Mục 5 Chương 2 Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Mục 5. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUÂN NHÂN
Hội đồng quân nhân là tổ chức đại diện cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, được thành lập ở cơ quan, đơn vị, do đại hội quân nhân bầu ra để thực hiện phát huy dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống.
Điều 26. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân
1. Hội đồng quân nhân tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, được đại hội quân nhân bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín; nội dung, chương trình hoạt động, quyết định của Hội đồng quân nhân được dân chủ thảo luận và biểu quyết theo đa số. Hội đồng quân nhân phân công các ủy viên đảm nhiệm từng mặt công tác.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, chi bộ cùng cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp ủy, chỉ huy cấp trên và cơ quan chính trị các cấp.
3. Đối với cơ quan, đơn vị mới thành lập hoặc lâm thời thành lập thời gian trên 12 tháng thì cấp uỷ, chi bộ chỉ định Hội đồng quân nhân để tổ chức hoạt động; trong thời hạn 3 tháng phải tiến hành đại hội quân nhân để bầu Hội đồng quân nhân mới. Những đơn vị có thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì cấp ủy, chi bộ chỉ định lâm thời Hội đồng quân nhân và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 27. Tổ chức Hội đồng quân nhân
1. Hội đồng quân nhân được thành lập ở các cơ quan, đơn vị:
c) Cơ quan cấp cục và tương đương;
d) Lớp học, đại đội học viên, khoa, ban, phòng và tương đương của học viện, nhà trường, trung tâm, viện nghiên cứu, bệnh viện;
đ) Các tổng kho, kho, trạm, xưởng, khối cơ quan doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng;
e) Cơ quan, đơn vị còn lại, căn cứ vào tổ chức biên chế, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của từng đơn vị để thành lập Hội đồng quân nhân (có thể thành lập ghép) cho phù hợp theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan, đơn vị có quân số dưới 10 người không thành lập Hội đồng quân nhân.
Điều 28. Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
1. Thành phần Hội đồng quân nhân:
Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị có đủ tiêu chuẩn đều có thể tham gia ứng cử ủy viên Hội đồng quân nhân.
2. Tiêu chuẩn ủy viên Hội đồng quân nhân:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và tính chiến đấu cao, có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, tác phong sâu sát, được quân nhân tín nhiệm;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân phải nắm chắc các hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của Hội đồng quân nhân và có năng lực tổ chức thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
3. Số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân:
a) Cơ quan, đơn vị có quân số đến 60 người, bầu từ 03 đến 05 ủy viên; trên 60 người, bầu không quá 09 ủy viên;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân do đại hội quân nhân bầu trong số ủy viên bằng hình thức bỏ phiếu kín. Không cơ cấu Chủ tịch Hội đồng quân nhân là cấp trưởng hoặc bí thư cấp ủy.
4. Bổ sung và miễn nhiệm ủy viên Hội đồng quân nhân:
a) Việc bổ sung ủy viên Hội đồng quân nhân do Hội đồng quân nhân đề nghị, cấp ủy, chi bộ quyết định; trường hợp đặc biệt do cấp ủy, chi bộ chỉ định;
b) Nếu ủy viên Hội đồng quân nhân vi phạm pháp luật; vi phạm kỷ luật Quân đội phải xử lý, uy tín thấp thì Hội đồng quân nhân đề nghị cấp ủy miễn nhiệm và đề xuất nhân sự thay thế hoặc tổ chức hội nghị tập thể quân nhân bầu bổ sung.
Điều 29. Chức năng của Hội đồng quân nhân
Hội đồng quân nhân căn cứ vào nghị quyết của cấp ủy, chi bộ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy; tình hình nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để hướng dẫn và tổ chức cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện và phát huy dân chủ trên các mặt công tác của cơ quan, đơn vị.
Điều 30. Nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân
1. Tuyên truyền, vận động quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, quy định, nhiệm vụ của Quân đội và đơn vị.
2. Phối hợp với các tổ chức quần chúng xây dựng mối đoàn kết, thống nhất trong cơ quan, đơn vị, phát huy vai trò của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống.
3. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và tham gia tư vấn tâm lý, tư vấn pháp luật cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị. Phối hợp xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; đề nghị cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Tham gia góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”.
5. Thực hiện phản biện xã hội theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Hội đồng quân nhân.
6. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến kiến nghị, phản ánh của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị báo cáo với cấp ủy, chỉ huy; kiến nghị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; đề nghị biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý theo quy định khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
7. Báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của Hội đồng quân nhân.
Điều 31. Quyền hạn của Hội đồng quân nhân
1. Hội đồng quân nhân được cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị thông báo công khai các nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại các Điều 13, 17, 20, 24 Thông tư này.
3. Chủ tịch Hội đồng quân nhân có trách nhiệm đề xuất với cấp ủy, chỉ huy nội dung, thời gian sinh hoạt Hội đồng quân nhân, tập thể quân nhân và thông báo, quán triệt cho Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân để tổ chức thực hiện.
Điều 32. Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân
1. Quan hệ với cấp ủy, chỉ huy là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.
2. Quan hệ với cơ quan chính trị là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.
3. Quan hệ với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp là quan hệ phối hợp hoạt động.
1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia góp ý, kiến nghị, phản ánh tại hội nghị tập thể quân nhân hoặc bằng văn bản, thư tín, điện thoại gửi đến Hội đồng quân nhân và chỉ huy cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên lập hòm thư góp ý, đặt ở nơi thuận tiện và công khai (hoặc hòm thư điện tử) để mọi người phản ánh với cấp ủy, cán bộ chủ trì ở cơ quan, đơn vị và cấp trên những biểu hiện vi phạm dân chủ, những vấn đề cần góp ý, kiến nghị, phản ánh. Hòm thư góp ý do Hội đồng quân nhân quản lý; Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm mở hằng ngày, có sự chứng kiến của đại diện quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị (01 người bất kỳ tại thời điểm mở) để nắm tình hình phản ánh. Lập biên bản và kịp thời đề xuất với cấp ủy, chỉ huy biện pháp giải quyết vấn đề phản ánh (nếu có).
3. Hằng tuần, Hội đồng quân nhân phối hợp với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp tổng hợp ý kiến, kiến nghị, phản ánh về thực hiện dân chủ; quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp, chính đáng của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị để báo cáo với cấp ủy, chỉ huy trực tiếp.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc (15 ngày làm việc đối với những việc có nội dung phức tạp), cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo bằng văn bản (với những vấn đề thuộc thẩm quyền cấp trên) kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của tập thể quân nhân.
1. Hoạt động giám sát của Hội đồng quân nhân nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm để kiến nghị sửa chữa, khắc phục, đồng thời phát hiện, nhân rộng nhân tố mới, tích cực, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”.
2. Đối tượng giám sát là tổ chức đảng, người chỉ huy, cán bộ chủ chốt, đảng viên. Nội dung giám sát là việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tổ chức đảng (trừ các nội dung thuộc về bí mật nhà nước), kế hoạch của người chỉ huy tại cơ quan, đơn vị.
3. Hội đồng quân nhân thường xuyên theo dõi, tiếp thu ý kiến thông qua đơn thư, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động để nghiên cứu, xem xét các vấn đề liên quan; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu sai phạm hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thì kiến nghị đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ thi hành.
4. Cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư này.
5. Trường hợp ý kiến, kiến nghị của Hội đồng quân nhân với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không thống nhất thì tổ chức đối thoại để làm rõ.
Điều 35. Hoạt động phản biện xã hội
1. Hoạt động phản biện xã hội của Hội đồng quân nhân là hoạt động tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của các cơ quan chức năng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận trong cơ quan, đơn vị.
2. Căn cứ tính chất của nội dung văn bản dự thảo của cơ quan chức năng và người chỉ huy cơ quan, đơn vị, Hội đồng quân nhân phối hợp với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp tổ chức hội nghị tập thể quân nhân để tham gia ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản đến từng cá nhân để lấy ý kiến; tổng hợp ý kiến tham gia và báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị để xem xét, quyết định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu.
3. Hội đồng quân nhân có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và thông báo việc tiếp thu, giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đối với ý kiến tham gia của tập thể quân nhân.
1. Đại hội quân nhân được tổ chức 5 năm hai lần:
a) Nhiệm kỳ của Hội đồng quân nhân được tính từ khi đại hội bầu ra đến kỳ đại hội kế tiếp bầu ra Hội đồng quân nhân mới;
b) Hết nhiệm kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức đại hội quân nhân để đánh giá kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ, đề ra chương trình hoạt động nhiệm kỳ mới; bầu Hội đồng quân nhân khoá mới;
c) Trong trường hợp hết nhiệm kỳ mà chưa có điều kiện tiến hành đại hội thì Hội đồng quân nhân phải báo cáo cấp uỷ, chi bộ kéo dài nhiệm kỳ nhưng không quá 3 tháng.
2. Triệu tập, tổ chức đại hội quân nhân:
a) Hội đồng quân nhân báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về việc triệu tập, tổ chức đại hội. Đại hội quân nhân phải có ít nhất hai phần ba tổng quân số của cơ quan, đơn vị tham gia;
b) Thành phần tham gia đại hội quân nhân gồm: Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động của cơ quan, đơn vị;
c) Danh sách giới thiệu để bầu Hội đồng quân nhân viết theo vần A, B, C (chữ cái đầu của tên); số lượng phải nhiều hơn số lượng cần bầu từ 10% đến 35%. Người nào có số phiếu tín nhiệm hợp lệ đạt trên 50% (quá nửa) so với tổng quân số được triệu tập thì trúng cử; nếu nhiều người có số phiếu quá nửa thì lấy từ người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số lượng cần bầu; trường hợp ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu nhau để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần quá nửa. Nếu bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân, việc tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội quyết định;
d) Cấp ủy, chi bộ xem xét, ra quyết định chuẩn y kết quả bầu Hội đồng quân nhân.
Điều 37. Sinh hoạt Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân
1. Định kỳ, Hội đồng quân nhân mỗi tháng họp 1 lần; tập thể quân nhân sinh hoạt theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 193/2011/TT-BQP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định của chỉ huy cơ quan, đơn vị. Trước khi sinh hoạt tập thể quân nhân thực hiện nội dung về dân chủ hoặc đại hội nhiệm kỳ, Hội đồng quân nhân phải họp để chuẩn bị nội dung, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên và báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị.
2. Khi có đa số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng đề nghị và được cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị xét thấy cần thiết thì Hội đồng quân nhân tổ chức sinh hoạt tập thể quân nhân đột xuất. Nội dung sinh hoạt do Hội đồng quân nhân đề xuất hoặc do cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định.
Điều 38. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quân nhân
1. Đối với đơn vị dự toán: Được tính trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng hằng năm chi phí hoạt động chuyên ngành Dân vận.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ về tài chính: Được tính trong phương án tự chủ tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với doanh nghiệp Quân đội: Được tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 122/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 5. Quyền của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 6. Nghĩa vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 7. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 10. Những nội dung chỉ huy cơ quan, đơn vị phải công khai
- Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
- Điều 12. Trách nhiệm trong thực hiện việc công khai thông tin
- Điều 13. Những nội dung được bàn và quyết định
- Điều 14. Hình thức bàn và quyết định
- Điều 15. Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
- Điều 16. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể quân nhân
- Điều 17. Những nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định
- Điều 18. Hình thức tham gia ý kiến
- Điều 19. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến
- Điều 20. Nội dung được kiểm tra, giám sát
- Điều 21. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 22. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát
- Điều 23. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
- Điều 24. Sinh hoạt đối thoại dân chủ
- Điều 25. Hội đồng quân nhân
- Điều 26. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 27. Tổ chức Hội đồng quân nhân
- Điều 28. Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
- Điều 29. Chức năng của Hội đồng quân nhân
- Điều 30. Nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân
- Điều 31. Quyền hạn của Hội đồng quân nhân
- Điều 32. Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân
- Điều 33. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động
- Điều 34. Hoạt động giám sát
- Điều 35. Hoạt động phản biện xã hội
- Điều 36. Đại hội quân nhân
- Điều 37. Sinh hoạt Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân
- Điều 38. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 39. Căn cứ xây dựng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 40. Quy trình ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 41. Nội dung, hình thức, thời điểm người sử dụng lao động phải công khai
- Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp
- Điều 43. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến
- Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được bàn và quyết định
- Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát
- ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
- Điều 46. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
- Điều 47. Số lượng, thành phần, đối tượng, tiêu chuẩn tham gia đối thoại
- Điều 48. Cách thức tổ chức đối thoại
- HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Điều 49. Tổ chức hội nghị người lao động
- Điều 50. Bầu đại biểu tham dự hội nghị đại biểu
- Điều 51. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
- CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC
- Điều 52. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp
- Điều 53. Áp dụng các hình thức thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp
- Điều 54. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 56. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 57. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 58. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 59. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước
