BỘ NỘI VỤ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 08-NV | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 1964 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TIỀN TUẤT ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC LÀ NGƯỜI MIỀN NAM CHẾT
Tại điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước đã quy định chế độ trợ cấp chôn cất và trợ cấp tiền tuất cho gia đình của công nhân viên chức chết. Liên Bộ Lao động – Bộ Nội vụ đã hướng dẫn chung việc thi hành tại thông tư số 01-TT-LB ngày 23-01-1962; nhưng để được cụ thể hơn đối với việc thi hành chế độ trợ cấp tiền tuất cho gia đình của công nhân, viên chức là người miền Nam chết, nay Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết như sau:
Đối với công nhân, viên chức chết chỉ còn có con nhỏ theo học ở các trường tại miền Bắc, đang hưởng chế độ trợ cấp của học sinh miền Nam, cũng được hưởng khoản trợ cấp một lần lúc đầu bằng hai tháng lương kể cả phụ cấp của công nhân, viên chức chết (không trợ cấp tiền tuất hàng tháng). Số tiền này cơ quan cấp phát sẽ giao cho nhà trường nơi con nhỏ của công nhân, viên chức chết đang theo học quản lý (gửi vào quỹ tiết kiệm) và để giao dần cho các cháu đó chi tiêu khi cần thiết; nếu có 2, 3 con học ở các trường khác nhau thì giao cho trường nơi con lớn theo học.
Nếu công nhân, viên chức chết còn con nhỏ, chưa đến tuổi đi học thì tiền trợ cấp một lần lúc đầu bằng hai tháng lương kể cả phụ cấp của công nhân, viên chức chết và tiền tuất trợ cấp hàng tháng giao cho người nuôi dưỡng; khi các cháu này lớn lên được vào trường học và được chế độ trợ cấp cho học sinh miền Nam thì thôi không trợ cấp tiền tuất hàng tháng nữa.
Khoản trợ cấp này cần được thanh toán ngay sau khi người công nhân, viên chức chết, rồi chuyển giao cùng một lúc với di vật lưu niệm và các khoản tiền khác (nếu có) về Bộ Nội vụ quản lý, để sau này khi có điều kiện Bộ sẽ hoàn lại cho gia đình người này và xét trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
3. Các thân nhân được hưởng trợ cấp quy định như sau:
a) Thân nhân được hưởng trợ cấp một lần lúc đầu nói trong thông tư này là vợ (hay chồng) của công nhân, viên chức chết; nếu người chết không có vợ (hay chồng) thì người được hưởng trợ cấp là con hoặc cha mẹ đẻ. Nếu người chết không có vợ hay chồng, hoặc các con và cha mẹ đẻ thì người được hưởng trợ cấp là người có công nuôi công nhân, viên chức chết đó từ nhỏ như con đẻ, hay nguời do bản thân công nhân, viên chức khi còn sống vẫn nuôi dưỡng.
b) Thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng tiền tuất hàng tháng là những thân nhân chưa có đủ sức lao động để giải quyết được đời sống hay không còn sức lao động để làm ăn sinh sống mà công nhân, viên chức khi còn sống vẫn nuôi dưỡng hay nay không còn ai để nương tựa.
c) Nếu công nhân, viên chức chết không còn thân nhân ở miền Nam cũng như ở miền Bắc thì không trợ cấp.
Trên đây Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm cụ thể, đề nghị các ngành, các cấp căn cứ vào các điểm đã quy định soát lại các trường hợp công nhân viên chức là người miền Nam chết từ ngày 01-01-1962 đến nay chưa thanh toán tiền tuất hoặc đã thanh toán nhưng chưa đúng với quy định, để giải quyết trợ cấp lại; nếu có khó khăn mắc mứu gì, đề nghị phản ánh cho Bộ Nội vụ biết để nghiên cứu hướng dẫn thêm.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1Thông tư liên bộ 01-TT/LB năm 1962 giải thích và hướng dẫn thi hành điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội áp dụng cho công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ Lao động - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Chỉ thị 85-TB/TS4 năm 1958 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly do Bộ Thương Binh ban hành
- 3Thông tư 62-TB-LS-4 năm 1956 về việc cấp tiền tuất cho gia đình quân nhân tử trận do Bộ Thương binh ban hành
- 4Thông tư 58-TB-LS4 năm 1956 về việc xét cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Bộ Thương binh ban hành
- 5Quyết định 301-CP năm 1980 bổ sung tiêu chuẩn để xác nhận là liệt sĩ, thương binh và về chính sách đối với thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên bộ 01-TT/LB năm 1962 giải thích và hướng dẫn thi hành điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội áp dụng cho công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ Lao động - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Chỉ thị 85-TB/TS4 năm 1958 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly do Bộ Thương Binh ban hành
- 3Thông tư 62-TB-LS-4 năm 1956 về việc cấp tiền tuất cho gia đình quân nhân tử trận do Bộ Thương binh ban hành
- 4Thông tư 58-TB-LS4 năm 1956 về việc xét cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Bộ Thương binh ban hành
- 5Quyết định 301-CP năm 1980 bổ sung tiêu chuẩn để xác nhận là liệt sĩ, thương binh và về chính sách đối với thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ do Hội đồng Chính phủ ban hành
Thông tư 08-NV-1964 hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp tiền tuất đối với công nhân, viên chức là người miền Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 08-NV
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/03/1964
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Nguyễn Văn Ngọc
- Ngày công báo: 04/03/1964
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 18/03/1964
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định