- 1Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 4Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 12Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 13Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025”
- 14Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Quyết định 827/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 16Luật Thanh tra 2022
- 17Quyết định 168/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2023 cải thiện và nâng hạng chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thanh tra của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 87/SKHĐT-XTĐT ngày 15/01/2024 và ý kiến của thành viên UBND tỉnh tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 ngày 12/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường quán triệt tới các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi năm 2024, tạo động lực bứt phá trong các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Nghiêm túc phổ biến, quán triệt kịp thời, đầy đủ các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; xem đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về: (i) Phát triển bền vững (của Liên hợp quốc - UN), (ii) Năng lực Đổi mới sáng tạo (của WIPO), (iii) Chính phủ điện tử (của UN), (iv) Quyền tài sản (IPRI), (v) Hiệu quả logistics (LPI) của Ngân hàng thế giới (WB), (vi) Năng lực phát triển du lịch và lữ hành (TTDI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), (vii) An toàn an ninh mạng của ITU để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập quốc tế, tiếp cận thị trường mới, nghiên cứu, đề xuất thực hiện các dự án đầu tư; nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư tạo đột phá thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Xây dựng chính quyền điện tử và từng bước hiện đại hóa nền hành chính. Tập trung triển khai các nền tảng chuyển đổi số, ưu tiên các nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo; cải cách theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp. Tăng cường cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục phấn đấu cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thuộc nhóm 20-30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đất đai, thuế, lao động, thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu,...Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với công tác kiểm tra, giám sát và quản lý của nhà nước chặt chẽ, hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, có sự lan tỏa và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại bền vững. Rà soát, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo và chuyển đổi số. Phấn đấu số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2024 tăng ít nhất 10% so với năm 2023; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 tăng dưới 10% so với năm 2023.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, phấn đấu trong năm 2024 hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể sau: (i) Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia: Tối thiểu 80%, (ii) Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công: Tối thiểu 45%, (iii) Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính: Tối thiểu 50%, (iv) Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Tối thiểu 80%, (v) Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử: 100%, (vi) Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện: 100%, (vii) Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa: Tối thiểu 50%, (viii) Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công quốc gia: Tối thiểu 50%, (ix) Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng hạn: 100%, (x) Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia: 100%, (xi) Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn: 100%, (xii) Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp: Tối thiểu 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2024, theo tinh thần chủ đề điều hành của Chính phủ “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX”, UBND tỉnh Quảng Ngãi yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch hành động này chủ động xây dựng kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp trong việc cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trước ngày 31/01/2024.
2. Chủ động theo dõi, cập nhật văn bản của các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết hồ sơ, thủ tục cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị. Tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, nhiệm vụ, hỗ trợ, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhất cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, dự án theo thẩm quyền được giao; hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ.
Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính và trả lời, giải quyết dứt điểm các kiến nghị của doanh nghiệp, góp phần củng cố niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống chính quyền. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kém hiệu quả, rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, đúng luật pháp của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, rà soát các quy định về danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh; kiến nghị các cấp có thẩm quyền đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với các ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn, đơn giản hóa, cắt giảm các quy định không cần thiết, không khả thi, thiếu cụ thể, khó xác định và không dựa trên cơ sở khoa học; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để đề xuất, kiến nghị thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của doanh nghiệp và xã hội.
Tăng cường khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chủ động khai thác, tiếp cận tài liệu pháp lý, tài liệu quy hoạch bằng các hình thức trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
3. Triển khai thực hiện kịp thời Quy hoạch quốc gia, Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đã được phê duyệt, trong đó, chú trọng rà soát, lập và điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đảm bảo chất lượng, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; đề ra các giải pháp và huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; (2) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đối với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ; (3) Các sở chuyên ngành liên quan đối với các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và quy hoạch chuyên ngành.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
4. Chủ động đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục dự án thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2025, tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng, đúng trọng tâm, trọng điểm, mang tính lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các nước có nền công nghiệp hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường theo hướng bền vững. Tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án chậm tiến độ.
Tiếp tục duy trì tổ chức có chất lượng và hiệu quả các buổi đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
5. Trên cơ sở kết quả công bố kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi năm 2023 và giải pháp năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý II năm 2024.
6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai; hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021-2025 cấp tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 01/8/2023 của UBND tỉnh về cải thiện và nâng hạng Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI).
Tích cực rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố. Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của ngành tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
7. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư; kêu gọi đầu tư các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; chế biến, chế tạo; các lĩnh vực phụ trợ cho ngành công nghiệp luyện cán thép, chuỗi dự án sản xuất các sản phẩm sau thép, cơ khí chế tạo, gia công hàng xuất khẩu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng sinh thái, bền vững và có chiều sâu, tạo ra những sản phẩm có lợi thế mạnh, có thương hiệu, tham gia sâu và hiệu quả vào chuỗi sản xuất của khu vực và toàn cầu. Tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án chậm tiến độ.
Chủ động nắm bắt và đề xuất các giải pháp hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình xây dựng các dự án có quy mô lớn, có tác động lan tỏa: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2; các dự án Nhà máy điện tubin khí hỗn hợp Dung Quất I, Dung Quất II, Dung Quất III và dự án VSIP II Quảng Ngãi ...
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
8. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tăng tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn, nhất là trong lĩnh vực đất đai.
Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp, người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; thực hiện thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt trong giải quyết thủ tục hành chính thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử với nội dung tuyên truyền phong phú và hình thức đa dạng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng chuyên mục cải cách hành chính của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử UBND tỉnh; thường xuyên đăng tải những bài viết tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chính sách, ưu đãi khuyến khích hỗ trợ đầu tư và việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh; đẩy mạnh việc tuyên truyền thông qua các loại hình truyền thông đa phương tiện khác, như: Video, Inforgraphic, Fanpage,...giúp người dùng tiếp cận thông tin đơn giản, trực quan, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
9. Triển khai thực hiện có hiệu quả: (1) Các nhiệm vụ nhằm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 20/5/2022 của Tỉnh ủy về thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. (2) Các chương trình, đề án khoa học và công nghệ: Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh); Đề án áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh); Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh); Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 (Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh); Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 (Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh); Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025 (Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh). (3) Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
10. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại; triển khai thực hiện đồng bộ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN để mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Tăng cường các hoạt động khuyến công tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
11. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 02/11/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XX về đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Bám sát các nhiệm vụ theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, xác định du lịch biển, đảo làm chủ đạo, lấy Lý Sơn làm hạt nhân trong tứ giác phát triển: Lý Sơn - Bình Sơn - Mỹ Khê - Sa Huỳnh; tập trung khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch biển, đảo để hình thành các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp, tổ hợp giải trí có quy mô lớn.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch trên các nền tảng số và các phương tiện truyền thông; triển khai hoạt động truyền thông thương hiệu du lịch Quảng Ngãi hiệu quả.
Hỗ trợ cộng đồng tham gia làm du lịch, góp phần cải thiện sinh kế và nâng cao mức sống của người dân, thông qua việc khảo sát xây dựng sản phẩm, tập huấn chuyển giao mô hình quảng bá du lịch cộng đồng, phát triển điểm đến tại Sa Huỳnh, Sơn Mỹ, Bình Sơn, đầm An Khê ...Tiếp tục đầu tư, khai thác, phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Lý Sơn, Làng Gò Cỏ (Đức Phổ), làng tranh bích hoạ 3D Thanh Thủy (Bình Sơn), rừng dừa nước Tịnh Khê, trải nghiệm văn hóa Hre tại huyện Ba Tơ; nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng tại những địa phương khác có tiềm năng khác. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho người dân làm du lịch cộng đồng.
Tăng cường, đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá và phát triển du lịch, liên kết với các địa phương trọng điểm về du lịch của cả nước, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung... Tham gia các hội chợ, hội thảo, sự kiện giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch tại các hội chợ du lịch, xây dựng, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch; triển khai thực hiện xúc tiến quảng bá du lịch bằng nhiều phương thức.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
12. Khuyến khích phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh; khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển, góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp đối với sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có thế mạnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tăng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân sống ở khu vực có rừng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
13. Tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả chuyển đổi số. Phát triển hạ tầng kết nối số cho người dân để tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ. Tăng cường tích hợp, kết nối và hoàn thiện, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở dữ liệu, nền tảng số đảm bảo đồng bộ, thống nhất dữ liệu liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình; đẩy mạnh số hóa, làm giàu dữ liệu đối với kho, cổng dữ liệu.
Đẩy mạnh hoạt động cung cấp dữ liệu mở trên Cổng dữ liệu mở tỉnh để phục vụ người dân, doanh nghiệp, phục vụ sản xuất, kinh doanh gắn kết với công tác đào tạo kỹ năng số cho người dân, người lao động; thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Triển khai nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây phục vụ chính quyền số. Phát triển hệ thống giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh hướng đến kết nối, cung cấp các dịch vụ, tiện ích.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
14. Thực hiện nghiêm, đồng bộ các quy định pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tập trung chỉ đạo tham mưu giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phấn đấu đạt tỷ lệ giải quyết trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; tiếp tục triển khai thực hiện kiểm tra, rà soát, giải quyết khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, chỉ đạo toàn ngành Thanh tra thực hiện nghiêm, đồng bộ, chất lượng, có hiệu quả Luật Thanh tra năm 2022 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 06/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 19/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thanh tra của tỉnh năm 2024. Tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra. Chủ động tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm; việc xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp đảm bảo thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6485/UBND-NC ngày 20/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xử lý trùng lặp, chồng chéo và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2024.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
15. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hóa. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình về giải quyết việc làm; nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ.
Tập trung cho công tác tuyển sinh, đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động để đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng nghề cho phục hồi và phát triển kinh tế. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực lao động gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
16. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5, khóa XX; Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, trong đó chú trọng triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số.
Tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
17. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư; tập trung xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương được giao quy định chi tiết tại các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh hoặc trình HĐND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để xử lý các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật ở địa phương; tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
18. Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế, trong đó lấy hội nhập kinh tế quốc tế làm trọng tâm và đa dạng hóa hoạt động ngoại giao văn hóa và đối ngoại Nhân dân. Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài; vận động kiều bào ta ở nước ngoài về hợp tác đầu tư, thương mại, nghiên cứu khoa học và làm việc tại tỉnh. Đổi mới, linh hoạt, sáng tạo nội dung, phương thức hoạt động ngoại giao kinh tế theo hướng đối ngoại đa phương trong quan hệ đối tác, hợp tác quốc tế.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương và tận dụng, phát huy các nguồn lực, lợi thế sẵn có để đẩy mạnh hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế và giao lưu nhân dân và ngoại giao văn hóa phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển, nhu cầu thực chất của tỉnh; xây dựng và thực hiện các giải pháp, biện pháp cụ thể để triển khai hiệu quả các kế hoạch của tỉnh về thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA,...;
Tham mưu UBND tỉnh tham dự các sự kiện quảng bá địa phương, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch do Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan nước ngoài,... tổ chức. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài để quảng bá hình ảnh, xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ nguồn vốn, khoa học công nghệ, tri thức,...; Phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế về kinh tế và ngoại giao kinh tế; Phát triển quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại với doanh nghiệp các nước, củng cố thị trường truyền thống; mở rộng đối tác thị trường mới. Thực hiện hiệu quả công tác vận động viện trợ nước ngoài, tranh thủ nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
19. Tích cực thu hút, vận động, đồng thời kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025. Tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình giao thông đang triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu quả đầu tư.
Thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa các tuyến đường tỉnh, các tuyến quốc lộ được ủy thác quản lý (QL 24, 24B, 24C) nhằm cải thiện chất lượng mặt đường phục vụ nhu cầu đi lại, đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 24B đoạn Km23+050 - Km29+800, tỉnh Quảng Ngãi, phấn đấu cơ bản hoàn thành trong năm 2025.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giao thông vận tải.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
20. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
21. Triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT, nhất là việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách BHXH; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 22/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện hoàn thiện hệ thống phần mềm, thực hiện liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu với các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan theo quy định, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo yêu cầu BHXH Việt Nam. Thực hiện chuẩn hóa thông tin dữ liệu, giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: BHXH tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
22. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cắt giảm chi phí, thời gian cho các doanh nghiệp, người dân khi thực hiện thủ tục hỗ trợ vốn tín dụng và dịch vụ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Tập trung nguồn vốn tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay các lĩnh vực ưu tiên, chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, các đối tượng chính sách nhằm hạn chế tình trạng “tín dụng đen”, thực hiện hiệu quả các chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương trình, chính sách tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số ngành Ngân hàng đáp ứng định hướng xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp với các sở, ban, ngành và tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn tiếp tục áp dụng các phương án triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiên cứu, áp dụng chính sách phí dịch vụ thanh toán hợp lý và triển khai các chương trình ưu đãi, khuyến mại để khuyến khích các đơn vị cung ứng dịch vụ công và khách hàng ưu tiên lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán dịch vụ công; phổ biến, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời cho khách hàng biết về quy trình thủ tục, thao tác thực hiện và các biện pháp đảm bảo an toàn khi thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
23. Tăng cường các giải pháp về công nghệ thông tin nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hóa đơn điện tử (gian lận, lập hóa đơn điện tử giả, xuất khống hóa đơn). Tiếp tục triển khai có hiệu quả các ứng dụng Tổng hợp, giám sát hồ sơ khai thuế (QGS), Hỗ trợ quản lý hóa đơn điện tử (QHD).
Triển khai các giải pháp ngăn chặn các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế. Xử lý nghiêm các hành vi gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp nộp thuế, xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và thất thu thuế.
Tiếp tục triển khai hệ thống điện tử (eTax, eTaxMobile) nhằm cung cấp thêm các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế hướng tới mục tiêu 100% người dân, doanh nghiệp được cung cấp định danh và xác thực điện tử để sử dụng dịch vụ điện tử do ngành thuế cung cấp; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được kết nối, chia sẻ với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Tăng cường tổ chức đối thoại giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc áp dụng chính sách, pháp luật về thuế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Cục Thuế tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
24. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong Nhân dân. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, trong đó, tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý đối với tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”; chủ động phát hiện, kịp thời xử lý các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, nhất là các vụ tranh chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để xảy ra “đột xuất, bất ngờ”; tăng cường phòng, chống cháy nổ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng yếu.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
25. Nghiên cứu kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ, nhất là các sản phẩm đã chuẩn hóa cao. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Cục Hải quan tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
26. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc được cấp có thẩm quyền chỉ đạo; không để án quá hạn luật định; hạn chế án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán, kiểm sát viên; tích cực thực hiện công tác thi hành án dân sự; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách tư pháp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
27. Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch hành động của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các cấp, các ngành.
Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục tọa đàm, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tuyên truyền công tác hỗ trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
28. Tiếp tục phát huy tốt vai trò làm cầu nối đưa các ý kiến, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, nhà đầu tư đến các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nắm bắt, giải quyết kịp thời, đầy đủ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; đồng thời, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách mới để các doanh nghiệp, nhà đầu tư chủ động tham gia và triển khai thực hiện có hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đề nghị Đảng ủy khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh để thực hiện nhiệm vụ này.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả các nội dung gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nội dung tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Kế hoạch hành động này gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện nghiêm việc tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo 6 tháng trước ngày 01/6/2024 và báo cáo cả năm trước ngày 01/12/2024).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi kết quả triển khai Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024 gắn với công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao chỉ số PCI đến các ngành, các cấp.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao chỉ số PCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, gửi ý kiến, đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2024
- 2Quyết định 23/QĐ-UBND Chương trình hành động về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 của tỉnh Nam Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 14Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 15Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025”
- 16Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 17Quyết định 827/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Luật Thanh tra 2022
- 19Quyết định 168/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2023 cải thiện và nâng hạng chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 22Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1456/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thanh tra của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 25Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2024
- 27Quyết định 23/QĐ-UBND Chương trình hành động về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 28Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 của tỉnh Nam Định
Quyết định 92/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- Số hiệu: 92/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực