá nếu có vướng mắc cần phản ánh về Ban chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá và Bộ Tài chính để hướng dẫn.

Phạm Văn Trọng

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 50-TC/TCDN-1996 hướng dẫn vấn đề Tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo Nghị định 28/CP-1996 do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 50-TC/TCDN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/08/1996
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản