Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1990 |
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 47-LCT/HĐNN8 NGÀY 21/12/1990 VỀ CÔNG TY
Để thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, lao động và tài nguyên của đất nước, tạo thêm việc làm; bảo hộ lợi ích hợp pháp của người góp vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh;
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Kinh doanh" là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
2- "Doanh nghiệp" là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh.
4- "Vốn điều lệ" là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào Điều lệ công ty.
Trong khuôn khổ pháp luật, công ty có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh.
Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sĩ quan tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân không được phép tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
1- Sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
2- Tham dự Đại hội đồng, tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng; có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
3- Được chia lợi nhuận hoặc chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
4- Nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 1/4 số vốn điều lệ có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng để xem xét và giải quyết những việc mà Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc bỏ qua. Trong trường hợp này, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc phải triệu tập Đại hội đồng trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhóm thành viên yêu cầu.
Phần vốn góp bằng hiện vật hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp phải được Đại hội đồng thành lập xem xét, chấp thuận, định giá và được ghi vào Điều lệ công ty; phần vốn góp này phải được nộp đủ ngay khi công ty chính thức thành lập.
Điều lệ công ty phải có nội dung chủ yếu sau đây:
1- Hình thức, mục tiêu, tên gọi, trụ sở, thời hạn hoạt động của công ty;
2- Họ, tên các sáng lập viên;
3- Vốn điều lệ, trong đó ghi rõ trị giá phần vốn góp bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền sở hữu công nghiệp;
4- Phần góp vốn của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với công ty cổ phần;
5- Thể thức hoạt động và thông qua quyết định của Đại hội đồng;
6- Cơ cấu quản lý và kiểm soát công ty;
7- Các loại quỹ, mức giới hạn các quỹ được lập tại công ty;
8- Thể lệ quyết toán và phân chia lợi nhuận;
9- Các trường hợp sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể công ty và thể thức thanh lý tài sản công ty.
Ngoài một số ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh, việc thành lập công ty trong các ngành, nghề dưới đây phải được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho phép:
1- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc;
2- Khai thác các loại khoáng sản quý;
3- Sản xuất và cung ứng điện, nước có quy mô lớn;
4- Sản xuất các phương tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
5- Vận tải viễn dương và vận tải hàng không;
6- Chuyên kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;
7- Du lịch quốc tế.
Theo quy định của pháp luật, công ty có quyền:
1- Lựa chọn ngành, nghề và quy mô kinh doanh;
2- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn;
3- Lựa chọn khách hàng; trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng;
4- Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh;
5- Sử dụng ngoại tệ thu được;
6- Quyết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại;
7- Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký.
1- Kinh doanh theo ngành, nghề ghi trong giấy phép;
2- Ưu tiên sử dụng lao động trong nước; bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật lao động; tôn trọng quyền của tổ chức công đoàn theo Luật công đoàn;
3- Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
4- Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự, an toàn xã hội;
5- Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính;
6- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
7- Trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty.
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Đơn xin thành lập công ty phải ghi rõ:
1- Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên;
2- Tên gọi, trụ sở dự định của công ty;
3- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh;
4- Vốn điều lệ và cách thức góp vốn;
5- Biện pháp bảo vệ môi trường;
6- Chương trình xây dựng công ty.
Đơn phải kèm theo phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo Điều lệ công ty.
1- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh rõ ràng, có phương án kinh doanh ban đầu; có trụ sở giao dịch;
2- Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định do Hội đồng bộ trưởng quy định;
3- Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành, nghề.
Việc đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn phải được tiến hành trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập.
Việc đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần phải được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập.
Quá thời hạn nói tại đoạn 2 và đoạn 3, Điều này mà chưa đăng ký kinh doanh, nếu muốn tiếp tục thành lập công ty thì các sáng lập viên phải làm lại thủ tục xin phép thành lập. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập có thể gia hạn giấy phép thành lập không quá chín mươi ngày.
1- Tên, loại hình công ty, trụ sở và mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh;
2- Họ, tên, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên;
3- Vốn điều lệ;
4- Ngày được cấp giấy phép thành lập, ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số đăng ký kinh doanh;
5- Thời điểm bắt đầu hoạt động.
2- Thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập công ty về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được cấp giấy đăng ký.
Công ty chỉ được giải thể trong các trường hợp sau đây:
1- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty;
2- Hoàn thành mục tiêu đã định;
3- Mục tiêu của công ty không thể thực hiện được nữa hoặc không còn có lợi;
4- Công ty bị lỗ 3/4 số vốn điều lệ hoặc đang gặp khó khăn không thể vượt qua;
5- Có yêu cầu chính đáng của nhóm thành viên đại diện 2/3 số vốn điều lệ.
Việc giải thể công ty trong bất kỳ trường hợp nào đều phải được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Uỷ ban nhân dân chỉ chấp thuận đơn xin giải thể nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý các hợp đồng đã ghi trong đơn và thông báo việc xin phép giải thể mà không có đơn khiếu nại.
Việc giải thể của công ty được bắt đầu khi đơn xin giải thể được chấp thuận.
Công ty gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh đến mức tại một thời điểm tổng số trị giá các tài sản còn lại của công ty không đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn, là công ty đang lâm vào tình trạng phá sản.
Công ty nói tại đoạn 1, Điều này có thể bị Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, nơi công ty đặt trụ sở chính tuyên bố phá sản theo đơn xin phá sản của công ty; hoặc đơn yêu cầu của một hoặc nhiều chủ nợ; hoặc kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự và thủ tục phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó:
1- Phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào;
2- Việc chuyển nhượng phần vốn góp vào giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của công ty đều phải ghi tên công ty kèm theo các chữ "trách nhiệm hữu hạn" và vốn điều lệ.
1- Sau khi nhận được giấy phép thành lập và phần vốn góp của mỗi thành viên đã được đóng đủ, toàn thể thành viên họp để xem xét, chấp thuận và định giá các phần vốn góp bằng hiện vật, bằng bản quyền sở hữu công nghiệp và thông qua Điều lệ công ty; phân công nhau đảm nhận các chức trách quản lý và kiểm soát công ty; cử một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc công ty;
2- Trong quá trình hoạt động, tất cả thành viên phải được tham gia quyết định các vấn đề sau đây:
a) Phương hướng và nhiệm vụ phát triển công ty;
b) Cử hoặc miễn nhiệm Giám đốc công ty;
c) Sửa đổi Điều lệ công ty;
d) Thông qua quyết toán năm tài chính và phân chia lợi nhuận cho các thành viên;
đ) Sử dụng quỹ dự trữ;
e) Sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể hoặc gia hạn hoạt động của công ty.
Thể thức thông qua quyết định về các vấn đề nói tại khoản này phải được quy định rõ trong Điều lệ công ty.
3- Giám đốc được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hành động nhân danh công ty trong mọi trường hợp.
Giám đốc chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới với những người cùng quản lý trước toàn thể thành viên về những việc mình làm nhân danh công ty.
Giám đốc được hưởng lương theo quyết định của các thành viên.
Công ty cổ phần là công ty trong đó:
1- Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy;
2- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiểu;
3- Cổ phiếu được phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên;
4- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng, nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại
Công ty cổ phần được tự do đặt tên.
Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của công ty đều phải ghi tên công ty kèm theo các chữ "Công ty cổ phần" và vốn điều lệ.
1- Các sáng lập viên phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong trường hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu công ty, thì họ phải công khai gọi vốn từ những người khác;
3- Việc gọi vốn từ những người khác phải được thông báo công khai, bảo đảm cho những người quan tâm hiểu rõ, hiểu đúng mục tiêu và triển vọng phát triển của công ty;
4- Việc đăng ký mua cổ phiếu được xác nhận bằng một tờ phiếu có chữ ký của người nhận mua hoặc người được uỷ nhiệm mua và của ít nhất một sáng lập viên.
Tờ phiếu này phải ghi rõ:
a) Tên công ty;
b) Mục tiêu hoạt động của công ty;
c) Trụ sở dự định của công ty;
d) Tổng số vốn gọi góp;
đ) Tổng số cổ phiếu dự tính phát hành;
e) Nơi gửi số tiền đã góp;
g) Ngày và nơi nộp dự thảo điều lệ;
h) Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú và nghề nghiệp của người đăng ký mua cổ phiếu và số cổ phiếu đăng ký mua; số cổ phiếu được đóng bằng tiền mặt, bằng hiện vật hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp và cam kết đóng hết số còn lại theo quyết định gọi vốn của Hội đồng quản trị;
5- Các sáng lập viên phải gửi tất cả số tiền đóng góp của người đăng ký mua cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng ở trong nước kèm theo danh sách những người đăng ký mua cổ phiếu và số tiền mà mỗi người đã góp. Số tiền gửi chỉ được lấy ra khi công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc sau một năm, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập mà công ty không thành lập được;
6- Các sáng lập viên triệu tập Đại hội đồng thành lập để thông qua điều lệ của công ty và các thủ tục cần thiết khác, khi:
a) Số cổ phiếu dự tính phát hành đã được đăng ký mua hết;
b) Những người đăng ký mua cổ phiếu đã đóng bằng tiền mặt ít nhất 1/2 trị giá số cổ phiếu mà họ đăng đăng ký mua và cam kết đóng đủ bằng tiền mặt;
c) Tài sản bằng hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp dùng để mua cổ phiếu đã được đóng đủ.
Công ty chỉ được cấp giấy phép phát hành cổ phiếu mới, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1- Đã thu hết tiền cổ phiếu phát hành trong đợt trước;
2- Chứng minh được hoạt động kinh doanh của công ty đang được quản lý tốt và có hiệu quả;
3- Được ngân hàng đảm nhiệm giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến việc phát hành cổ phiếu;
4- Có chương trình và kế hoạch cụ thể công khai gọi vốn trong công chúng. Chương trình và kế hoạch này phải bảo đảm cho mọi người quan tâm hiểu rõ, hiểu đúng tình hình kinh doanh, thực trạng tình hình tài chính, triển vọng phát triển của công ty để họ có cơ sở quyết định mua cổ phiếu.
Giấy phép phát hành cổ phiếu mới phải quy định rõ tổng số vốn gọi thêm, số cổ phiếu được phát hành, thời hạn thực hiện việc gọi thêm vốn.
Công ty chỉ được cấp giấy phép phát hành trái phiếu, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1- Có phương án kinh doanh cụ thể đòi hỏi vốn lớn;
2- Đã hoạt động ít nhất là hai năm và chứng minh được hoạt động kinh doanh của công ty đang được quản lý tốt, có hiệu quả;
3- Được ngân hàng nơi công ty mở tài khoản chứng nhận số tiền còn lại ở ngân hàng và được cơ quan công chứng chứng nhận trị giá số tài sản bằng hiện vật của công ty đủ bảo đảm cho tổng số vốn dự định vay. Việc bảo đảm cho số vốn dự định vay còn có thể được một hoặc nhiều ngân hàng bảo lãnh;
4- Được ngân hàng đảm nhiệm giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu.
Giấy phép phát hành trái phiếu phải quy định rõ mức vốn được vay qua phát hành trái phiếu, mức lãi và thời hạn hoàn trả vốn.
Trên mỗi trái phiếu phải ghi rõ số thứ tự, giá trị của trái phiếu, tổng số vốn huy động bằng trái phiếu, mức lãi và thời hạn thanh toán.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm:
1- Đại hội đồng thành lập được triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua Điều lệ công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán;
2- Đại hội đồng bất thường được triệu tập để sửa đổi Điều lệ công ty;
3- Đại hội đồng thường được triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính hoặc bất kỳ lúc nào mà Hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết, để giải quyết các công việc thuộc hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có các việc chủ yếu sau đây:
a) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm;
b) Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính;
c) Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên;
d) Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh;
đ) Xem xét, quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của công ty;
e) Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty.
Thể thức triệu tập các Đại hội đồng, phần vốn điều lệ mà các cổ đông hoặc người được uỷ quyền tham dự phải có để các cuộc họp của Đại hội đồng có giá trị và thể thức thông qua quyết định của Đại hội đồng, phải được quy định rõ trong Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, gồm từ ba đến mười hai thành viên.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng.
Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định khác.
Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng.
Điều lệ công ty có thể quy định số cổ phiếu tối thiểu mà các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị phải có. Số cổ phiếu này phải ghi tên, không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức và trong thời hạn hai năm, kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
1- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng, khi xét thấy cần thiết;
2- Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty;
3- Báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra; về những ưu, khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1991.
Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.
Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Quyết định 90-TTg năm 1994 về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 02-BKH/DN-1996 hướng dẫn Nghị định 29/CP-1995 về thủ tục đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và của người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Thông tư 03/TT-NH5-1996 hướng dẫn Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (kèm theo Nghị định 64/CP-1995) do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 11-TT/CNCL-1996 hướng dẫn Nghị định 27/CP-1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 5Công văn về việc đăng ký về thuế
- 6Luật Doanh nghiệp 1999
- 1Hiến pháp năm 1980
- 2Nghị quyết về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 222-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật công ty do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 361-HĐBT năm 1992 sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT và 222-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 90-TTg năm 1994 về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 02-BKH/DN-1996 hướng dẫn Nghị định 29/CP-1995 về thủ tục đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và của người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 7Thông tư 03/TT-NH5-1996 hướng dẫn Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (kèm theo Nghị định 64/CP-1995) do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Thông tư 11-TT/CNCL-1996 hướng dẫn Nghị định 27/CP-1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 9Thông tư 07-TT/ĐKKD năm 1991 hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh do Trọng tài Kinh tế Nhà nước ban hành
- 10Công văn về việc đăng ký về thuế