Điều 25 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định.
2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi
a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 12/2025/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Tam Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe
- Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô
- Điều 6. Hội đồng sát hạch
- Điều 7. Tiêu chuẩn sát hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch
- Điều 8. Tập huấn, kiểm tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân
- Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch
- Điều 10. Trình tự tổ chức sát hạch
- Điều 11. Giám sát kỳ sát hạch
- Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch
- Điều 13. Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật
- Điều 14. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
- Điều 15. Người dự sát hạch lái xe
- Điều 16. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
- Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
- Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe
- Điều 19. Cấp giấy phép lái xe
- Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe
- Điều 21. Đổi giấy phép lái xe
- Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
- Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân
- Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài
- Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe
- Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 29. Sử dụng IDP
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
- Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe
- Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế