- 1Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 647/2000/QĐ-UB | Phủ Lý, ngày 8 tháng 8 năm 2000 |
V/V PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY – CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LAO ĐÔNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-CT ngày 25 tháng 12 năm 1998 cảu Ban thường vụ Tỉnh uỷ Hà Nam về phân công, phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động đối với các tổ chức đơn vị thuộc tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phân công phân cấp quản lý tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức và lao động trái với quy định này đều bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban tổ chức chính quyền tỉnh, các sở (ban, ngành), UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
a) Phân công phân cấp quản lý tổ chức bộ máy – cán bộ, côngchức và lao động nhằm tăng cường nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo quản lý thống nhất của Nhà nước, thực hiện quyền chủ động của các đơn vị tổ chức cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và luật pháp của Nhà nứơc.
b) Chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức được phân định rõ ràng, rành mạch hợp lý và thống nhất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách nền hành chính Nhà nứơc, phù hợp với cơ chế quản lý mới, để phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị và tổ chức.
c) Trên cơ sở quy định cụ thể về phân công, phân cấp quản lý tổ chức- cán bộ, tiếp tục sắp xếp điều chỉnh hợp lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức các cơ quan Quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động.
1. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước về công tác tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động theo Nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nứơc. Thực hiện kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý thổ , giữa ngành, cấp với cơ sở đảm bảo tính thống nhất của hệ thống hành chính từ Trung ương đến địa phương.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc thống nhất, đi đôi với thực hiện chế độ thủ trưởng phát huy đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động.
3. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của đại phương để tổ chức sắp xếp bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh gọn, nhẹ, có hiệu lực hiệu quả. Quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, nhận xét đánh giá, thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước và căn cứ vào năng lực, phẩm chất đạo đức sở trường của từng người để sắp xếp phù hợp.
Điều 3. Quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động:
1. UBND tỉnh quản lý thống nhất toàn diện về công tác tổ chức bộ máy - đội ngũ cán bộ, công chức và lao động khu vực Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; đồng thời phân công, phân cấp cho giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, người đứng đầu các đơn vị hành chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, quyết định một số nội dung cụ thể về tổ chức - bộ máy, cán bộ công chức và lao động.
2. Những tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức và lao động ở khu vực Nhà nước (kể cả ở các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) thuộc diện do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý thì Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo, lập tờ trình đề nghị Thường vụ Tỉnh uỷ về việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm đánh giá nhận xét, giới thiệu ứng cử, khen thưởng , kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách… Sau khi có nghị quyết, quyết định hoặc thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; UBND tỉnh thực hiện thể chế hoá về mặt Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước có trácnh nhiệm trực tiếp quản lý bộ máy tổ chức- cán bộ, công chức và lao động (kể cả cán bộ thuộc diện UBND tỉnh quản lý) đang công tác, làm việc ở các tổ chức đơn vị được giao theo đúng nội dung quản lý được phân công phân cấp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về các quyết theo thẩm quỳên đồng thời chịu trách nhiệm những quyết định về tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức và lao động của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
NỘI DUNG PHẠM VI PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY- CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LAO ĐỘNG.
Điều 4. Phạm vi quản lý của UBND tỉnh:
UBND tỉnh phê duyệt, thể chế hoá về mặt Nhà nước và quyết định về công tác tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức và lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của Chính phủ và phân công phân cấp của ban Thường vụ tỉnh uỷ cụ thể như sau:
1. Tổ chức bộ máy:
1.1. Thành lập, sát nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, giải thể và quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn sở (ban, ngành), các cơ quan quản lý Nhà nước khác và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
1.2. Thành lập, chia tách, đổi tên các phòng (ban) chuyên môn, các đơn vị hành chính và sự nghiệp bao gồm các chi cục, trung tâm, trường học, cơ sở y tế, trạm, trại trực thuộc sở (ban, ngành) và trực thuộc UBND các huyện, thị xã (kể cả đơn vị sự nghiệp kinh tế tự trang trải) và các đơn vị hành chính sự nghiệp khác có tư cách pháp nhân, đựơc sử dụng con dấu.
1.3. Thành lập, sát nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, bổ sung điều chính nhiệm vụ và cổ phấn hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, các cơ sở sự nghiệp sự nghiệp tư (trường học tư, bệnh viện tư, cơ sở nghiên cứu khoa học tư..), cho phép các tổ chức kinh tế Nhà nứơc đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1.4. Quyết định cho phép thành lập và thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động các hội và các tổ chức phi chính phủ họat động trên địa bàn của tỉnh.
1.5. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh theo tiêu chuẩn hạng của Nhà nứơc quy định.
1.6. Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp theo Luật định. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND huyện, thị xã; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã. Phê chuẩn việc miễn nhiệm các thành viên khác của UBND huyện, thị xã.
1.7. Thực hiện Quản lý Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Biên chế quỹ lương:
2.1. Xây dựng kế hoạch biên chế quỹ lương khu vực hành chính sự nghiệp của tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.
2.2. Quyết định số lượng tổng biên chế quỹ lương hành chính sự nghiệp của tỉnh sau khi được Chính phủ phê duyệt; đồng thời phê chuẩn kết quả phân bổ biên chế quỹ lương hành chính sự nghiệp vụ khu vực Nhà nước cho các Sở (ngành), huyện (thị) trong tỉnh.
3. Cán bộ, công chức và lao động:
3.1. Quyết định việc tuyển chọn, bố trí, đề bạt, cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, nhận xét đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, xếp ngạch, nâng bậc lương, nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và lao động giữ chức danh sau:
- Giám đốc, Phó giám đốc các Sở.
- Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng UBND tỉnh.
- Trưởng ban, Phó trưởng ban, ngành, cấp trưởng, cấp phó cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh.
- Phó chánh thanh tra tỉnh.
- Chi Cục trưởng, Hiệu trưởng trường Cao đẳng.
- Cán bộ, công chức khoa học kỹ thuật có học vị tiến sỹ; có học hàm: Giáo sư, Phó giáo sư đang công tác trong các cơ quan của tỉnh.
- Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các liên hiệp, công ty, doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng 2 trở lên và Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng 3.
3.2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm những chức danh công chức, Thanh tra viên cấp I, Công chứng viên, giám định viên các tổ chức giám định tư pháp … theo quy định của Chính phủ.
3.3. Quản lý cán bộ, công chức do Trung ương bổ nhiệm theo phân cấp của Chính phủ như chuyên viên cao cấp và tương đương, Chánh Thanh tra tỉnh trên các mặt nhận xét đánh giá, bố trí công việc, khen thưởng kỷ luật, hưu trí và thực hiện chế độ chính sách cán bộ.
Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch, nâng bậc lương chuyên viên cao cấp và tương đương, xếp lưỡng Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, bổ nhiệm chánh thanh tra tỉnh, thanh tra viên chính và cao cấp.
3.4. Cán bộ đương nhiệm thuộc chức danh bầu cử bao gồm đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND, các uỷ viên UBND huyện, thị xã và Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội nghề nghiệp xã hội thuộc tỉnh, việc quản lý, bố trí, nhận xét, thực hiện chế độ theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, điều lệ của mỗi hội và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
3.5. Ra văn bản hiệp y (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh uỷ) về việc đề đạt, bổ nhiệm lãnh đạo cấp trưởng của các đơn vị trực thuộc các Bộ (ngành) Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quy định Nhà nước. Đề nghị các Bộ (ngành) Trung ương hiệp y bổ nhiệm giám đốc các Sở (ban, ngành) thuộc UBND tỉnh.
3.6. Quyết định xếp lương, bổ nhiệm vào ngạch. Nâng bậc lương cho chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND huyện, thị xã, công chức là chuyên viên chính và tương đượng.
3.7. Phê chuẩn công nhận kết quả các kỳ thi tuyển và thi nâng ngạch công chức của tỉnh, từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. Cử cán bộ, công chức thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
3.8. Quyết định cử cán bộ, công chức khu vực hành chính sự nghiệp và cán bộ lao động ở doanh nghiệp Nhà nước đi chuyên gia, nghiên cứu, học tập tham quan du lịch (dài hạn, ngắn hạn) ở nước ngoài; nếu cán bộ công chức và lao động thuộc diện Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý thì phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
3.9. Quyết định khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức Nhà nước theo quy định phân cấp của Chính phủ. Phê chuẩn để các Sở (ngành), UBND các huyện, thị xã quyết định thi hành kỷ luật (hạ bậc, ngạch lương) đối với chuyên viên chính và tương đương.
3.10. Phê chuẩn kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của tỉnh.
Điều 5. Ban tổ chức chính quyền là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy- cán bộ, công chức, tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp trên địa bàn của tỉnh. Được uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý và tổ chức thực hiện các mặt công tác cụ thể sau:
1. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND các cấp theo pháp luật. Nghiên cứu hướng dẫn và theo dõi việc tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện, thị xã, phường, thị trấn.
2. Giúp UBND tỉnh quản lý địa giới hành chính trong tỉnh, xây dựng đề án và chuẩn bị các thủ tục đề nghị cấp trên phê duyệt việc: Thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh phân vạch địa giới các đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng đề án và chuẩn bị văn bản về tổ chức bộ máy (thành lập, sát nhập, điều chỉnh cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ chia tách, giải thể), đề bạt, bổ nhiệm cán bộ các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước khác và các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, để UBND tỉnh báo cáo Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định, trình Chính phủ phê chuẩn hoặc báo cáo các bộ, ngành Trung ương hiệp y thoả thuận theo phân cấp.
4. Thẩm định và làm thủ tục theo quy định Nhà nước trình UBND tỉnh quyết định về công tác tổ chức - bộ máy cán bộ, công chức, biên chế tiền lương của các Sở ngành, UBND huyện, thị xã thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
5. Giúp UBND tỉnh thể chế hoá về mặt nhà nước và tổ chức triển khai thực hiện các quyết định, thông báo đối với các tổ chức, cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý ở khu vực Nhà nứơc và các tổ chức, cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính sự nghiệp báo cáo UBND tỉnh để trình Chính phủ phê duyệt. Xây dựng phương án phân bổ hành chính sự nghiệp cho các Sở, ngành, huyện, thị sau khi được Chính phủ giao trình UBND tỉnh quyết định.
7. Tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch công chức Nhà nước theo quy chế của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Quản lý Nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và cán bộ chính quyền ở cơ sở. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức hàng năm trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.
8. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc thành lập, giải thể, sắp xếp và xếp ngạch doanh nghiệp Nhà nước.
9. UBND tỉnh uỷ quyền cho Ban tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định về công tác tổ chức – cán bộ, công chức như sau:
9.1. Căn cứ kết quả thi tuyển công chức (được UBND tỉnh công nhận) quyết định tuyển dụng và phân công công chức cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được giao. Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế đối với công chức hạng D (bao gồm nhân viên hành chính, bảo vệ, thợ điện nước và lái xe….).
9.2. Thông báo giao chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp cho các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã theo kế hoạch phân bổ được UBND tỉnh phê duyệt.
9.3. Quyết định tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức có đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Nghị định 95/CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ từ các doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang vào cơ quan hành chính sự nghiệp theo đúng thủ tục Nhà nước.
9.4. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức từ tỉnh ngoài, từ những đơn vị không thuộc biên chế của tỉnh về công tác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh; điều động cán bộ, công chức chuyển công tác ra tỉnh ngoài. Điều động cán bộ, công chức về làm việc ở các cơ quan trên địa bàn các huyện trong tỉnh về công tác tại các đơn vị trên địa bàn thị xã Phủ Lý. Điều động cán bộ, công chức chuyển giữa các ngành, các huyện và từ các đơn vị sự nghiệp sang đơn vị quản lý Nhà nước.
9.5. Quyết định xếp ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch lương từ chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch (được UBND tỉnh công nhận). Xếp lương Phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng 3 và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng 4 trở xuống. Xếp lương 4 chức danh chuyên môn xã, phường, thị trấn.
9.6. Hiệp y các loại phụ cấp lương cho cán bộ, công chức được hưởng theo đề nghị của các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã đảm bảo đúng chế đọ chính sách Nhà nước.
9.7. Thẩm định và hiệp y thảo thuận bằng văn bản về công tác tổ chức bộ máy cán bộ, công chức mà UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã những việc mà trước khi ra quyết định phải có sự thoả thuận của Ban tổ chức Chính quyền tỉnh.
10. Hướng dẫn thực hiện chính sách, theo dõi số lượng, chất lượng cán bộ chức danh xã, phường, thị trấn, cán bộ y tế cơ sở theo quy định của UBND tỉnh. Thẩm định và hiệp y thoả thuận số lượng, mức sinh hoạt phí của cán bộ xã, phường, thị trấn; số lượng và việc hợp đồng cán bộ y tế xã, phường, thi trấn. Nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh về chế độ chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn, thôn, xóm.
Điều 6. Phạm vi quản lý của Sở Lao động Thương binh và xã hội về công tác lao động tiền lương:
1. Được UBND tỉnh uỷ quyền thực hiện quản lý Nhà nứơc về lao động, tiền lương, tiền công lao động xã hội khu vực sản xuất kinh doanh và các chính sách xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hướng dẫn giám sát và chỉ đạo việc đăng ký thực hiện nội quy lao động, thảo ước lao động tập thể, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, lao động trong doanh nghiệp Nhà nước và các cơ sở sản xuất khác ngoài quốc doanh.
3. Hướng dẫn kiểm tra và nắm bắt tình hình việc thực hiện tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, thực hiện chế dộ tiền lương tiền công, thi tay nghề, thi nâng bậc kỹ thuật, bảo hộ lao động, an toàn lao động của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
4. Thẩm định, làm thủ tục trình UBND tỉnh và Bộ Lao động Thương binh xã hội quyết định xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh theo quy định củ Chính phủ.
5. Quản lý Nhà nứoc và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các Trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở, đào tạo dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Làm thủ tục trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Lao động Thương binh xã hội thoả thuận xếp ngạch cao cấp cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ ở doanh nghiệp Nhà nứơc thuộc tỉnh.
7. Nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh về thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động ở các doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương. Giúp UBND tỉnh chuẩn bị các văn bản báo cáo về lao động việc làm, tiền lương để UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, các bộ ngành Trung ương và Chính phủ.
8. Ra văn bản hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, doanh nghiệp Nhà nước thực hiện các quy định của Nhà nước và UBND tỉnh về lao động, tiền công, tiền lương và các chính sách đối với người lao động khu vực sản xuất kinh doanh.
Điều 7. Phạm vi thẩm quyền quản lý công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động của Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã:
1. Được UBND tỉnh uỷ quyền quản lý trực tiếp tổ chức bộ máy, biên chế hành chính sự nghiệp, cán bộ, công chức lao động của các đơn vị trực thuộc bao gồm các phòng, ban chuyên môn, các chi cục, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước theo phân cấp của UBND tỉnh và luật Nhà nước.
1. Trình UBND tỉnh ̣quan Ban tổ chức chính quyền quyết định các công tác sau:
2.1. Thành lập, chia tách, đổi tên các đơn vị hành chính của Sở, ngành, huyện, thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (kể cả các tổ chức sự nghiệp kinh tế và tổ chức sự nghiệp tư). Số lượng biên chế, quỹ lương hành chính sự nghiệp của đơn vị.
2.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, điều động, nhận xét, đánh giá, nâng bậc lương, chuuyển ngạch, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc tỉnh quản lý.
2.3. Phân hạng các đơn vị sự nghiệp. Xấp ngạch, nâng lương cho chuyên viên chính và tương đương trở lên. Bổ nhiệm các chức danh công chức khác do UBND tỉnh quy định. Cử cán bộ, công chức kể cả cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước đi chuyên gia, công tác, học tập, nghiên cứu ở nước ngoài (có thời hạn trên một tháng). Riêng đi công tác dưới 1 tháng và đi tham quan du lịch nước ngoài trình UBND tỉnh (qua Văn phòng Uỷ ban)
2.4. Thành lập, giải thể, sắp xếp chuyển đổi hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước trình UBND tỉnh (qua Sở kế hoạch đầu tư). Phân hạng các doanh nghiệp Nhà nước trình UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh xã Xã hội).
3. Quyết định về tổ chức, biên chế đối với các đơn vị trực thuộc:
3.1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc theo quy định Nhà nước (riêng các tổ chức được sử dụng con dấu và các khoa, phòng của trường Cao đẳng sư phạm phải báo cáo UBND tỉnh quyết định).
3.2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định phân bổ biên chế hàng năm cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc trong tổng biên chế được UBND tỉnh giao.
3.3. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước được giao quản lý, kiện toàn sắp xếp, tổ chức, tuyển dụng, hợp đồng, bố trí sử dụng lao động, thực hiện các chế độ tiền lương và các chính sách đối với người lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng nguyên tắc Nhà nước.
3.4. Hợp nhất, sắp xếp, giải thể các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, ngành, huyện, thị xã. Chuyển các phòng, ban chuyên môn thành tổ công tác làm việc theo chế độ chuyên viên.
4. Quyết định về công tác cán bộ, công chức:
4.1. Đề bạt, cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thuộc quyền quản lý sau:
- Phó chi cục, trưởng phòng, ban, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở, ngành (trừ việc bổ nhiệm Chánh thanh tra Sở và trưởng phòng công chứng Nhà nước), huyện, thị xã (riêng Chánh Thanh tra huyện thì do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của UBND huyện, thị xã)
- Phó hiệu trưởng trường Cao đẳng, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường Trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường phổ thông, trường mần non công lập, Giám đốc, Phó giám đốc các trung tâm, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp khác thuộc các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã
- Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp được xếp hạng 3 và Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nứơc được xếp hạng ô trở xuống.
Trước khi quyết định đối với các chức danh trên Giám đốc Sở, ngành hiệp y thống nhất bằng văn bản với trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh (trừ việc bổ nhiệm Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường phổ thông, trường mầm non).
Chủ tịch UBND huyện, thị xã lấy ý kiến hiệp y thống nhất với Giám đốc Sở, ngành chuyên môn kỹ thuật của tỉnh đối với việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo cấp trưởng các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp chuyên ngành thuộc huyện, thị xã.
Giám đốc các Sở, ngành hiệp y với UBND huyện, thị xã sở tại khi quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc sở, ngành đóng trên điạ bàn, hoạt động phục vụ nhiệm vụ của địa phương (Trung tâm y tế, trường phổ thông, mần non, các đội, các trại…). Việc bổ nhiệm kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước các sở, huyện, thị xã hiệp y thống nhất với Sở Tài chính - Vật giá.
4.2. Điều động cán bộ, công chức giữa các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, ngành, huyện, thị xã (trừ điều động từ đơn vị trên địa bàn huyện về đơn vị trên địa bàn thị xã). Điều động cán bộ công chức thuộc biên chế hành chính sự nghiệp sang đơn vị sản xuất kinh doanh và sự nghiệp kinh tế tự trang trải không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
4.3. Quyết định nâng bậc lương hàng năm theo chế độ đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, cán bộ ô chức danh chuyên môn và cán bộ y tế xã phường, thị trấn, cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nứơc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp hạng 3, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp hạng 4 trở xuống). Bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức được tuyển dụng sau khi hết tập sự được đơn vị đánh giá đạt yêu cầu tiêu chuẩn của ngạch. Xếp mức sinh hoạt phí và phụ cấp nếu có cho cán bộ chức danh cấp xã, phường, thị trấn. Trước khi quýêt định giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập danh sách theo mẫu quy định gửi về Ban tổ chức Chính quyền duyệt thống nhất thì mới ra quyết định. Sau đó gửi quyết định cá nhân của từng đối tượng về Ban Tổ chức Chính quyền để theo dõi.
Xếp ngạch sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch, nâng bậc lương chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ ở doanh nghiệp Nhà nứơc trực thuộc.
4.5. Thi hành các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý (nếu hình thức hạ bậc, hạ lương đối với chuyên viên chính và tương đương báo cáoUBND tỉnh phê chuẩn, hình thức hạ ngạch đối với chuyên viên và tương đương hiệp y thống nhất với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh trước khi quyết định).
4.6. UBND huyện, thị xã quyết định các chức danh cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh.
4.7. Những cán bộ thuộc diện UBND tỉnh quản lý đang công tác tại các phòng, ban, các cơ sở sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở, huyện, thị xã do Giám đốc sở, Chủ tịch UBND trực tiếp quản lý sử dụng bố trí sắp xếp công việc và thực hiện chế độ chính sách theo quy định được phân cấp.
Điều 8. Phạm vi thẩm quyền của Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước về công tác bộ máy cán bộ và lao động.
1. Quyết định thành lập, sát nhập, giải thể, chia tách, sắp xếp tổ chức bộ máy của doanh nghiệp gồm các phòng, ban, phân xưởng, đội, tổ sản xuất …theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị đảm bảo đúng quy định Nhà nước và phân cấp của ngành, huỵên, thị xã.
2. Được tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, sử dụng bố trí lao động theo quy định của Luật lao động. Đối với các doanh nghiệp lao động công ích việc tuyển dụng, hợp đồng lao động được sự hiệp y đồng ý của Sở, ngành, huyện, thị quản lý khi giám đốc doanh nghiệp ra quyết định.
3. Quyết định đề bạt, cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý các tổ chức thuộc doanh nghiệp trưởng phó phòng ban chuyên môn, quản đốc, Phó quản đốc, cửa hàng trưởng, phó, đội trưởng, đội phó và tương đương sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
4. Tổ chức thi nâng ngạch cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, thi tay nghề cho công nhân thuộc quyền quản lý theo đúng quy chế Nhà nước.
5. Quyết định xếp ngạch, nâng ngạch sau khi đạt kết quả thi và nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp (trừ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên). Đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ và các chức danh quản lý trong doanh nghiệp trước khi quyết định doanh nghiệp báo cáo hiệp y với cơ quan chủ quản.
6. Quyết định khen thưởng, kỷ luật, nhận xét đánh giá, đào tạo bồi dưỡng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, thôi việc đối với cán bộ, lao động theo phân cấp quản lý (kể cả chuyên viên chính và tương đương lên).
7. Thực hiện báo cáo về Sở Lao động- thương bĩnh xã hội, Sở, ngành, huyện, thị quản lý nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm, tình hình sử dụng lao động, thực hiện chế độ chính sách về lao động, kết quả tuyển dụng lao động theo định kỳ và biểu mẫu quy định.
Điều 9. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ yêu cầu quản lý, quyết định phân cấp cụ thể công tác tổ chức bộ máy, cán bộ lao động cho người đứng đầu các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của UBND tỉnh, đảm bảo sự quản lý thống nhất của ngành, huyện, thị và của tỉnh.
Điều 10. Quan hệ giữa Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước với cấp Uỷ đảng cùng cấp:
- Quan hệ giữa huỵên Uỷ, Thị uỷ với UBND huyện, thị xã thực hiện theo quy định của bộ chính trị và quyết định số 33/QĐ-TU ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ Hà Nam về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy cán bộ.
- Quan hệ giữa Giám đốc Sở, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước với cấp Uỷ đảng cùng cấp trứơc khi quyết định về công tác bộ máy cán bộ công chức được phân cấp thuộc đơn vị phải tuân thủ đúng quy chế về quản lý tổ chức cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 11. Quan hệ giữa các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã là mối quan hệ hợp tác, quản lý theo ngành kết hợp với địa phương theo chức năng được phân công để giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động đảm bảo sự quản lý thống nhất giữa ngành với cấp và sự quản lý thống nhất giữa ngành với cấp và sự quản lý tập trung của UBND tỉnh.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện quyết định phân cấp công tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động thuộc quyền quản lý của sở ngành, UBND huyện, thị xã đã quy định cần hiệp y thoả thuận bằng văn bản với Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá, hiệp y giữa các sở, ngành với UBND huyện, thị xã trứơc khi quyết định, nếu các bên không thống nhất (có ý kiến khác nhau) thì các bên báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 13. Các tổ chức hội do UBND tỉnh cho phép thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều lệ của mỗi hội. Chủ tịch hội có trách nhiệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức thuộc biên chế Nhà nước làm việc ở các hội theo phân cấp của quyết định này.
Điều 14. Các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý theo ngành dọc của Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam chấp hành theo sự phân công phân cấp quản lý tổ chức – cán bộ lao động của bộ, ngành chủ quản, đồng thời phải thực hiện quy định về phân công phân cấp tổ chức bộ máy – cán bộ, công chức và lao động của UBND tỉnh Hà Nam.
Điều 15. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện và chấp hành đúng các điều quy định trong quyết định này. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, cấp, các đơn vị thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh huỷ bỏ những quyết định của các đơn vị về tổ chức - bộ máy cán bộ và lao động trái với phạm vi quyền hạn được phân cấp và quy định của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc chưa phù hợp cáo đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) để nghiên cứu giải quyết./.
- 1Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân cấp việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định số 647/2000/QĐ-UB năm 2000 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 647/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2000
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực