- 1Quyết định 432/2003/QĐ-TTg phê duyệt Báo cáo khả thi Dự án "Cải cách quản lý tài chính công" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Nghị định 39/2019/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 12Luật Doanh nghiệp 2020
- 13Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 14Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 86/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 4Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 960/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội, đóng góp vào thành tích chung trong công tác THTK, CLP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
a) Hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2022 liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Bám sát, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về THTK, CLP của Nhà nước và các quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
c) Gắn với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy trong cơ quan.
d) Tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ
a) Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội và Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2022 của Chính phủ.
b) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được giao trong năm 2022, điều hành các khoản chi đảm bảo đủ điều kiện thủ tục về chi ngân sách nhà nước theo quy định; phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, trong phạm vi dự toán được giao. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác phù hợp với diễn biến của dịch bệnh COVID-19.
c) Duy trì nâng cao cảnh giác đối với dịch bệnh, kết hợp triển khai chương trình phòng, chống dịch bệnh song song với phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện bình thường mới. Tích cực nghiên cứu, sáng tạo những chính sách mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cũng như người dân vượt qua ảnh hưởng của bệnh dịch COVID-19, đảm bảo tháo gỡ khó khăn hiệu quả và bắt kịp với diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
d) Tiếp tục thực hiện tốt vai trò Tổ trưởng Tổ điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ (Tổ 1317), phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong việc điều hành hiệu quả chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khách để kích thích tổng cầu phù hợp,tháo dỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng thời giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.
e) Tiếp tục triển khai Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ; cải cách, đổi mới cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cũng như tiết giảm chi phí dịch vụ.
f) Thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Tiếp tục thực hiện công khai ngân sách nhà nước trong các đơn vị nhằm phát huy dân chủ và mở rộng công khai, minh bạch trong chi ngân sách và sử dụng tài sản công.
g) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm cũng như các đô thị lớn. Phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đẩy nhanh việc lập và phê duyệt các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030.
h) Tích cực thực hiện chuyển đổi số quốc gia, tăng cường đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, triển khai chế độ báo cáo, xử lý công việc trên môi trường mạng và họp trực tuyến. Khẩn trương triển khai các giải pháp thúc đẩy việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia phục vụ công cuộc quản lý, điều hành.
i) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, bảo đảm tính hiệu quả đi kèm với ý thức tiết kiệm, công khai đối với mọi quyết định đầu tư, xây dựng, mua sắm, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công tại cơ quan Bộ. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định; mua sắm theo hình thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo thực hiện trình tự, thủ tục mua sắm và hạch toán, báo cáo cũng như quản lý, sử dụng tài sản sau khi mua sắm theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm,... phấn đấu tiết kiệm so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Thực hiện khoán chi hành chính và các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; việc chi tiêu, sử dụng kinh phí được cấp bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
b) Tiếp tục triển khai áp dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis) vào công tác quản lý NSNN tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nằm trong Dự án cải cách tài chính công được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/12/2003).
c) Tiếp tục thực hiện công khai ngân sách nhà nước trong các đơn vị nhằm phát huy dân chủ và mở rộng công khai, minh bạch trong chi ngân sách và sử dụng tài sản công.
d) Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên năm 2022 tiếp tục giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Mọi quyết định đầu tư, xây dựng, mua sắm, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công tại cơ quan Bộ phải bảo đảm tính hiệu quả với ý thức tiết kiệm, tránh thất thoát tài sản gây lãng phí. Thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đối với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023.
c) Chuẩn bị Tờ trình và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở đó hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
d) Thực hiện bố trí vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và xem xét bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư sau khi đã phân bổ đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên.
e) Trình ban hành Thông tư quy định lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt, trong đó tập trung vào Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021.
b) Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về tổng hợp tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 phân công.
4. Trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
a) Chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi), dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua; đề nghị xây dựng Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế.
b) Hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành (i) Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2029/NĐ-CP ngày 10/5/2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; (ii) Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn và sắp xếp giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.
5. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu thầu
Xây dựng, trình ban hành các Thông tư: Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia; Thông tư quy định chi tiết về đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA; Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA.
6. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch
Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch; tiếp tục triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể quốc gia và 05 quy hoạch vùng; xây dựng, trình ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
7. Trong lĩnh vực cải cách hành chính
a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và có cơ chế quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong Bộ để bảo đảm xử lý và giải quyết các công việc được giao một cách nhanh gọn, hiệu quả nhất, bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành qua mạng ở tất cả các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin ở các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, nhất là trong công tác kế hoạch đầu tư và điều hành kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã đặt ra trong xây dựng Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh việc gửi, nhận văn bản điện tử qua mạng.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, đoàn thể, quần chúng phát huy vai trò của các cấp ủy, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công tác lãnh đạo, vận động, giáo dục đoàn viên trong cơ quan tiếp tục duy trì thường xuyên việc học tập, quán triệt Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP và các văn bản liên quan đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP. Các Báo, Tạp chí, Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ tăng cường các bài viết, đăng tin liên quan đến THTK, CLP trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo như: đầu tư, đấu thầu, doanh nghiệp,...
3. Duy trì hoạt động của số điện thoại đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận những thông tin, phản ánh tình trạng vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của tổ chức, cá nhân trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Các đơn vị thuộc Bộ chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra hằng năm tại đơn vị và thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật về THTK, CLP.
5. Đối với các vi phạm quy định về THTK, CLP được phát hiện qua công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khẩn trương khắc phục xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
6. Đối với công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP, phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về hành chính và công vụ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị đối với các sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vượt thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo Lãnh đạo Bộ trực tiếp xử lý hoặc báo cáo các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Đối với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP được khen thưởng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng phổ biến nội dung Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thi hành, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và Chương trình THTK, CLP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai và Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; khuyến khích mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật THTK, CLP; kiên quyết xử lý và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
Giao Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2022 phù hợp với đặc thù quản lý, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê để triển khai thực hiện.
2. Chế độ báo cáo:
a) Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục Phát triển Hợp tác xã, Vụ Pháp chế: Theo chức năng và nhiệm vụ được phân công phụ trách báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến THTK, CLP quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Cục Quản lý đấu thầu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện các quy định của Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Các Vụ: Tổng hợp kinh tế quốc dân, Tài chính tiền tệ, Giám sát và Thẩm định đầu tư, Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Kinh tế đối ngoại và các Vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách đánh giá, báo cáo các nội dung sau đây:
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm của các bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản liên quan.
- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc xây dựng, phân bổ, quản lý và sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm; kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Tình hình, tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển của các bộ, ngành trung ương và địa phương được phân công phụ trách.
- Tình hình, kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng, cấp bách.
d) Vụ Quản lý quy hoạch báo cáo tình hình triển khai các hoạt động quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch và việc tuân thủ Luật quy hoạch ở các bộ, ngành trung ương và địa phương.
e) Thanh tra Bộ chủ trì:
- Nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong triển khai lồng ghép kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm.
- Phối hợp với Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư và các đơn vị liên quan báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật về kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, nhất là dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
g) Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện công tác THTK, CLP trong nội bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
h) Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động trong nội bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
i) Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ nghiêm túc thực hiện việc THTK, CLP trong quản lý chi thường xuyên; làm đầu mối báo cáo tình hình thực hiện Luật THTK, CLP năm 2022 của Bộ trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tài chính.
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông đưa kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành một tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua, khen thưởng năm và làm căn cứ khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong THTK, CLP.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị cần kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 38/QĐ-BNV về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Nội vụ năm 2022
- 2Quyết định 220/QÐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 3Công văn 752/BTC-PC năm 2022 về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 334/QĐ-BXD năm 2022 Chương trình về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 1549/QĐ-VPQH năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2025
- 6Chương trình 4230/CTr-TLĐ năm 2022 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 2603/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài chính
- 8Công văn 289/ĐGS-TCNS năm 2022 về cung cấp thông tin phục vụ giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Đoàn Giám sát ban hành
- 9Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 cung cấp thông tin phục vụ giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 432/2003/QĐ-TTg phê duyệt Báo cáo khả thi Dự án "Cải cách quản lý tài chính công" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Nghị định 39/2019/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11Nghị định 86/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 15Luật Doanh nghiệp 2020
- 16Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 17Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 18Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 38/QĐ-BNV về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Nội vụ năm 2022
- 25Quyết định 220/QÐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 26Công văn 752/BTC-PC năm 2022 về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 27Quyết định 334/QĐ-BXD năm 2022 Chương trình về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025
- 28Quyết định 1549/QĐ-VPQH năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2025
- 29Chương trình 4230/CTr-TLĐ năm 2022 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 30Quyết định 2603/QĐ-BTC năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài chính
- 31Công văn 289/ĐGS-TCNS năm 2022 về cung cấp thông tin phục vụ giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Đoàn Giám sát ban hành
- 32Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 cung cấp thông tin phục vụ giám sát chuyên đề việc thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 960/QĐ-BKHĐT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Số hiệu: 960/QĐ-BKHĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2022
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực