- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 5Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 618/2013/UBTVQH13 sửa đổi Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1549/QĐ-VPQH | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
Căn cứ Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 01/10/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội; Nghị quyết 618/2013/NQ-UBTVQH13 ngày 10/7/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết 417/NQ-UBTVQH11;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phụ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trường Vụ Kế hoạch - Tài chính và thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| CHỦ NHIỆM |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1549/QĐ-VPQH ngày 30/12/2021 của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu:
Triệt để thực hành tiết kiệm kinh phí hoạt động, đặc biệt trong mua sắm trang bị tài sản, phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; hạn chế các khoản chi mua sắm phương tiện, các trang thiết bị đắt tiền, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, đoàn ra, đoàn vào, quà tặng, khánh tiết, lễ kỷ niệm không cần thiết, đảm bảo phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị.
- Các đơn vị cần bám sát vào các chế độ quy định của nhà nước, cơ quan Văn phòng Quốc hội, thực hiện nghiêm các quy định về tài chính, sử dụng tài sản công.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là việc làm thường xuyên, gắn với phong trào thi đua trong toàn cơ quan và thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải đi vào chiều sâu, hiệu quả, thiết thực.
- Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được triển khai tới từng đơn vị được giao kinh phí, tài sản công. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công, phân cấp nhiệm vụ cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
3. Nhiệm vụ:
- Thường xuyên quán triệt nghiêm túc và bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để kịp thời triển khai tới toàn thể các đơn vị dự toán.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, thực hiện cơ chế khoán chi đối với một số nhiệm vụ chi thường xuyên như khoán sử dụng xe công, văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, công tác phí,...
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc sử dụng, chi tiêu ngân sách và tài sản công.
- Thực hiện công khai, minh bạch đối với một số nội dung chi như in ấn, quà tặng, xăng xe, mua sắm tài sản công, vé máy bay, công nợ, triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, dự án, đề án.
- Thực hiện nghiêm các quy định về đấu thầu, đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; nhanh chóng đưa tài sản công, công trình vào sử dụng tránh lãng phí. Tận dụng khai thác, sử dụng tài sản công có hiệu quả, tiết kiệm phòng chống thất thoát, tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức.
- Triển khai sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số trong hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức nhận thức của cán bộ, công chức trong việc chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện công việc, gắn liền với các giải pháp, chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của cơ quan, đơn vị.
A. Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động chi thường xuyên
1. Chỉ tiêu tiết kiệm
Thực hiện cắt giảm, tiết kiệm các khoản chi hoạt động thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), mục tiêu tiết kiệm hàng năm khoảng 10% trong số dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên được giao.
2. Biện pháp thực hiện tiết kiệm
a. Tiết kiệm điện, nước.
Bên cạnh thực hiện các biện pháp về tiết kiệm điện đang áp dụng như tận dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên, hạn chế sử dụng các thiết bị điện không cần thiết, tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng,... cần tiếp tục tiến hành rà soát, điều chỉnh những bất hợp lý có thể gây lãng phí về điện như hệ thống điều hòa, hệ thống chiếu sáng; sử dụng nước sinh hoạt tiết kiệm, thường xuyên kiểm tra, bảo đảm an toàn hệ thống cấp nước, không để rò rỉ, gây thất thoát, lãng phí,...
b. Tiết kiệm xăng xe.
- Tiếp tục sử dụng xe ôtô chung (xe nhiều chỗ) phục vụ các hoạt động giám sát, khảo sát, hội nghị, hội thảo....
- Không sử dụng xe ôtô trên cùng một tuyến đường công tác cho cán bộ có tiêu chuẩn xe ôtô riêng phục vụ công tác đã đi bằng đường hàng không.
- Tiếp tục nghiên cứu thực hiện việc công khai chi phí xăng đối với các xe ôtô phải công khai theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Xây dựng Đề án quản lý, sử dụng phương tiện xe ô tô phục vụ các hoạt động của Quốc hội, thực hiện quy trình quản lý, sử dụng xe ôtô đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn và tiết kiệm, hiệu quả.
c. Tiết kiệm văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, in ấn.
- Giảm thiểu việc đặt các loại báo giấy (đặc biệt đối với các loại báo đã có báo điện tử).
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp đang phát huy hiệu quả như:
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng văn bản điện tử nhằm hạn chế chi phí sao chụp, gửi văn bản giấy; tăng cường gửi tài liệu qua hệ thống điều hành điện tử (ePas), hệ thống văn phòng điện tử (eOfice) và mạng nội bộ (Intranet).
Tiếp tục tăng cường việc cập nhật cung cấp tài liệu, thông tin qua phần mềm ứng dụng, mạng nội bộ phục vụ đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức,... nhằm hạn chế tối đa in tài liệu giấy. Chỉ in phát hành các ấn phẩm, tài liệu giấy khi có độ mật hoặc thật sự cần thiết, hạn chế số lượng, bảo đảm đúng đối tượng nhận và lựa chọn nhà thầu về in theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. Tiết kiệm giấy bằng việc in hai mặt.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng định mức thực hiện khoán một số loại văn phòng phẩm đến từng cá nhân, đơn vị.
d. Tiết kiệm chi về thông tin liên lạc.
- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị và áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn của các đơn vị trong Văn phòng Quốc hội nhằm đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động chuyên môn.
- Lắp đặt thiết bị thông tin phù hợp yêu cầu công tác, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
e. Tiết kiệm chi phí hội nghị, hội thảo.
Việc tổ chức hội nghị phải gắn với nội dung thiết thực, được chuẩn bị kỹ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện lồng ghép hội nghị với nhiều nội dung (nếu có thể). Thành phần tham dự đúng đối tượng và công việc. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo phải bảo đảm chi phí về đi lại thấp nhất. Sử dụng tối đa công suất các nhà khách Quốc hội, tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước.
f. Tiết kiệm chi công tác phí.
- Xây dựng kế hoạch đi công tác khoa học, hợp lý, phù hợp với công việc cần thực hiện. Việc cử người đi công tác phải đúng thủ tục, đối tượng, thành phần, gắn với công việc.
- Xác định sớm kế hoạch công tác để đặt trước vé máy bay giá rẻ,... Hạn chế sử dụng phương tiện máy bay đối với trường hợp không có tiêu chuẩn.
- Không tổ chức học hỏi, giao lưu không có nội dung công tác, hoặc nội dung không thiết thực.
g. Tiết kiệm chi phí đoàn ra.
Quản lý chặt chẽ đoàn ra, cử thành viên đoàn đi đúng thành phần, đúng mục đích, nhiệm vụ.
h. Tiết kiệm kinh phí đoàn vào, kinh phí tổ chức hội nghị Quốc tế.
i. Tiết kiệm chi tiếp khách.
k. Tiết kiệm về thuê, sửa chữa, mua sắm tài sản.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng trụ sở đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định phù hợp với nhiệm vụ.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả đối với các cơ sở Nhà khách của Quốc hội.
- Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản công bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
- Tận dụng khai thác đối với các cơ sở nhà, đất chưa sử dụng hết công suất đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Công khai quy trình, thủ tục mua sắm. Triển khai đồng bộ việc mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua sắm ô tô và các trang thiết bị đắt tiền. Chỉ mua xe ô tô chuyên dùng trong trường hợp xe cũ hư hỏng nặng, việc sửa chữa tốn kém, không hiệu quả, không có xe để điều chuyển.
- Rà soát, kiểm kê, có kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu. Thường xuyên đánh giá, tổ chức thanh lý các thiết bị, tài sản hết hao mòn, khấu hao, hỏng hóc không sử dụng được, hoặc việc sửa chữa tốn kém, không hiệu quả.
l. Tiết kiệm chi phí tiền công, dịch vụ thuê ngoài.
m. Quản lý, sử dụng kinh phí khoa học công nghệ theo quy định pháp luật hiện hành về lĩnh vực này, đảm bảo các nghiên cứu, ứng dụng sẽ mang lại hiệu quả cao trong thực tế:
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học. Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi, tính ứng dụng thấp.
- Chuyển việc bố trí kinh phí thường xuyên sang thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Rà soát, đình chỉ và thu hồi kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không còn cần thiết và không mang lại hiệu quả.
n. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, giảm dần sự hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị dịch vụ công tự quyết định giá theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường.
1. Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và đấu thầu, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
2. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ vốn đầu tư công. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
3. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án.
4. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản.
C. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
1. Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Tiếp tục nghiên cứu thực hiện quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng vụ, đơn vị.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí. Giao quyền và phân cấp mạnh hơn cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nhằm tạo sự chủ động, trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa, số hóa trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
4. Sắp xếp lại cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức nói chung.
5. Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
6. Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ người cung cấp thông tin chống tham nhũng, lãng phí.
1. Các đơn vị được giao tài sản, dự toán ngân sách nhà nước (các đơn vị dự toán) xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và triển khai cụ thể các chương trình, biện pháp, tổ chức thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.
2. Hàng năm, thực hiện báo cáo kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị gửi Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Ngoài ra, những đơn vị được giao quản lý chung về tài sản, kinh phí (đào tạo, quản lý khoa học,...) phải báo cáo thêm kết quả về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực quản lý.
Thời hạn gửi trước ngày 18/2 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị tổng hợp, báo cáo Văn phòng Quốc hội xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 220/QÐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 334/QĐ-BXD năm 2022 Chương trình về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 960/QĐ-BKHĐT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 1Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 618/2013/UBTVQH13 sửa đổi Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 9Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 220/QÐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 12Quyết định 334/QĐ-BXD năm 2022 Chương trình về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Xây dựng giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 960/QĐ-BKHĐT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Quyết định 1549/QĐ-VPQH năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 1549/QĐ-VPQH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết