Mục 3 Chương 3 Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Mục 3. HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Tiểu mục 1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 46. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cơ sở để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định:
a) Tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Tổ chức đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các bên và tổ chức đối thoại khi có vụ việc.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây viết gọn là Nghị định số 145/2020/NĐ-CP);
c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định;
e) Nội dung khác (nếu có).
3. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Cử đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc;
c) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
4. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:
a) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại theo quy định;
b) Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp;
c) Lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;
d) Tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động, công đoàn cơ sở tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định, phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động tại nơi làm việc và quy định cụ thể trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp.
Điều 47. Số lượng, thành phần, đối tượng, tiêu chuẩn tham gia đối thoại
1. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại đại diện bên người sử dụng lao động và bên người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
2. Đối tượng bầu thành viên tham gia đối thoại đại diện tập thể lao động
Thành viên đối thoại đại diện bên tập thể lao động gồm một số ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và các thành viên do hội nghị người lao động bầu. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở lựa chọn, giới thiệu các Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn hoặc đoàn viên công đoàn theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này để hội nghị người lao động bầu làm thành viên đối thoại đại diện tập thể lao động.
3. Tiêu chuẩn thành viên đối thoại đại diện tập thể lao động
a) Có hiểu biết về pháp luật lao động và công đoàn, chế độ chính sách đối với người lao động, các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
b) Nắm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống, việc làm của người lao động và được người lao động tín nhiệm;
c) Có khả năng thuyết trình, thuyết phục hoặc phản biện;
d) Thời hạn thực hiện hợp đồng lao động ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên.
4. Việc xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ, xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc công đoàn cơ sở xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức mình và công bố công khai tại nơi làm việc.
5. Khi tiến hành đối thoại, ngoài các thành viên tham gia đối thoại quy định tại khoản 4 Điều này, hai bên thống nhất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy định (tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ).
Điều 48. Cách thức tổ chức đối thoại
1. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
2. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
3. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc, thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Tiểu mục 2. HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 49. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp cùng đề nghị.
2. Thành phần dự hội nghị người lao động:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể rời khỏi vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
Thành phần tham gia hội nghị đại biểu:
- Đại biểu đương nhiên gồm: Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc chủ tịch công ty, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, ban chấp hành công đoàn cơ sở, bí thư đảng ủy, trưởng ban thanh tra nhân dân, bí thư đoàn cơ sở, chủ tịch hội phụ nữ cơ sở (nếu có);
- Đại biểu bầu là những người được hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất bầu theo quy định;
c) Hội nghị được tổ chức khi có ít nhất hai phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp hoặc ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 50. Bầu đại biểu tham dự hội nghị đại biểu
1. Số lượng đại biểu bầu tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có 100 lao động bầu ít nhất là 50 đại biểu;
b) Đối với doanh nghiệp có từ 101 đến dưới 1.000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại điểm a khoản 1 Điều này, cứ 100 lao động bầu thêm ít nhất 5 đại biểu;
c) Đối với doanh nghiệp có 1.000 lao động bầu ít nhất là 100 đại biểu;
d) Đối với doanh nghiệp có từ 1.001 đến dưới 5.000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại điểm c khoản 1 Điều này, cứ 1.000 lao động bầu thêm ít nhất 20 đại biểu;
đ) Đối với doanh nghiệp có từ 5.000 lao động trở lên bầu ít nhất là 200 đại biểu.
2. Người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất, quyết định số lượng, cơ cấu đại biểu được bầu tham dự hội nghị đại biểu và phân bổ số lượng, cơ cấu đại biểu được bầu tương ứng với số lượng và cơ cấu lao động của từng phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
3. Đại biểu trúng cử phải đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ; trường hợp phát sinh trong quá trình bầu cử được quy định như sau:
a) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ thì lấy theo thứ tự từ người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ;
b) Trường hợp bầu lần thứ nhất số người trúng cử chưa đủ số lượng đại biểu được phân bổ thì tiếp tục bầu các lần tiếp theo cho đến khi có đủ số đại biểu;
c) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bằng nhau mà vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp đối với những người có số phiếu bằng nhau để lấy người có số phiếu bầu cao hơn cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ.
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất chủ trương, xây dựng quy chế, kế hoạch và tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn, quyết định các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động tham gia xây dựng quy chế, kế hoạch và tổ chức hội nghị người lao động; chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả hoạt động, chuẩn bị các nội dung được phân công và giới thiệu nhân sự bầu, kiện toàn thành viên đối thoại đại diện cho bên tập thể lao động; nhân sự bầu, kiện toàn thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp và các nội dung khác đã được người lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động trong doanh nghiệp có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến cấp trên trực tiếp của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tiểu mục 3. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC
Điều 52. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp
1. Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn doanh nghiệp hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
2. Niêm yết công khai thông tin ở những địa điểm thuận lợi tại doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin qua hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ của doanh nghiệp hoặc bằng văn bản gửi đến từng người lao động, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
4. Hòm thư góp ý kiến.
5. Người sử dụng lao động, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động.
6. Biểu quyết tại các cuộc họp, hội nghị trong doanh nghiệp.
7. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Áp dụng các hình thức thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp
Người sử dụng lao động, người lao động, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Mục 2 Chương III Thông tư này, lựa chọn hình thức thực hiện dân chủ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 122/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 5. Quyền của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 6. Nghĩa vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 7. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 10. Những nội dung chỉ huy cơ quan, đơn vị phải công khai
- Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
- Điều 12. Trách nhiệm trong thực hiện việc công khai thông tin
- Điều 13. Những nội dung được bàn và quyết định
- Điều 14. Hình thức bàn và quyết định
- Điều 15. Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
- Điều 16. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể quân nhân
- Điều 17. Những nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định
- Điều 18. Hình thức tham gia ý kiến
- Điều 19. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến
- Điều 20. Nội dung được kiểm tra, giám sát
- Điều 21. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 22. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát
- Điều 23. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
- Điều 24. Sinh hoạt đối thoại dân chủ
- Điều 25. Hội đồng quân nhân
- Điều 26. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 27. Tổ chức Hội đồng quân nhân
- Điều 28. Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
- Điều 29. Chức năng của Hội đồng quân nhân
- Điều 30. Nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân
- Điều 31. Quyền hạn của Hội đồng quân nhân
- Điều 32. Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân
- Điều 33. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động
- Điều 34. Hoạt động giám sát
- Điều 35. Hoạt động phản biện xã hội
- Điều 36. Đại hội quân nhân
- Điều 37. Sinh hoạt Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân
- Điều 38. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 39. Căn cứ xây dựng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 40. Quy trình ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 41. Nội dung, hình thức, thời điểm người sử dụng lao động phải công khai
- Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp
- Điều 43. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến
- Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được bàn và quyết định
- Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát
- ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
- Điều 46. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
- Điều 47. Số lượng, thành phần, đối tượng, tiêu chuẩn tham gia đối thoại
- Điều 48. Cách thức tổ chức đối thoại
- HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Điều 49. Tổ chức hội nghị người lao động
- Điều 50. Bầu đại biểu tham dự hội nghị đại biểu
- Điều 51. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
- CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC
- Điều 52. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp
- Điều 53. Áp dụng các hình thức thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp
- Điều 54. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 56. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 57. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 58. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 59. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước
