BỘ THƯƠNG BINH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 85-TB/TS4 | Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 1958 |
VỀ VIỆC TRỢ CẤP TIỀN TUẤT CHO GIA ĐÌNH CÁC LIỆT SĨ LÀ CÁN BỘ DÂN, CHÍNH, ĐẢNG THOÁT LY
Kính gửi: Các Ủy ban Hành chính Khu Tự trị Thái Mèo, Hồng Quảng, thành phố, các tỉnh, khu vực Vĩnh Linh
Tiếp theo Chỉ thị số 789-TB/LS4 ngày 24-09-1957.
Nay Bộ ủy quyền cho các Ủy ban Hành chính Khu Tự trị Thái Mèo, Khu Hồng Quảng, các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh và khu vực Vĩnh Linh xét cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly, theo thể thức như sau:
1) Sau khi liệt sĩ đã được cấp bằng Tổ quốc ghi công, gia đình còn những thân nhân chủ yếu đủ tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, Ủy ban Hành chính hay Ty Thương binh được ủy quyền xét cấp tiền tuất căn cứ vào hồ sơ, thẩm tra và xác nhận là gia đình chưa được lĩnh khoản tổ chức nào coi như tiền tuất, thì xét tính tiền tuất và làm quyết định trợ cấp gia đình.
2) Việc thẩm tra để tránh cấp trùng cần làm rất thận trọng một mặt tra cứu trên các sổ sách đã chuẩn cấp từ trước, (sổ tra cứu) một mặt phải hỏi lại cơ quan cũ, địa phương, nguyên quán hay trù quán trước (mẫu giấy hỏi đính theo), vì nó nhiều trường hợp gia đình đã được trợ cấp theo điều 88 Sắc lệnh 76-SL thi hành đối với cán bộ từ trần, hoặc Nghị định 111-NĐ/LB ngày 11-11-1955 trợ cấp tai nạn lao động, cũng coi như tiền tuất, mà sổ tra cứu hiện nay không ghi.
3) Đối với những trường hợp hy sinh "đương nhiên là liệt sĩ" như hy sinh vì chiến đấu với địch, đấu tranh với địch bị địch giết bị địch bắt tra tấn, kiến quyết không khai báo rồi bị giết, dũng cảm vượt khó khăn nguy hiểm kiên quyết làm nhiệm vụ khi phục vụ tiền tuyến mà bị hy sinh. Nếu có tài liệu đầy đủ rõ ràng và xét thấy gia đình đủ tiêu chuẩn được cấp tiền tuất, thì có thể xét cấp tiền tuất trước khi cấp bằng Tổ quốc ghi công và giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
4) Quyết định trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly làm riêng theo mẫu đính sau. Nhưng địa phương đã được minh xét duyệt theo như công văn số 326-TB/LS4 ngày 22-04-1958 thì chỉ cần gửi Bộ một bản quyết định để báo cáo, các địa phương khác phải gửi Bộ hai bản quyết định để Bộ xét duyệt và trả lại một bản rồi mới phát theo như đã bổ khuyết.
Tiền tuất cấp cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly, theo tinh thần Nghị định 1.060-TTg ngày 27-09-1956 và Thông tư 58-TB/LS4 ngày 10-10-1956, định từ 03 đến 12 tháng lương tùy theo thâm niên, chức vụ, theo chế độ lương ban hành ở Nghị định 650-TTg ngày 30-12-1955.
Để đơn giản cho việc xét cấp, khắc phục những khó khăn vì phần lớn liệt sĩ sinh thời chưa có sự sắp xếp ngạch bậc và không hưởng theo chế độ lương nói trên, tiêu chuẩn tiền tuất cụ thể ấn định như sau:
1) Một liệt sĩ là Chủ tịch huyện thoát ly công tác tháng 06-1946, hy sinh tháng 06-1951, lương chính bản thân theo bậc 11/17 là 40.300đ, thâm niên 5 năm, tiền tuất cấp là: 40.300 x 5 = 201.500 đồng.
2) Một liệt sĩ là tỉnh ủy viên thoát ly công tác tháng 08-1945 hy sinh tháng 10-1952, lương chính bản thân theo bậc 10/17 là 44.200 thâm niên 7 năm, tiền tuất cấp 44.200 x 7 = 309.400 đồng.
3) Một liệt sĩ là cán bộ nghiên cứu đã được xếp bậc 12/17, thoát ly công tác tháng 08-1945, hy sinh tháng 08-1956, lương chính bản thân 36.400đ, thâm niên 11 năm, tiền tuất cấp 36.400 x 11 = 400.400đ.
Nếu liệt sĩ giữ một chức vụ lãnh đạo mà nay không biết thật cụ thể, thì dù chỉ biết là cán bộ lãnh đạo cấp Khu mà không rõ là bí thư khu hay Khu ủy viên, hay biết là cán bộ lãnh đạo tỉnh mà không rõ là bí thư, thường vụ hay Tỉnh ủy viên thì cán bộ lãnh đạo cấp khu tính là bậc 6, lãnh đạo cấp tỉnh tính là 9, lãnh đạo cấp huyện tính là 12 lãnh đạo cơ sở tính là 15.
1) Cán bộ, nhân viên, công nhân, nói chung là cán bộ trình độ cơ sở của tất cả các ngành, tương đương từ bậc 17 đến bậc 15 thang lương hành chính, cấp tiền tuất thống nhất theo bậc trung bình là bậc 16/17, mỗi tháng lương là 27.560đ, thí dụ:
Một giao thông viên thoát ly năm 1946, hy sinh năm 1949 thâm niên 3 năm, tiền tuất cấp: 27.560đ x 3 = 82.680đ.
Một cán bộ phụ nữ huyện trình độ cơ sở thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1949, thâm niên 4 năm, tiền tuất cấp: 27.560đ x 4 = 110.240đ.
Một nhân viên huyện trình độ cơ sở thoát ly năm 1950 hy sinh năm 1953, thâm niên 3 năm, tiền tuất cấp: 27.560đ x 3 = 82.680đ.
2) Cán bộ cấp huyện của các ngành cấp tiền tuất thống nhất theo bậc 14/17 sau ủy viên huyện một bậc, mỗi tháng lương là 31.200đ.
Thí dụ:
Một Trưởng phòng thông tin huyện thoát ly năm 1948, hy sinh năm 1951, thâm niên 3 năm tiền tuất cấp: 31.200đ x 3 = 93.600đ.
Một ủy viên chấp hành phụ nữ huyện thoát ly năm 1950, hy sinh năm 1953, thâm niên 3 năm tiền tuất cấp: 31.200đ x 3 = 93.600đ.
Một Quản đốc công binh xưởng trình độ sơ cấp, thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1948, thâm niên 3 năm tiền tuất cấp: 31.200đ x 3 = 93.600đ.
3) Cán bộ cấp tỉnh của các ngành cấp tiền tuất thống nhất theo bậc 11/17, sau ủy viên hành chính tỉnh một bậc, mỗi tháng lương là: 40.300đ.
Thí dụ:
- Một trưởng ty Giáo dục thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1948 thâm niên 3 năm, tiền tuất cấp: 40.300đ x 3 = 120.900đ.
- Một ủy viên chấp hành Công đoàn tỉnh thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1948, thâm niên 3 năm, tiền tuất: 40.300đ x 3 = 120.900đ.
- Một bác sĩ trình độ cán bộ y tế trung cấp thoát ly năm 1945 hy sinh năm 1948, thâm niên 3 năm, tiền tuất cấp: 40.300đ x 3 = 120.900đ.
4) Cán bộ cấp khu của các ngành và cán bộ cao cấp chuyên môn kỹ thuật cấp tiền tuất thống nhất theo bậc 8/17 sau ủy viên hành chính khu một bậc, mỗi tháng là 54.600 đồng, thí dụ:
Một Giám đốc Nông lâm khu thoát ly năm 1945 hy sinh năm 1955 thâm niên 10 năm, tiền tuất cấp: 54.600đ x 10 = 546.000 đồng.
Một kỹ sư cao cấp thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1955, thâm niên 10 năm, tiền tuất cấp: 54.600đ x 10 = 546.000 đồng.
Một thư ký Công đoàn khu thoát ly năm 1945, hy sinh năm 1955 thâm niên 10 năm, tiền tuất cấp: 54.600đ x 10 = 546.000 đồng.
Việc định bậc để tính tiền tuất rất là phức tạp khó khăn, không thể giải quyết đầy đủ hợp lý được mà phải giải quyết một cách đơn giản tương đối. Ngoài những điều quy định trên đây, nếu gặp những trường hợp chưa có quy định, địa phương sẽ báo cáo để Bộ có ý kiến giải quyết.
C. – Đối với liệt sĩ hy sinh trước Cách mạng tháng Tám. – Đối với liệt sĩ hy sinh trước Cách mạng tháng Tám, trước đây tạm hoãn chưa xét cấp tiền tuất, nay cũng thi hành theo Chỉ thị này và phân biệt xét cấp tiền tuất như sau:
1) Trước Cách mạng tháng Tám ta chưa giành được Chính quyền chỉ có Đảng lãnh đạo và các tổ chức quần chúng cách mạng nên chỉ có liệt sĩ Dân và Đảng.
2) Nếu sinh thời liệt sĩ là cán bộ huyện trở lên (cán bộ sơ cấp) thì coi như cán bộ thoát ly và tùy theo chức vụ thâm niên mà xét cấp tiền tuất theo các tiêu chuẩn quy định ở trên.
3) Nếu sinh thời liệt sĩ là chi ủy, đảng viên hay cán bộ cơ sở hội viên các đoàn thể cách mạng hay là công dân thường thì coi như bán thoát ly và cấp tiền tuất theo tiêu chuẩn thống nhất là 50.000đ.
D. – Tính thâm niên. – Thâm niên của liệt sĩ tính từ ngày thoát ly công tác đến ngày hy sinh. Nếu biết rõ ràng có thời gian đứt quãng quá 6 tháng thì không tính thời gian đức quãng đó. Thâm niên dưới 3 năm thì cấp 03 tháng lương. Trên 3 năm thì cấp mỗi năm tháng lương. Nhưng tháng lẻ chưa đủ 3 tháng thì không tính, từ 3 đến dưới 09 tháng thì cấp thêm nửa tháng lương, từ 09 tháng trở lên coi như 1 năm.
Cơ sở để xác nhận thâm niên của liệt sĩ là giấy báo tử, giấy chứng nhận hoặc giấy tờ xác nhận khác của cơ quan cũ. Nếu không còn cơ quan cũ, không có những giấy tờ nói trên thì phải có giấy khai danh dự có hai người làm chứng tương đối bảo đảm; với lý do chính xác, có Ủy ban Hành chính xã hay khu phố xác nhận.
Hồ sơ không đủ tài liệu chính xác có bảo đảm để xác nhận chức vụ thì cấp theo tiêu chuẩn cán bộ cơ sở, không đủ tài liệu xác nhận thâm niên thì cấp theo mức thấp nhất: 03 tháng lương.
E. – Trường hợp tai nạn lao động: Những trường hợp hy sinh vì tai nạn lao động trong thời kỳ kháng chiến nay được xác nhận là liệt sĩ, nếu đã được trợ cấp theo chế độ tai nạn lao động rồi thì không xét cấp tiền tuất nữa, nếu tới nay vẫn chưa được trợ cấp theo chế độ tai nạn lao động mà cơ quan có trách nhiệm giải quyết coi như quá hạn không giải quyết nữa, thì xét cấp tiền tuất theo tiêu chuẩn chung đối với gia đình liệt sĩ như quy định ở trên.
Yêu cầu các Ủy ban, các Ty nghiên cứu thi hành chu đáo, khẩn trương, có gì khó khăn trở ngại, cần phản ánh kịp thời để Bộ góp ý kiến giải quyết.
| BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH |
TIÊU CHUẨN LƯƠNG ĐỂ TÍNH TIỀN TUẤT CÁN BỘ DÂN, CHÍNH
(Theo thang lương 17 bậc Nghị định 650-TTg ngày 30-12-1955)
CHỨC VỤ | Thang lương mới | 3 tháng | 4 tháng rưỡi | 4 tháng | 4 tháng rưỡi | 5 tháng | |
Bậc | Lương | ||||||
Bộ trưởng | 4 | 97.500 | 292.500 | 311.200 | 390.000 | 438.750 | 487.500 |
Thứ trưởng, Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng | 5 | 81.900 | 245.700 | 286.650 | 327.600 | 368.550 | 409.500 |
Phó Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng, Đổng lý văn phòng, Giám đốc Nha, Vụ Chánh văn phòng. | 6 | 68.900 | 206.700 | 241.150 | 275.600 | 310.050 | 344.500 |
Ủy viên Hành chính khu, Hà Nội, Hải Phòng, Phó Đổng Lý văn phòng, Thanh tra | 7 | 59.800 | 179.400 | 209.300 | 209.200 | 269.100 | 299.000 |
Chủ tịch tỉnh | 8 | 54.600 | 163.800 | 191.100 | 218.400 | 245.700 | 273.000 |
Phó Chủ tịch tỉnh | 9 | 49.400 | 148.200 | 172.900 | 197.600 | 222.300 | 247.000 |
Ủy viên tỉnh | 10 | 44.200 | 132.600 | 154.700 | 176.800 | 198.900 | 221.000 |
Chủ tịch huyện | 11 | 40.300 | 120.900 | 141.050 | 161.200 | 181.350 | 201.500 |
Phó Chủ tịch huyện | 12 | 36.400 | 109.200 | 127.400 | 145.600 | 163.800 | 182.000 |
Ủy viên huyện | 13 | 33.200 | 99.600 | 116.200 | 132.800 | 149.400 | 166.000 |
| 14 | 31.200 | 93.600 | 109.200 | 124.800 | 140.400 | 156.000 |
Nhân viên | 15 | 29.380 | 88.140 | 102.870 | 117.520 | 132.210 | 146.900 |
| 16 | 27.560 | 82.680 | 96.460 | 110.240 | 124.020 | 137.800 |
CHỨC VỤ | 5 tháng rưỡi | 6 tháng | 6 tháng rưỡi | 7 tháng | 7 tháng rưỡi | 8 tháng | 8 tháng rưỡi |
Bộ trưởng | 536.250 | 585.000 | 633.750 | 682.500 | 731.250 | 780.000 | 828.750 |
Thứ trưởng, Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng | 450.450 | 491.400 | 532.350 | 573.300 | 614.250 | 655.200 | 696.150 |
Phó Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng, Đổng Lý văn phòng, Giám đốc Nha, Vụ Chánh văn phòng. | 378.950 | 413.400 | 447.850 | 482.300 | 516.750 | 551.200 | 585.650 |
Ủy viên Hành chính khu, Hà Nội, Hải Phòng, Phó Đổng Lý văn phòng, Thanh tra | 328.960 | 358.800 | 388.700 | 418.600 | 448.500 | 478.400 | 508.300 |
Chủ tịch tỉnh | 300.300 | 327.600 | 354.900 | 382.200 | 409.500 | 436.800 | 464.100 |
Phó Chủ tịch tỉnh | 271.700 | 296.400 | 321.100 | 345.800 | 370.500 | 395.200 | 419.900 |
Ủy viên tỉnh | 243.100 | 265.200 | 287.300 | 309.400 | 331.500 | 353.600 | 375.700 |
Chủ tịch huyện | 221.650 | 241.800 | 261.950 | 282.100 | 302.250 | 322.400 | 342.550 |
Phó Chủ tịch huyện | 200.000 | 218.400 | 236.600 | 254.800 | 273.000 | 291.200 | 309.400 |
Ủy viên huyện | 182.600 | 199.200 | 215.800 | 232.400 | 249.000 | 265.600 | 282.200 |
| 171.600 | 187.200 | 202.800 | 218.400 | 234.000 | 249.600 | 265.200 |
Nhân viên | 161.590 | 176.280 | 190.970 | 205.660 | 220.350 | 235.040 | 249.730 |
| 151.580 | 165.360 | 179.140 | 192.920 | 206.700 | 220.480 | 234.260 |
CHỨC VỤ | 9 tháng | 9 tháng rưỡi | 10 tháng | 10 tháng rưỡi | 11 tháng | 11 tháng rưỡi | 12 tháng |
Bộ trưởng | 877.500 | 926.250 | 975.000 | 1.023.750 | 1.072.500 | 1.121.250 | 1.170.000 |
Thứ trưởng, Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng | 737.100 | 778.050 | 819.000 | 859.950 | 900.900 | 941.850 | 982.800 |
Phó Chủ tịch khu, Hà Nội, Hải Phòng, Đổng Lý văn phòng, Giám đốc Nha, Vụ Chánh văn phòng. | 620.100 | 654.550 | 689.000 | 723.450 | 757.900 | 792.350 | 826.800 |
Ủy viên Hành chính khu, Hà Nội, Hải Phòng, Phó Đổng Lý văn phòng, Thanh tra | 538.200 | 563.100 | 598.000 | 627.900 | 657.800 | 687.700 | 717.600 |
Chủ tịch tỉnh | 491.400 | 518.700 | 546.000 | 573.300 | 600.600 | 627.900 | 655.200 |
Phó Chủ tịch tỉnh | 444.600 | 469.300 | 494.000 | 518.700 | 543.400 | 568.100 | 592.800 |
Ủy viên tỉnh | 397.800 | 419.900 | 442.000 | 464.100 | 486.200 | 508.300 | 530.400 |
Chủ tịch huyện | 362.700 | 382.880 | 403.000 | 123.150 | 443.300 | 463.450 | 483.600 |
Phó Chủ tịch huyện | 327.600 | 345.800 | 364.000 | 382.200 | 400.400 | 418.600 | 436.800 |
Ủy viên huyện | 298.800 | 315.400 | 332.000 | 348.600 | 365.200 | 381.800 | 398.400 |
| 280.800 | 296.400 | 312.000 | 327.600 | 343.200 | 358.800 | 374.400 |
Nhân viên | 264.420 | 279.110 | 293.800 | 308.490 | 323.180 | 337.870 | 352.560 |
| 248.040 | 261.820 | 275.600 | 289.380 | 303.160 | 316.940 | 330.720 |
ỦY BAN HÀNH CHÍNH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* |
| Ngày ....... tháng ........ năm 1958 |
ỦY BAN HÀNH CHÍNH
Căn cứ:
- Nghị định số 1.060/TTg ngày 27-09-1956 của Thủ tướng phủ ban hành chế độ tiền tuất cấp cho gia đình liệt sĩ.
- Thông tư số 58 TB/LS4 ngày 10-10-1956 của Bộ Thương binh quy định chi tiết thi hành Nghị định nói trên.
- Chỉ thị số ...... ngày ........................ của bộ Thương binh ủy quyền xét cấp tiền tuất cho Ủy ban Hành chính các địa phương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay trợ cấp tiền tuất cho các gia đình Liệt sĩ có tên sau đây:
1 – Ông Nguyễn Văn Năm, nguyên quán ...... trú quán ...... có con là Nguyễn Văn Ba, Chủ tịch Huyện, thoát ly 01-06-1946, hy sinh 01-06-1954 có bằng Tổ quốc ghi công số ............. giấy chứng nhận Gia đình Liệt sĩ số ......... được trợ cấp tiền tuất là: (08 tháng lương) 40.300đ x 8 = 322.400đ.
2 – Bà Đặng Thị Ý, nguyên nhân .......... trú quán ................ có chồng là Vũ Văn Bách, Y sĩ trình độ sơ cấp thoát ly 19-08-1945, hy sinh 19-08-1940, có bằng Tổ quốc ghi công số ......... Giấy chứng nhận Gia đình Liệt sĩ số ........... được trợ cấp tiền tuất là: (05 tháng lương) 31.200 đồng x 5 = 156.000đ.
3 – Bà Nguyễn Thị Hà, nguyên quán ………, trú quán ……………. có con là Nguyễn Văn Hải, công nhân Hãng Aviat, hy sinh 15-03-1940, có bằng Tổ quốc ghi công số ……… Giấy chứng nhận Gia đình Liệt sĩ số ……….. được cấp tiền tuất (tiêu chuẩn bán thoát ly) ………….. 50.000đ.
Điều 2. – Ông Chánh văn phòng Ủy ban Hành chính tỉnh ........ chiểu quyết định thi hành.
Nơi nhận Ủy ban Hành chính (hay Ty Thương binh) Tỉnh ........................................ 2 bản Để và vào sổ tra cứu để theo dõi | ỦY BAN HÀNH CHÍNH .......................... Ký tên |
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 08-NV-1964 hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp tiền tuất đối với công nhân, viên chức là người miền Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 650-TTg năm 1955 về việc đặt các thang lương để sắp xếp cán bộ, nhân viên và công nhân các cơ quan, xí nghiệp Chính phủ và doanh nghiệp quốc gia do Thủ Tướng ban hành.
- 4Thông tư 58-TB-LS4 năm 1956 về việc xét cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Bộ Thương binh ban hành
- 5Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 08-NV-1964 hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp tiền tuất đối với công nhân, viên chức là người miền Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 650-TTg năm 1955 về việc đặt các thang lương để sắp xếp cán bộ, nhân viên và công nhân các cơ quan, xí nghiệp Chính phủ và doanh nghiệp quốc gia do Thủ Tướng ban hành.
- 4Thông tư 58-TB-LS4 năm 1956 về việc xét cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Bộ Thương binh ban hành
Chỉ thị 85-TB/TS4 năm 1958 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly do Bộ Thương Binh ban hành
- Số hiệu: 85-TB/TS4
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/06/1958
- Nơi ban hành: Bộ Thương binh
- Người ký: Vũ Đình Tụng
- Ngày công báo: 24/09/1958
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 12/07/1958
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực