- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định số 647/2000/QĐ-UB năm 2000 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2012 về nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 772/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 19 tháng 7 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 772 ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP. UBND tỉnh Hà Nam xây dựng Chương trình cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2013-2020 như sau:
1. Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp tại địa phương; đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền tại địa phương được phân định hợp lý.
2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng của văn bản được ban hành.
3. Từng bước hoàn thiện thể chế về kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo cơ chế thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
4. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp theo hướng minh bạch, gọn nhẹ, đơn giản; hàng năm đều giảm được chi phí mà tổ chức, cá nhân phải bỏ ra để giải quyết thủ tục hành chính.
5. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đồng bộ, thống nhất, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 90% vào năm 2020.
6. Từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ sự nghiệp công, đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên 90% vào năm 2020.
7. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số cơ quan hành chính nhà nước xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng cao. Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến các huyện, thành phố: 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định; 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm; 80 đến 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định; 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 80 đến 90% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
8. Triển khai thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Đẩy mạnh giao dịch, trao đổi văn bản, tài liệu giữa các cơ quan hành chính trên môi trường mạng, phấn đấu 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định, hoạt động có hiệu quả và thiết thực.
10. Thực hiện việc kết nối cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng, hoàn thiện và cụ thể hóa hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng tâm là rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản có liên quan đến lĩnh vực thu hút đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng.
b) Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương (trên cơ sở quy định của Trung ương), nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng thời tiếp tục đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước, khắc phục tính thụ động trong việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình xây dựng thể chế. Chú trọng ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tiếp tục hoàn thiện và cụ thể hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng cụ thể hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác phân công, phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực giữa các cấp chính quyền tại địa phương. Ban hành quyết định về phân công, phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức và người lãnh đạo thay thế Quyết định số 647/2000/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức và lao động.
đ) Xây dựng cụ thể hoá các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân; bảo đảm thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo các thủ tục hành chính đơn giản, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính, nhằm nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp người dân và doanh nghiệp
b) Thực hiện nghiêm túc quy định về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; trong đó, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động - thương binh xã hội, bảo hiểm, khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác. Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính của 07 đơn vị trọng tâm (Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh và Cục Thuế tỉnh.
d) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp, giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy định về thủ tục hành chính; đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức phù hợp; thực hiện duy trì và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính.
f) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường lấy ý kiến doanh nghiệp và nhân dân về các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.
g) Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
h) Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đảm bảo tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đều được triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa.
i) Đẩy mạnh công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tin rộng rãi về hoạt động và kết quả kiểm soát thủ tục hành chính đến mọi đối tượng; Khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi phục vụ người dân, doanh nghiệp.
k) Ban hành Quyết định công bố Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính (PAR INDEX) đối với sở, ngành tỉnh; Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính đối với UBND cấp huyện và thực hiện chấm điểm chỉ số CCHC của cấp sở, cấp huyện làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện công tác chỉ đạo CCHC của đơn vị.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
a) Xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (theo quy định của Trung ương); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
b) Không ngừng đổi mới lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp cho phù hợp; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Tiến hành tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương (theo quy định của bộ, ngành Trung ương) nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, đảm bảo phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
d) Từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp giữa các cấp chính quyền tại địa phương, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, tính chủ động trong thực hiện thẩm quyền được phân cấp, đề cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra.
đ) Triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
e) Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành của tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức, viên chức các cấp đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn; 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo quy định. Cán bộ, công chức có trình độ đại học và trên đại học năm 2015 trên 85%, năm 2020 trên 90%. Đối với viên chức, năm 2015 trên 50%, năm 2020 trên 70% có trình độ đại học và trên đại học. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn: năm 2015 có trình độ đại học 30%, trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp 20% trở lên; năm 2020 tỷ lệ trình độ tương ứng là 40% và 30%.
b) Triển khai thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, từng bước gắn với vị trí việc làm với chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tiếp tục triển khai chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 28/11/2012 về việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, giải quyết thủ tục hành chính.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.
đ) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý) theo quy định của Trung ương.
e) Hoàn thiện và cụ thể hóa các quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, thi tuyển để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý theo quy định.
f) Cụ thể hoá quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và thẩm quyền được giao và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp.
g) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức thích hợp (theo tiêu chuẩn ngạch; chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng bắt buộc hàng năm...).
h) Tổ chức triển khai kịp thời các chế độ tiền lương, các chế độ phụ cấp ngoài lương, chế độ tiền thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
i) Xây dựng và thực hiện tốt các quy định về chế độ trách nhiệm, về đạo đức cán bộ, công chức, văn hóa công sở nhằm nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thực hiện cân đối ngân sách địa phương tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy cho đầu tư và phát triển, dành nguồn lực cho con người; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách địa phương.
b) Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trên cơ sở chất lượng, hiệu quả ứng dụng gắn với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ.
c) Từng bước đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, giảm dần chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên cơ sở kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho việc chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục thể thao.
đ) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công, các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Tổ chức thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
6. Hiện đại hoá nền hành chính
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo ít nhất 60% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử vào năm 2015 và đạt 90% vào năm 2020; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam phục vụ người dân và doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử, phần mềm trong tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính, phần mềm chuyên môn, chuyên ngành …) trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông giữa các cơ quan hành chính chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân (nhất là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công).
c) Sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử (theo quy định của Trung ương) trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và tại một số đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh.
đ) Nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện, đảm bảo hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
e) Thực hiện đầu tư trụ sở cấp xã, phường theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nội dung cụ thể, thiết thực.
b) Tăng cường công tác phổ biến, quán triệt, công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính tại các cấp, các ngành tại địa phương.
c) Đẩy mạnh công tác kiểm tra về cải cách hành chính tại các cấp trên địa bàn tỉnh; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác cải cách hành chính.
III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình cải cách hành chính được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2013 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; Xây dựng đề án về vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước;
b) Đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân tổ chức và doanh nghiệp được cải cách theo hướng gọn nhẹ; mỗi năm đều có tỷ lệ cắt giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
c) Hoàn thành cơ bản về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế đối với các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền, điạ phương;
đ) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đối với tất cả các lĩnh vực, công việc liên quan đến tổ chức, công dân tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%; đến năm 2015 có 6/6 huyện, thành phố áp dụng hệ thống một cửa liên thông.
e) Xây dựng các Đề án về xã hội hoá ở một số lĩnh vực;
f) Đến năm 2015 trên 95% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
g) Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã.
2. Giai đoạn 2 (2016-2020) gồm các mục tiêu sau đây:
a) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước toàn tỉnh thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020;
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh vào năm 2020;
d) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 90% vào năm 2020;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; Các trang thông tin, cổng thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc kết nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thành đầy đủ mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet; 80% cuộc họp của lãnh đạo tỉnh, các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh họp trực tuyến với UBND các huyện và cơ quan chuyên môn của các huyện; 100% cán bộ, công chức, viên chức có và sử dụng thành thạo hộp thư điện tử công vụ của tỉnh.
1. Lãnh đạo các cấp, các ngành cần tăng cường và đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài; chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương thuộc phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch CCHC cụ thể cho từng năm, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị.
2. Cải cách hành chính cần được tiến hành tập trung và thống nhất, trước hết cần triển khai mạnh từ các sở, ngành và UBND cấp huyện; từ đó chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn UBND cấp xã triển khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và thiết thực. Cần khắc phục tính cục bộ và thụ động của các sở, ngành và UBND cấp huyện trong triển khai thực hiện cải cách hành chính.
3. Để công tác cải cách hành chính được triển khai đồng bộ, kịp thời và đạt kết quả cao, các sở, ngành, UBND cấp huyện cần quan tâm phân công lãnh đạo phụ trách về công tác cải cách hành chính; đồng thời, phân công công chức phụ trách công tác tổng hợp, tham mưu triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại địa phương, đơn vị.
Thường xuyên nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính; có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các cấp.
4. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có biện pháp xử lý, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
5. Triển khai cụ thể hóa Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính cấp sở, ngành và cấp huyện theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Quy định kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức.
Các cấp, các ngành thực hiện tốt việc tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm. Ban hành Quy định cụ thể để đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với đơn vị trực thuộc.
6. Thực hiện đồng bộ, tương hỗ việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực thi công vụ và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
7. Bố trí hợp lý kinh phí cho triển khai cải cách hành chính tại đơn vị, địa phương từ dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
8. Các cấp, các ngành thực hiện tốt và kịp thời việc phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chương trình tổng thể CCHC của tỉnh giai đoạn 2013-2020 tại địa phương, đơn vị; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhận thức kịp thời và đầy đủ về các nội dung của công tác cải cách hành chính.
Các cơ quan báo, đài địa phương cần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; có chuyên trang, chuyên mục, phát sóng định kỳ về tình hình triển khai và những kết quả nổi bật của công tác cải cách hành chính tại địa phương.
9. Các cấp, các ngành cần đẩy mạnh công tác kiểm tra về cải cách hành chính đối với các cơ quan cấp dưới, đơn vị trực thuộc, kịp thời, phát hiện những bất cập, hạn chế; đồng thời, có giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính.
1. Kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích các cấp, các ngành trong việc huy động các nguồn hỗ trợ, tài trợ từ các nguồn hợp pháp khác trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan đến Sở Tài chính; Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh ( qua Sở Nội vụ)
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính;
d) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính;
đ) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;
e) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
f) Chủ trì triển khai thực hiện theo dõi và đánh giá cải cách hành chính, hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định xếp hạng kết quả cải cách hành chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
h) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
i) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
k) Tham mưu triển khai cải cách quy định hành chính theo quy định của Trung ương.
3. Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật về thủ tục hành chính;
c) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách theo quy định của Trung ương cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Sở Tư pháp triển khai Đề án cải cách thể chế theo chỉ đạo của Trung ương và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước;
c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Chương trình;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng triển khai việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình;
b)Vận hành hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, kết nối với các Trang thông tin trong tỉnh và Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình;
d) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh nhằm phục phụ đắc lực cho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
đ) Báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
8. Sở Y tế:
a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công;
b) Chủ trì thực hiện đổi mới chính sách bảo hiểm y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Triển khai thực hiện chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, báo Hà Nam và các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.,
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung Chương trình trên./.
- 1Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 2Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020
- 3Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 4Nghị quyết 47/2005/NQ-HĐND về đề án cải cách hành chính giai đoạn II, từ năm 2006 – 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015
- 6Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên
- 7Chỉ thị 18/2013/CT-UBND nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 8Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2011 - 2020
- 9Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về chương trình cải cách hành chính giai đoạn ii (2006-2010) của tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 7Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020
- 8Quyết định số 647/2000/QĐ-UB năm 2000 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 10Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2012 về nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 47/2005/NQ-HĐND về đề án cải cách hành chính giai đoạn II, từ năm 2006 – 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015
- 14Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên
- 15Chỉ thị 18/2013/CT-UBND nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 16Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn huyện Nhà Bè giai đoạn 2011 - 2020
- 17Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về chương trình cải cách hành chính giai đoạn ii (2006-2010) của tỉnh Quảng Nam
Quyết định số 772/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 772/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực