- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 1Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 2Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức ban hành do thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Quận 9, ngày 16 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 05-CTr/QU ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 373 /TTr-NV ngày tháng 10 năm 2012 về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn, các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 13 Phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình này để xây dựng chương trình cụ thể, nhằm triển khai hiệu quả chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận, thành viên Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị sự nghiệp thuộc Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 Phường chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Quận 9)
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2020;
Ủy ban nhân dân Quận 9 xây dựng và ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn 2011-2020, Quận 9 thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn vào hoạt động cơ quan hành chính.
2. Tập trung rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính để phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế ”một cửa, một cửa liên thông” tại bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để giải quyết hồ sơ hành chính cho nhân dân và tổ chức.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Quận đến phường thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Ủy ban nhân dân Quận và Phường.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
1. Về cải cách thể chế:
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Quận và Phường nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.
b) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận và Phường ban hành, nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; Qua thực tiễn, nghiên cứu kiến nghị Thành phố cải cách thể chế ở những lĩnh vực đang có nhiều trở ngại, bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
c) Kiến nghị xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, kiến nghị Thành phố về cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính liên quan đến một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế, giáo dục, y tế và một số lĩnh vực khác;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các phòng-ban, đơn vị thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 13 phường.
d) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các phòng-ban và Ủy ban nhân dân 13 Phường. Giải quyết tốt mối quan hệ giao dịch giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận, các đơn vị sự nghiệp thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 13 Phường. Xây dựng bộ máy hành chính nhà nước phục vụ nhân dân trong sạch, vững mạnh, hiện đại, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đề cao kỷ luật, kỷ cương.
b) Tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến nghị bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mô hình Ủy ban nhân dân Phường không tổ chức Hội đồng nhân dân; Kiến nghị mở rộng việc thực hiện thí điểm mô hình Bí thư cấp ủy đồng thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường.
c) Thực hiện nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
b) Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Việc tuyển dụng gắn với tinh giản biên chế, luân chuyển vị trí công tác theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
d) Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
đ) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát được các đầu mối và quy trình công việc trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng.
e) Thực hiện việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm theo kế hoạch của Thành phố và Quận.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước từ quận đến phường theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nhằm đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ công chức.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thực hiện hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện việc công khai gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện chủ trương chống lãng phí, thực hành tiết kiệm, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng; quản lý tài sản công gắn với việc thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
6. Hiện đại hóa nền hành chính Quận:
a) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Quận, với mục tiêu là hoàn thiện hệ thống điện tử “Một cửa” của Quận, phục vụ yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Quận đến các phòng-ban, Ủy ban nhân dân 13 Phường.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công. Nhằm xử lý công việc
d) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị; tạo luồng thông tin tự động.
đ) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính theo quy định. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
e) Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
- Tiếp tục theo dõi việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 tại 13 Phường, xây dựng lại quy trình ISO của 13 Phường cho phù hợp với quy trình “một cửa liên thông” từ Quận đến Phường.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đối với các phòng, ban còn lại và mở rộng ứng dụng ISO đối với các loại thủ tục hành chính tại các phòng ban chuyên môn thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 13 Phường. Từng bước mở rộng liên thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cho công dân và doanh nghiệp.
- Áp dụng việc thực hiện các quy trình ISO trên máy thay thế việc kiểm tra các quy trình ISO trên giấy nhằm tạo hiệu quả cao trong quá trình luân chuyển xử lý hồ sơ.
II. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 10 năm của Quận được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Quận triển khai thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020, với các mục tiêu cụ thể sau đây:
a) Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng quá trình xây dựng mô hình chính quyền đô thị của Quận.
b) Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn vào hoạt động cơ quan hành chính.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:
a) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Quận tới Phường thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
b) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% cán bộ, công chức Quận và Phường có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
d) Kiến nghị về cải cách cơ bản chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới theo quy định của nhà nước.
đ) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu quy định tại Chương trình này.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Quận đến Thủ trưởng các phòng-ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 Phường. Thủ trưởng các phòng-ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 Phường chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Quận nhằm đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
3. Tập trung rà soát, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính theo thẩm quyền để phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế ”một cửa, một cửa liên thông” tại bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để giải quyết hồ sơ hành chính cho nhân dân và tổ chức.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của quận với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ hiện nay của Quận 9.
5. Đẩy mạnh cải cách tài chính công; đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
6. Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý; khai thác có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết hồ sơ hành chính tại các phòng ban và Ủy ban nhân dân 13 Phường.
7. Đẩy mạnh phân cấp quản lý trong công tác quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân 13 Phường để nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động trong quản lý và phát triển kinh tế- xã hội.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Lãnh đạo các đơn vị phải xem cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Giao trách nhiệm Thủ trưởng các phòng-ban, đơn vị thuộc Quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 Phường trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện tại từng đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân Quận trong quý IV năm 2012.
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Phòng Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Nội vụ) tình hình thực hiện Chương trình cải cách hành chính hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thành phố.
2. Phòng Nội vụ:
a) Tổ chức triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trình Ủy ban nhân dân Quận quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn các phòng ban, Ủy ban nhân dân Phường xây dựng kế hoạch, chương trình cải cách hành chính.
d) Hướng dẫn các phòng ban, Ủy ban nhân dân Phường xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình.
đ) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân Quận và Sở Nội vụ hàng hàng, quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
e) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các phòng ban, Ủy ban nhân dân Phường.
g) Phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
h) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của các tổ chức và công dân về dịch vụ công.
i) Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận.
3. Phòng Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b)Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các phòng ban trong việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và áp dụng pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Tổ chức tuyên truyền các Luật và Nghị định của Chính phủ ban hành.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận:
a) Triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
b) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Quận.
d) Tiếp nhận xử lý phản ảnh của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
5. Phòng Tài chính:
a) Triển khai các nội dung cải cách tài chính công.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận thực hiện việc phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
d) Thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị trực thuộc Quận, Ủy ban nhân dân 13 phường và trình Ủy ban nhân dân Quận quyết định; Hướng dẫn các phòng ban, Ủy ban nhân dân Phường lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị: Tham mưu thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường, nhà đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
7. Phòng Văn hóa và Thông tin: Phối hợp cùng Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính và thực hiện nếp sống văn minh nơi công sở.
8. Trung tâm Văn hóa Quận: Thực hiện công tác tuyên truyền về công tác cải cách hành chính và nếp sống văn minh nơi công sở trên địa bàn Quận.
9. Giao Trưởng phòng Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình này của các phòng ban, cơ quan thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 13 Phường, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Quận theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các phòng ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân 13 Phường chủ động báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 58/2005/QĐ-UB về chương trình cải cách hành chính năm 2005 của thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 4Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đầu mối về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định số 772/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 7Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức ban hành do thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 2Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức ban hành do thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 58/2005/QĐ-UB về chương trình cải cách hành chính năm 2005 của thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 10Quyết định 3377/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020
- 11Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đầu mối về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định số 772/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 9 giai đoạn 2011 - 2020
- Số hiệu: 10/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Hữu Việt
- Ngày công báo: 01/11/2012
- Số công báo: Số 52
- Ngày hiệu lực: 23/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực