Mục 2 Chương 2 Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Mục 2. QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG, NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 13. Những nội dung được bàn và quyết định
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ngoài các nội dung theo quy định.
3. Nội dung chương trình hành động của tập thể quân nhân.
4. Các nội dung khác trong nội bộ không trái với quy định của pháp luật và Quân đội, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 14. Hình thức bàn và quyết định
1. Tổ chức sinh hoạt tập thể quân nhân bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quân nhân, Công đoàn (nếu có), chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc có ít nhất một phần ba tổng số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị tập thể quân nhân vì lý do bất khả kháng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo Hội đồng quân nhân và thống nhất với Công đoàn (nếu có) gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.
Điều 15. Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Hội nghị tập thể quân nhân được tổ chức đột xuất khi có đề xuất của các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 14; hội nghị hằng tháng, quý thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 37 Thông tư này.
2. Thành phần dự hội nghị tập thể quân nhân:
a) Cấp đại đội và tương đương tổ chức hội nghị toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trừ trường hợp quy định tại các điểm b, d khoản 2 Điều này;
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động hoặc ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị;
d) Đối với các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc, khi tổ chức hội nghị có thể mời đại diện cấp ủy, chỉ huy và đại diện Hội đồng quân nhân, các tổ chức quần chúng của đơn vị trực thuộc nếu thấy cần thiết.
3. Nội dung của hội nghị tập thể quân nhân:
a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực hiện chương trình hành động của hội nghị tập thể quân nhân trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị;
c) Thảo luận và quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
d) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về những nội dung theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
đ) Thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quyết định của hội nghị.
4. Trình tự tổ chức hội nghị tập thể quân nhân:
a) Chỉ huy cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo về các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và các nội dung quy định tại Điều 13 Thông tư này;
c) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có);
g) Thông qua biên bản hội nghị.
1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo Hội đồng quân nhân và thống nhất với Công đoàn (nếu có) tổ chức hội nghị tập thể quân nhân hoặc gửi phiếu lấy ý kiến để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, đảng viên, đoàn viên, hội viên có trách nhiệm tham gia ý kiến, quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất. Trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể quân nhân không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, quy định của cơ quan, đơn vị thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 122/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 5. Quyền của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 6. Nghĩa vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 7. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 10. Những nội dung chỉ huy cơ quan, đơn vị phải công khai
- Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
- Điều 12. Trách nhiệm trong thực hiện việc công khai thông tin
- Điều 13. Những nội dung được bàn và quyết định
- Điều 14. Hình thức bàn và quyết định
- Điều 15. Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
- Điều 16. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể quân nhân
- Điều 17. Những nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định
- Điều 18. Hình thức tham gia ý kiến
- Điều 19. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến
- Điều 20. Nội dung được kiểm tra, giám sát
- Điều 21. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 22. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát
- Điều 23. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
- Điều 24. Sinh hoạt đối thoại dân chủ
- Điều 25. Hội đồng quân nhân
- Điều 26. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 27. Tổ chức Hội đồng quân nhân
- Điều 28. Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
- Điều 29. Chức năng của Hội đồng quân nhân
- Điều 30. Nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân
- Điều 31. Quyền hạn của Hội đồng quân nhân
- Điều 32. Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân
- Điều 33. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động
- Điều 34. Hoạt động giám sát
- Điều 35. Hoạt động phản biện xã hội
- Điều 36. Đại hội quân nhân
- Điều 37. Sinh hoạt Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân
- Điều 38. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quân nhân
- Điều 39. Căn cứ xây dựng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 40. Quy trình ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 41. Nội dung, hình thức, thời điểm người sử dụng lao động phải công khai
- Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp
- Điều 43. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến
- Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được bàn và quyết định
- Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát
- ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
- Điều 46. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
- Điều 47. Số lượng, thành phần, đối tượng, tiêu chuẩn tham gia đối thoại
- Điều 48. Cách thức tổ chức đối thoại
- HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Điều 49. Tổ chức hội nghị người lao động
- Điều 50. Bầu đại biểu tham dự hội nghị đại biểu
- Điều 51. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
- CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC
- Điều 52. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp
- Điều 53. Áp dụng các hình thức thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp
- Điều 54. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 56. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- Điều 57. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 58. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 59. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước
