Điều 17 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:
a) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;
b) Danh sách thí sinh dự sát hạch;
c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;
d) Báo cáo, đề xuất tổ chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;
đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
g) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.
2. Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;
b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;
c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.
4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.
Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 12/2025/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Tam Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe
- Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô
- Điều 6. Hội đồng sát hạch
- Điều 7. Tiêu chuẩn sát hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch
- Điều 8. Tập huấn, kiểm tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân
- Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch
- Điều 10. Trình tự tổ chức sát hạch
- Điều 11. Giám sát kỳ sát hạch
- Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch
- Điều 13. Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật
- Điều 14. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
- Điều 15. Người dự sát hạch lái xe
- Điều 16. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
- Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
- Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe
- Điều 19. Cấp giấy phép lái xe
- Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe
- Điều 21. Đổi giấy phép lái xe
- Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
- Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân
- Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài
- Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe
- Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế
- Điều 29. Sử dụng IDP
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
- Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
- Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe
- Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế