- 1Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Quyết định 2350/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật Du lịch 2017
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 3 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2714/QĐ-TTg ngày 03/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 02/11/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ V khóa XX về đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 22 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 08/9/2021 của HĐND tỉnh về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 283/TTr-SVHTTDL ngày 03/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt kết quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Quan điểm
a) Phát triển du lịch là nhiệm vụ trọng tâm gắn với nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh COVID-19, thúc đẩy du lịch phục hồi và phát triển nhanh sau đại dịch; tăng tỷ trọng đóng góp của khối ngành dịch vụ du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; phát triển du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển một số ngành, lĩnh vực khác.
b) Phát triển du lịch theo đúng định hướng, nguyên tắc phát triển bền vững và gắn với bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo lợi ích cộng đồng, tạo nhiều việc làm và giải quyết tốt an sinh xã hội; lấy tăng trưởng xanh làm phương thức phát triển, tôn trọng và bảo vệ tài nguyên tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững.
c) Phát triển du lịch biển, đảo làm chủ đạo, lấy Lý Sơn làm hạt nhân trong tứ giác phát triển: Lý Sơn - Bình Sơn - Mỹ Khê - Sa Huỳnh; tập trung khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch biển, đảo để hình thành các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp, tổ hợp giải trí có quy mô lớn. Lấy phát triển du lịch văn hóa, du lịch địa chất làm trọng tâm để tạo ra các sản phẩm du lịch khác biệt, riêng có so với các địa phương trong vùng. Phát triển du lịch sinh thái làm nền tảng cho sự phát triển bền vững.
d) Chú trọng phát triển cả thị trường nội địa và quốc tế. Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, ứng dụng khoa học hiện đại và công nghệ 4.0. Khuyến khích, hỗ trợ cộng đồng tham gia làm du lịch, góp phần cải thiện sinh kế và nâng cao mức sống của người dân, hướng đến xây dựng xã hội du lịch.
e) Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao. Phát triển Lý Sơn, Bình Sơn, Đức Phổ, Ba Tơ, Trà Bồng, thành phố Quảng Ngãi trở thành những địa bàn du lịch trọng điểm; trong đó thành phố Quảng Ngãi giữ vai trò là trung tâm du lịch - dịch vụ và là trung tâm điều phối du lịch toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2025, du lịch Quảng Ngãi cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu đưa Quảng Ngãi trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, tạo tiền đề phát triển đột phá du lịch trong giai đoạn tiếp theo.
- Đến năm 2030, du lịch Quảng Ngãi thực sự là ngành kinh tế quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của một số ngành, lĩnh vực khác; khẳng định vị trí vững chắc của du lịch Quảng Ngãi trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên, từng bước tạo dựng thương hiệu trên bản đồ du lịch của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
Quảng Ngãi đón được 1.360.000 lượt khách, trong đó, 160.000 lượt khách quốc tế, 1.200.000 lượt khách nội địa. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020 - 2025: tổng lượt khách đạt khoảng 24,3%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 77,6%/năm; khách nội địa đạt khoảng 21,7%/năm.
Tổng thu từ du lịch đạt khoảng 2.780 tỷ đồng (tương đương 120 triệu USD); trong đó, thu từ khách quốc tế đạt hơn 800 tỷ đồng (tương đương khoảng 35 triệu USD); đóng góp của du lịch vào GRDP đạt khoảng 1,7%.
Tổng số buồng lưu trú đạt khoảng 5.200 buồng, trong đó có khoảng 1.500 buồng lưu trú đạt chuẩn 3-5 sao; công suất sử dụng buồng trung bình đạt khoảng 55%/năm. Ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đạt 3 ngày.
Tạo việc làm cho khoảng 21.900 lao động, trong đó có khoảng 7.300 lao động trực tiếp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020 - 2025 đạt khoảng 20,3%/năm.
- Đến năm 2030:
Quảng Ngãi đón được 2.550.000 lượt khách, trong đó, 250.000 lượt khách quốc tế, 2.300.000 lượt khách nội địa. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025 - 2030: tổng lượt khách đạt khoảng 13,4%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 9,3%/năm; khách nội địa đạt khoảng 14%/năm.
Tổng thu từ du lịch đạt khoảng 13.825 tỷ đồng (tương đương 600 triệu USD); trong đó, thu từ khách quốc tế đạt khoảng 1.900 tỷ đồng (tương đương khoảng 82,5 triệu USD); đóng góp của du lịch vào GRDP đạt khoảng 5,7%.
Tổng số buồng lưu trú đạt khoảng 11.000 buồng, trong đó có khoảng 3.000 buồng lưu trú đạt chuẩn 3-5 sao; công suất sử dụng buồng trung bình đạt khoảng 60%/năm.
Tạo việc làm cho khoảng 49.500 lao động, trong đó có khoảng 16.500 lao động trực tiếp; tăng trưởng bình quân khoảng 17,7%/năm.
1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng dịch vụ du lịch
- Xây dựng, triển khai quy hoạch du lịch trong Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông kết nối và giao thông nội bộ tại Trung tâm du lịch thành phố Quảng Ngãi và hai khu vực trọng điểm du lịch phía Đông Bắc (Lý Sơn, Bình Sơn, Trà Bồng) và Tây Nam (Ba Tơ, Đức Phổ), tạo thuận lợi tối đa về hạ tầng để đảm bảo phát triển, hình thành các khu, điểm du lịch.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông, nhất là các dự án: Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi đến sân bay Chu Lai; tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn IIa (thành phần 1, thành phần 2); đê chắn sóng cảng Bến Đình huyện Lý Sơn.
- Huy động nguồn lực xã hội để đầu tư nâng cấp một số tuyến đường tỉnh; các bến xe hoặc bãi đỗ xe công cộng tại các trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch; tàu vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại và du lịch tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn, đảo Lớn - đảo Bé, Vạn Tường - Lý Sơn; phối hợp cùng thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam mở tuyến vận tải khách đường thủy từ bờ ra đảo và ngược lại nối Đà Nẵng, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Sa Kỳ để phát triển sản phẩm mới du lịch đường biển cho vùng Duyên hải miền Trung.
- Cải tạo, nâng cấp các công trình văn hóa, công trình thể thao quan trọng, có khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa - thể thao quy mô cấp tỉnh trở lên. Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ hạng 1, hạng 2, hệ thống cửa hàng tiện lợi tại các địa phương có du lịch phát triển, đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp, phát huy có hiệu quả các di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, di chỉ khảo cổ, công trình kiến trúc nghệ thuật, công trình tôn giáo, nhất là phát huy các giá trị văn hóa Sa Huỳnh để phát triển du lịch mang đặc trưng riêng của Quảng Ngãi.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống viễn thông, wifi tại các khu điểm du lịch của tỉnh. Đầu tư và nâng cao chất lượng các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải trong khu điểm du lịch và tại các cơ sở dịch vụ du lịch.
- Thu hút đầu tư các tổ hợp đô thị - dịch vụ - du lịch - giải trí có quy mô lớn và chất lượng cao dọc tuyến ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh và đảo Lý Sơn nhằm tạo động lực cho du lịch tỉnh phát triển đột phá; đồng thời thu hút đầu tư vào khu du lịch Thạch Bích, khu du lịch Cà Đam và các khu điểm du lịch ở các huyện miền núi để tạo động lực phát triển du lịch khu vực phía Tây của tỉnh. Tập trung đầu tư, phát triển và khai thác có hiệu quả 02 khu du lịch cấp tỉnh đã được công nhận (Khu Du lịch Mỹ Khê, Khu du lịch Lý Sơn). Phấn đấu đến năm 2030, có 02 khu du lịch quốc gia (Khu Du lịch Mỹ Khê, Khu du lịch Lý Sơn), 4 khu du lịch cấp tỉnh (Khu du lịch Sa Huỳnh; Khu du lịch Hồ Núi Ngang, Khu du lịch sinh thái Thạch Bích, Khu du lịch Bình Châu) và 7 điểm du lịch cấp tỉnh (Điểm du lịch sinh thái Suối Chí, điểm du lịch thảo nguyên Bùi Hui, điểm du lịch Thác Trắng (Minh Long), điểm du lịch trải nghiệm văn hóa Hre (Ba Thành, Ba Tơ), điểm du lịch miệt vườn trái cây Bình Thành (Hành Nhân, Nghĩa Hành), điểm du lịch Làng du lịch cộng đồng Gò Cỏ, điểm du lịch cộng đồng cây Gạo (Đức Tân, Mộ Đức) được công nhận.
- Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn 4-5 sao, nhà hàng cao cấp; phát triển một số trung tâm tổ chức sự kiện, triển lãm, hội chợ, hội nghị, hội thảo, trung tâm thể thao, phát triển dịch vụ đêm, hình thành các tuyến phố đi bộ tại huyện Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi, huyện đảo Lý Sơn và thị xã Đức Phổ; tiếp tục đầu tư phát triển thành phố Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch; tổ chức các dịch vụ trải nghiệm, phát triển cảnh quan, dịch vụ trên sông, nhà hàng ẩm thực, các khu thương mại, dịch vụ văn hóa, thể thao, các điểm tham quan dọc hai bên bờ sông Trà Khúc.
2. Phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
a) Tiếp tục phát triển mạnh 03 dòng sản phẩm du lịch chủ đạo là: Du lịch biển, đảo; du lịch văn hóa; du lịch sinh thái. Trong đó, lấy du lịch biển, đảo làm mũi nhọn, du lịch văn hóa làm trọng tâm, du lịch sinh thái làm nền tảng cho phát triển du lịch bền vững. Cụ thể:
a1) Sản phẩm du lịch biển, đảo
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp tại Lý Sơn, Bình Sơn, khu du lịch Mỹ Khê (thành phố Quảng Ngãi), khu du lịch Sa Huỳnh (thị xã Đức Phổ); trong đó, hình thành ít nhất ở mỗi khu vực 01 khu du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp đạt chuẩn 4 - 5 sao.
- Quản lý, khai thác có hiệu quả các bãi biển Khe Hai, Gành Yến, Sa cần, Minh Tân, Châu Me... để phát triển du lịch đại chúng, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch, người dân địa phương; tạo điều kiện cho người dân sinh sống trên địa bàn tham gia kinh doanh các dịch vụ tại các bãi biển này.
a2) Sản phẩm du lịch văn hóa
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm du lịch gắn với tham quan, tìm hiểu, giáo dục, nghiên cứu về văn hóa, lịch sử, truyền thống cách mạng tại các điểm di tích, di chỉ khảo cổ như: Di tích chiến thắng Vạn Tường, Di tích chiến thắng Ba Gia, Di tích quốc gia đặc biệt Địa điểm về cuộc khởi nghĩa Ba Tơ, Bảo tàng Khởi nghĩa Trà Bồng và miền Tây Quảng Ngãi; Khu Chứng tích Sơn Mỹ, Đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định, Khu lưu niệm cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng; Cụm di tích anh hùng liệt sỹ Đặng Thuỳ Trâm; Di chỉ khảo cổ văn hóa Sa Huỳnh; Trường Luỹ Quảng Ngãi; Thành cổ Quảng Ngãi, Đình làng An Vĩnh, Đình làng An Hải, Âm linh tự và Mộ lính Hoàng Sa...
- Phát triển sản phẩm du lịch tâm linh gắn với chùa Thiên Ấn, chùa Minh Đức, chùa Ông, chùa Diệu Giác, Điện Trường Bà, các địa điểm tâm linh trên đảo Lý Sơn và các công trình, di tích tôn giáo khác có giá trị để phục vụ khách du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch gắn với tìm hiểu các giá trị văn hoá của cộng đồng các dân tộc ít người sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như dân tộc Chăm, H’rê, Cor, Ca Dong...
- Phát triển sản phẩm du lịch gắn với các lễ hội truyền thống của người dân địa phương, đặc biệt là một số lễ hội được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, tạo dấu ấn riêng có cho du lịch Quảng Ngãi như: Lễ hội khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội đua thuyền tứ linh ở đảo Lý Sơn, Lễ hội Điện Trường Bà ở Trà Bồng...
a3) Sản phẩm du lịch sinh thái
- Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại hồ Núi Ngang, Bùi Hui (Ba Tơ), hồ Nước Trong, núi Cà Đam (Trà Bồng), hồ Liệt Sơn (Đức Phổ), thác Trắng (Minh Long), suối Chí (Nghĩa Hành), hồ Đăkdrinh (Sơn Tây)...
- Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với nghỉ dưỡng - chăm sóc sức khoẻ tại các suối nước nóng Nghĩa Thuận (Tư Nghĩa), Thạch Trụ (Mộ Đức), Thạch Bích (Trà Bồng), Hành Nhân (Nghĩa Hành)...
- Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với rừng ngập mặn Bàu Cá Cái (Bình Sơn) và tham quan thắng cảnh thiên nhiên; trải nghiệm leo núi, cắm trại, khám phá núi rừng hoang dã tại các huyện Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ.
b) Phát huy lợi thế, tiềm năng du lịch của từng địa phương, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Một số sản phẩm du lịch có tiềm năng phát triển trong giai đoạn 2022 - 2025 như: Du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch hội nghị, hội thảo và thương mại, công vụ.
- Du lịch cộng đồng: Tiếp tục đầu tư, khai thác, phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Lý Sơn, Làng Gò có (Đức Phổ), Làng tranh bích hoạ 3D Thanh Thủy (Bình Sơn), trải nghiệm văn hóa Hre tại huyện Ba Tơ; nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng tại những địa phương khác có tiềm năng khác.
- Du lịch nông nghiệp, nông thôn: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn tham gia làm du lịch, kết hợp sản xuất nông nghiệp với du lịch theo mô hình OCOP, du lịch nông nghiệp, nông thôn theo mô hình homestay. Tiếp tục phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với nghề trồng hành, tỏi ở Lý Sơn, nông nghiệp công nghệ cao và nghề nông ở Mộ Đức, nghề làm muối ở Đức Phổ, sản xuất các sản phẩm từ cây quế ở Trà Bồng... Khai thác, phát triển mô hình du lịch miệt vườn trái cây tại thôn Bình Thành (xã Hành Nhân, huyện Nghĩa Hành).
Phát triển du lịch làng nghề, bảo tồn, khôi phục và phát huy các giá trị làng nghề truyền thống lâu đời như: Làng gốm Mỹ Thiện (Bình Sơn), dệt thổ cẩm Làng Teng (Ba Tơ), nghề dệt chiếu, tằm nhang, làm đầu lân tại xã Nghĩa Hòa (Tư Nghĩa) và nghề đan lát của đồng bào H’rê...
- Du lịch hội nghị, hội thảo và công vụ: Tiếp tục phát triển thành phố Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch; hình thành các trung tâm tổ chức sự kiện, hội nghị có quy mô quốc gia; đăng cai tổ chức các lễ hội, sự kiện, hội nghị, hội thảo lớn của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp trong và ngoài nước.
c) Nghiên cứu, phát triển thí điểm một số sản phẩm du lịch mới nhằm đáp ứng nhu cầu, xu hướng tiêu dùng du lịch mới của một số phân khúc thị trường, tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn tiếp theo (đến năm 2030) như:
- Du lịch về đêm: Phát triển dịch vụ đêm, chú trọng đưa vào hoạt động hiệu quả chợ đêm, hình thành một số tuyến đi bộ tại thành phố Quảng Ngãi và một số đô thị đông dân cư có nhiều khách du lịch.
- Du lịch thể thao: Tổ chức các giải thi đấu và hoạt động thể thao như việt dã, đua xe đạp, dù lượn, leo núi tại Lý Sơn, một số huyện miền núi và các địa bàn tiềm năng khác; đua thuyền, thể thao bãi biển tại Lý Sơn, Bình Sơn, Mỹ Khê, Sa Huỳnh và một số bãi biển tiềm năng khác; trong đó hàng năm tổ chức giải dù lượn quốc tế như là sự kiện thể thao định vị thương hiệu du lịch Lý Sơn.
- Du lịch công nghiệp: Khuyến khích mở các tour tham quan các nhà máy công nghiệp tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh phục vụ du khách.
d) Phát triển hệ thống sản phẩm quà lưu niệm đa dạng, chất lượng, mang đặc trưng, thương hiệu của Quảng Ngãi như: Quế Trà Bồng; hành, tỏi Lý Sơn; cá bống Sông Trà; mạch nha, kẹo gương, thổ cẩm, quà tặng từ vỏ sò, ốc biển, hải sản khô, hải sản đông lạnh, trái cây... nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch và gia tăng doanh thu du lịch.
3. Phục hồi và mở rộng thị trường du lịch, tuyến du lịch
a) Đối với thị trường nội địa
Giai đoạn 2022 - 2025, tập trung ưu tiên thị trường nội địa, xác định thị trường nội địa là động lực, đòn bẩy để phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi trong và sau đại dịch COVID-19.
Đẩy mạnh khai thác thị trường mục tiêu truyền thống là Hà Nội và các tỉnh miền Bắc; tăng cường khai thác thị trường khách nội vùng, cận vùng và khách nội tỉnh, thu hút khách từ thị trường Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Kon Tum, Gia Lai,...
b) Đối với thị trường khách quốc tế:
Giai đoạn 2022 - 2025, thực hiện theo chủ trương của Trung ương việc mở cửa đón khách quốc tế trở lại; ưu tiên khai thác các thị trường gần Đông Bắc Á, tập trung khai thác thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông; chú trọng khai thác thị trường khách Nhật Bản và Hàn Quốc.
Chú trọng khai thác thị trường ASEAN như Campuchia, Thái Lan, Lào thông qua các cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum), Nam Giang (Quảng Nam), Lệ Thanh (Gia Lai), qua các tuyến quốc lộ 14, 14D, 19, 40, 40B đấu nối với quốc lộ 1A, cao tốc CT.01 và quốc lộ 24 đến Quảng Ngãi.
Tiếp cận, khai thác một số phân khúc thị trường khách Nga, Mỹ, Pháp và một số quốc gia châu Âu có nhu cầu du lịch tham quan, tìm hiểu các giá trị văn hóa - lịch sử gắn với hai cuộc chiến tranh Việt Nam và du lịch kết hợp với nghiên cứu văn hóa, lịch sử, khảo cổ tại Quảng Ngãi.
c) Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển đa dạng thị trường, cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa, hướng tới các thị trường cao cấp, khách có khả năng chi tiêu cao và lưu trú dài ngày khi sản phẩm du lịch Quảng Ngãi đa dạng, với nhiều sản phẩm chất lượng, đẳng cấp.
d) Phát triển hiệu quả tuyến du lịch nội tỉnh và liên tỉnh, liên vùng.
- Tuyến du lịch nội tỉnh (5 tuyến): (1) TP.Quảng Ngãi - Bình Sơn - Trà Bồng; (2) TP.Quảng Ngãi - Nghĩa Hành - Minh Long - Ba Tơ; (3) TP.Quảng Ngãi - Bình Sơn - Lý Sơn; (4) TP.Quảng Ngãi - Mộ Đức - Đức Phổ - Ba Tơ; (5) TP.Quảng Ngãi - Sơn Hà - Sơn Tây.
- Tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng (3 tuyến): (1) TP.Quảng Ngãi - TP.Tam Kỳ - TP.Hội An - TP.Đà Nẵng; (2) TP.Quảng Ngãi - TP.Quy Nhơn - TP.Tuy Hòa - TP.Nha Trang; (3) TP.Quảng Ngãi - Ba Tơ - Măng Đen - Kon Tum.
- Tuyến du lịch đường thủy Đà Nẵng - Cù Lao Chàm - Lý Sơn - Sa Kỳ.
4. Đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá và liên kết hợp tác phát triển du lịch
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin - truyền thông trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch “Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch” nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá của điểm đến, tối ưu hóa hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch cũng như hoạt động du lịch, đáp ứng xu hướng sử dụng công nghệ 4.0 của du khách hiện nay; phát triển các sản phẩm công nghệ 4D, VR360 phục vụ trải nghiệm cho khách du lịch tại Bảo tàng tổng hợp tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm phát huy giá trị di sản văn hóa đa năng Quảng Ngãi, Bảo tàng khởi nghĩa Ba Tơ, Khu chứng tích Sơn Mỹ. Tối ưu hóa và đẩy mạnh quảng bá để sử dụng rộng rãi App Du lịch Quảng Ngãi.
- Triển khai hoạt động truyền thông thương hiệu du lịch Quảng Ngãi hiệu quả, góp phần định vị và phát triển thương hiệu du lịch Quảng Ngãi.
- Phát triển kênh “Khám phá Quảng Ngãi” trên Youtube do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi quản lý, phụ trách nội dung, đăng tải các video/clip về du lịch của tỉnh. Tiếp tục quản lý, vận hành chuyên trang du lịch trên cổng thông tin điện tử https://svhttdl.quangngai.gov.vn/.
b) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch; triển khai thực hiện xúc tiến quảng bá du lịch bằng nhiều phương thức, hình thức khác nhau, kết hợp cả phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại.
c) Đổi mới hình thức triển lãm, giới thiệu sản phẩm dịch vụ du lịch tại các hội chợ du lịch để nâng cao chất lượng, chú trọng phát huy hình thức gian hàng online trong hoạt động xúc tiến du lịch.
d) Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý, điều hành và kinh doanh. Tăng cường xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
e) Tăng cường phối hợp liên ngành, liên địa phương, liên vùng và hợp tác quốc tế trong công tác xúc tiến, quảng bá và phát triển du lịch.
- Liên kết với các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các đơn vị truyền thông báo chí tổ chức các đoàn khảo sát, đoàn FAMTRIP, PRESSTRIP tham quan trải nghiệm, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch và khảo sát môi trường đầu tư tại tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác với cơ quan thông tấn báo chí Trung ương, địa phương và quốc tế, website, cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương trong cả nước để đăng tải, truyền, phát các thông tin, chương trình quảng bá du lịch của tỉnh.
- Liên kết với các địa phương trọng điểm về du lịch của cả nước, nhất là các tỉnh, thành trong liên kết phát triển du lịch giữa TP. Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tạo thành chuỗi liên kết phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Hợp tác, liên kết với các đối tác, tổ chức du lịch quốc tế để tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tại các thị trường nước ngoài nhằm thu hút khách quốc tế vào tỉnh; đồng thời, đẩy mạnh hợp tác với các hãng hàng không trong hoạt động quảng bá du lịch và các chiến dịch thu hút khách đến với Quảng Ngãi.
5. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đảm bảo đủ nguồn nhân lực tương ứng với vị trí việc làm theo quy định đối với nguồn nhân lực du lịch tại các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; bổ sung nhân lực phụ trách lĩnh vực xúc tiến quảng bá du lịch (hiện tại không có Trung tâm xúc tiến du lịch). Tùy theo đặc điểm tình hình phát triển du lịch ở địa phương, có thể xem xét, bổ sung thêm mỗi huyện 01 biên chế để tuyển dụng công chức phụ trách tham mưu về lĩnh vực phát triển du lịch, đặc biệt với những địa phương có du lịch phát triển như Lý Sơn, Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch đào tạo tại chỗ, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn về du lịch, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học cho người lao động.
- Đối với cộng đồng, người dân tham gia làm du lịch: Tổ chức đi thực tế, tìm hiểu, học tập kinh nghiệm làm du lịch cộng đồng tại những địa phương có du lịch cộng đồng phát triển.
1. Đổi mới nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển du lịch
a) Đổi mới mạnh mẽ tư duy, nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng du lịch; xác định du lịch là ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực đối với kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nhận thức đầy đủ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và tính xã hội hoá cao. Để thúc đẩy phát triển du lịch của tỉnh, cần có sự thống nhất, chung tay, vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp; sự tham gia, ủng hộ và đồng thuận của các doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, cộng đồng doanh nghiệp trong ứng xử với khách du lịch; nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách theo hướng tạo thuận lợi tối đa, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia phát triển du lịch, đưa du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
b) Ưu tiên các nhà đầu tư lớn trong nước và quốc tế có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm đã được định hướng trở thành khu du lịch quốc gia, khu du lịch cấp tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển khu, điểm du lịch tại những nơi có tiềm năng du lịch.
c) Có cơ chế thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng và các cơ chế, thủ tục có liên quan khác nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai các dự án đầu tư.
d) Tạo lập môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ và vừa, giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch với cộng đồng tham gia làm du lịch; khuyến khích tỉnh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
Huy động có hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch, trong đó, vốn ngân sách tập trung để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo động lực cho du lịch phát triển; đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ xã hội để đầu tư các khu du lịch, tổ hợp du lịch - giải trí đẳng cấp và hạ tầng dịch vụ phục vụ du lịch khác, cụ thể:
- Tổng nhu cầu vốn ngân sách để thực hiện Đề án đến năm 2025 là: 3.230.897 triệu đồng (trong đó vốn đã bố trí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 2.114.900 triệu đồng); phân theo nguồn vốn:
Vốn đầu tư (trực tiếp và gián tiếp) để phát triển du lịch: 3.120.897 triệu đồng (trực tiếp: 374.101 triệu đồng; gián tiếp: 2.746.796 triệu đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục số 1)
Vốn sự nghiệp để quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch; phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn tài nguyên du lịch: 110.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 2)
- Huy động nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tham gia đầu tư các dự án lĩnh vực du lịch đến năm 2025: 3.300.000 triệu đồng; dự báo giai đoạn 2026- 2030: 14.910.000 triệu đồng
(Chi tiết tại Phụ lục số 3)
- Tăng cường đầu tư công phát triển hạ tầng giao thông kết nối giữa các trung tâm thành thị, sân bay, nhà ga, bến xe, cảng biển đến các khu, điểm du lịch. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia đã được định hướng và tại các địa bàn vùng sâu vùng xa có tiềm năng du lịch.
- Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các khu du lịch trọng điểm; công tác xúc tiến quảng bá du lịch và công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác giữa nhà nước với doanh nghiệp trong đầu tư, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch, đặc biệt là đầu tư phát triển các tổ hợp dịch vụ thương mại - du lịch, tổ hợp dịch vụ văn hóa - thể thao - du lịch,... để tận dụng có hiệu quả không gian tài nguyên, diện tích đất, tránh lãng phí nguồn lực.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết hợp giữa đầu tư phát triển kinh tế - xã hội với phát triển du lịch như các dự án nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, nhà vườn, phát triển làng nghề truyền thống...
- Huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển các cơ sở lưu trú - giải trí cao cấp, cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng - ăn uống, cơ sở kinh doanh thương mại - mua sắm (siêu thị, trung tâm thương mại)...
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức quốc tế như UNDP, OECD, UNWTO, UNESCO, IUCN, JICA,... đang có các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam để tranh thủ thu hút các nguồn tài trợ, hỗ trợ cho phát triển du lịch của tỉnh, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng, du lịch xanh thích ứng với biến đổi khí hậu,...
4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao hiệu quả quản lý du lịch
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước các cấp về du lịch, đôi mới và nâng cao vai trò trong công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong việc triển khai nhiệm vụ, giải pháp về phát triển du lịch.
- UBND huyện, cấp xã chủ động, kịp thời xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển du lịch trong ngắn hạn (đến năm 2025), trung hạn (đến năm 2030) và dài hạn (đến năm 2045, 2050), đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển du lịch trong bối cảnh mới, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn và nguồn lực hiện có của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án có yếu tố nước ngoài, ven biển, hải đảo nhạy cảm về an ninh, quốc phòng; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ kéo dài nhiều năm hoặc không triển khai thực hiện để tạo cơ hội thu hút nhà đầu tư khác có tiềm lực thực hiện đầu tư; có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các dự án đầu tư trái với quy định của nhà nước và chính quyền địa phương, phá vỡ cảnh quan, hủy hoại tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
- Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh du lịch; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn; phòng chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng; an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch; tiếp tục thực hiện công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ; ứng phó sự cố tràn dầu để quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển du lịch.
- Thực hiện đánh giá sức chịu tải môi trường du lịch tại các khu du lịch trọng điểm, có ý nghĩa về giá trị tài nguyên và môi trường như đảo Lý Sơn, Khu du lịch biển Mỹ Khê, Khu du lịch biển Sa Huỳnh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của khách du lịch, cộng đồng và xã hội trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên, cảnh quan tại các khu, điểm du lịch. Khuyến khích người dân, khách du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch và cộng đồng làm du lịch không sử dụng sản phẩm làm từ nhựa dùng một lần; tăng cường sử dụng sản phẩm dễ tái chế, tái sử dụng, sản phẩm làm từ vật liệu thiên nhiên (mây, tre, gỗ, lá); không xả thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên trong các hoạt động du lịch.
- Tiếp tục rà soát những khu vực có tài nguyên du lịch nhưng dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu gây ra, đặc biệt là khu vực miền núi, ven biển và hải đảo; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với các dự án phát triển du lịch tại các khu vực này trước khi triển khai các hoạt động đầu tư.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Căn cứ nội dung Đề án, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ thuộc chức năng và nhiệm vụ của ngành; phối hợp liên ngành, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn.
b) Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ của ngành, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán, bổ sung dự toán ngân sách từ nguồn vốn sự nghiệp, nguồn chi thường xuyên khác để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành và nhiệm vụ phát triển du lịch đến năm 2030.
c) Tổ chức sơ kết hàng năm; tổng kết vào năm 2025 để đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 2025, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo; kiến nghị cấp có thẩm quyền những nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán chi thường xuyên để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan khác.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp nhu cầu và tham mưu UBND tỉnh bố trí Kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn 2021-2025 theo quy định.
b) Tham gia, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép các chương trình xúc tiến đầu tư với chương trình xúc tiến quảng bá du lịch của tỉnh; tăng cường thu hút các nhà đầu tư tiềm năng để đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
c) Phối hợp liên ngành tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư dự án du lịch trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư có hành vi vi phạm, xem xét kiến nghị thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ kéo dài theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án phát triển hạ tầng giao thông phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và du lịch trong giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp theo.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố khai thác có hiệu quả các cảng biển phục vụ du lịch, đặc biệt là cảng Sa Kỳ, cảng Bến Đình; nghiên cứu khả năng khai thác các tuyến thủy nội địa để phát triển loại hình du lịch đường sông; tham mưu UBND tỉnh về phát triển tuyến vận tải khách đường thủy từ bờ ra đảo nối Đà Nẵng - Cù lao Chàm - Lý Sơn - Sa Kỳ; nghiên cứu khả năng khai thác đường sắt (theo tuyến đường sắt Bắc - Nam) phục vụ cho phát triển du lịch.
c) Nghiên cứu, khai thác, phát triển hệ thống xe buýt kết nối trung tâm thành phố Quảng Ngãi, trung tâm các huyện lỵ đến các khu, điểm du lịch quan trọng; có phương án cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông đã xuống cấp, đặc biệt là các tuyến giao thông kết nối với các khu, điểm du lịch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên cho phát triển du lịch; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Phối hợp liên ngành tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch, kịp thời phát hiện, xử lý, tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch vào Kế hoạch thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” của tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới OCOP của tỉnh gắn với phát triển du lịch.
b) Kết hợp các dự án nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh với phát triển du lịch; có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nông dân phát triển các mô hình nhà vườn gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
7. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu các khu du lịch; hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền về du lịch Quảng Ngãi trên các loại hình báo chí và nền tảng mạng xã hội. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá du lịch Quảng Ngãi thông qua công tác thông tin đối ngoại.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, nắm bắt các thông tin, phản ánh của người dân, doanh nghiệp, du khách đối với các hoạt động du lịch của tỉnh trên không gian mạng; kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý, hạn chế ảnh hưởng đến hình ảnh, du lịch Quảng Ngãi.
9. Sở Y tế
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng tham gia làm du lịch trong việc sản xuất, tiêu thụ, sử dụng thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng phục vụ khách du lịch; tuyệt đối không sử dụng thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm có hoá chất độc hại, chất phụ gia ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan kiểm tra, đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch; sẵn sàng tiếp nhận, xử lý kịp thời các trường hợp ngộ độc thực phẩm và các trường hợp khác có liên quan đến an toàn sức khoẻ của khách du lịch.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên, dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh cho nghiên cứu, ứng dụng KH&CN với phát triển du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển du lịch.
c) Có cơ chế hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ hiện đại với phát triển du lịch.
11. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch khảo sát, đánh giá khả năng khai thác, phát triển loại hình du lịch công nghiệp tại một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và công trình công nghiệp trên địa bàn; lồng ghép chương trình xúc tiến thương mại với xúc tiến quảng bá du lịch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển các trung tâm thương mại hiện đại, trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ truyền thống, đảm bảo đáp ứng yêu cầu mua sắm của khách du lịch.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác quản lý thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng bán cho khách du lịch.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép vào chương trình giáo dục các cấp chương trình thực tế, tham quan, trải nghiệm, tìm hiểu các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử cách mạng của tỉnh nhằm giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, tự hào dân tộc, noi gương các thế hệ cha anh của Quảng Ngãi.
14. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tham mưu sắp xếp, kiện toàn bộ máy cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia hoạt động du lịch; bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh và cấp huyện nhất là cán bộ chuyên trách du lịch cho Phòng Văn hóa Thông tin tại một số địa phương có du lịch phát triển.
15. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh chương trình liên kết, hợp tác cấp tỉnh với một số tỉnh của Campuchia, Lào, Thái Lan đẩy mạnh giao lưu văn hóa, thể thao và phát triển du lịch; tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch Quảng Ngãi trong khu vực và trên thế giới.
16. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ngãi
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng trên lĩnh vực du lịch trong tình hình mới; chủ động tích cực đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác quản lý nhập cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài đến địa bàn tỉnh du lịch, làm việc liên quan đến lĩnh vực du lịch; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên lĩnh vực du lịch.
Đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và an toàn cho khách du lịch, không để xảy ra tình trạng chèo kéo, cò mồi, lừa đảo, trộm cắp, cướp giật, móc túi khách du lịch tại các khu, điểm du lịch. Đảm bảo an ninh, quốc phòng trong hoạt động du lịch tại đảo Lý Sơn, quản lý hiệu quả vừa đảm bảo an toàn vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động: dù lượn, flycam, du thuyền, lướt ván, lặn biển ngắm san hô.
Tham gia thẩm định về an ninh, trật tự đối với các đề án, dự án du lịch có yếu tố nước ngoài hoặc đầu tư vào khu vực nhạy cảm về an ninh, quốc phòng.
17. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Lập thủ tục để triển khai các dự án đầu tư trong giai đoạn 2022-2025 và đề xuất danh mục đầu tư giai đoạn 2026 - 2030; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách phục vụ phát triển du lịch, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo mục tiêu, định hướng đầu tư phát triển du lịch đã được xác định tại Đề án.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung của Đề án và tình hình thực tế, điều kiện cụ thể ở địa phương chủ động xây dựng kế hoạch phát triển du lịch hằng năm; khai thác hiệu quả các giá trị tài nguyên phát triển sản phẩm du lịch; tăng cường công tác xã hội hoá, thu hút đầu tư phát triển khu, điểm du lịch trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cộng đồng tham gia làm du lịch.
b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, hấp dẫn, có khả năng phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng, lập Đề án phát triển du lịch của địa phương đến năm 2030 để có căn cứ, cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư, khai thác hợp lý, các giá trị tài nguyên cho phát triển du lịch.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về vị trí, vai trò của du lịch. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữ gìn an ninh trật tự; xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa ứng xử thân thiện với khách du lịch.
19. Hiệp hội Du lịch Quảng Ngãi
a) Phát huy vai trò của Hiệp hội tăng cường liên kết, hợp tác, hỗ trợ các hội viên trong hoạt động kinh doanh du lịch; liên kết với Hiệp hội của các địa phương trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và trong cả nước để mở rộng, kết nối các tour, tuyến, đưa khách du lịch đến Quảng Ngãi.
b) Cầu nối, kết nối giữa các doanh nghiệp, cộng đồng kinh doanh du lịch với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan hữu quan đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường.
c) Tuyên truyền tới các hội viên thực hiện kinh doanh du lịch đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để rà soát và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT, TRÙNG TU, TÔN TẠO CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ XÂY DỰNG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025)
(Kèm theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Quyết định đầu tư | Lũy kế đã bố trí vốn đến năm 2020 | Kế hoạch trung hạn 2021-2025 | Ghi chú | |||||
Tổng mức đầu tư | Trong đó | Tổng mức đầu tư | Lũy kế đã bố trí vốn đến năm 2020 | Tổng số | |||||||
NSTW | NS tỉnh | Khác | NSTW | NS tỉnh | |||||||
I | DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG PHỤC VỤ TRỰC TIẾP PHÁT TRIỂN DU LỊCH | ||||||||||
1 | Đường du lịch vào khu di chi văn hóa Sa Huỳnh | 2020-2022 | 52.000 |
| 52.000 |
| 19.600 |
| 19.600 | 26.000 |
|
2 | Tuyến đường nối từ ĐT.623B vào khu 2 vực dự án khu sinh thái, nghỉ dưỡng tắm bùn, suối nước nóng Nghĩa Thuận | 2018-2021 | 69.986 |
| 69.986 |
| 21.102 | 21.102 | 5.000 | 5.000 |
|
3 | Hạ tầng Khu du lịch Mỹ Khê | 2017-2022 | 71.700 | 51.894 | 19.806 |
| 44.000 | 34.000 | 10.000 | 19.500 |
|
4 | Khu Du lịch văn hóa Thiên Ấn | 2018-2020 | 25.000 |
| 25.000 |
| 17.200 |
| 17.200 | 4.000 |
|
5 | Tôn tạo, nâng cấp mộ cụ Huỳnh Thúc Kháng | 2019-2021 | 9.915 |
| 9.915 |
| 7.600 |
| 7.600 | 1.900 |
|
6 | Khu di tích Mộ cụ Bùi Tá Hán | 2021-2023 | 35.000 |
| 35.000 |
|
|
|
| 32.000 |
|
7 | Nâng cấp và chỉnh trang Khu lưu niệm Thủ tướng Phạm Văn Đồng | 2022-2025 | 40.000 |
| 20.000 |
|
|
|
| 20.000 |
|
8 | Tôn tạo di tích quốc gia Chứng tích Sơn Mỹ | 2022-2025 | 29.500 |
| 29.500 |
|
|
|
|
|
|
9 | Trùng tu, tôn tạo di tích quốc gia trên địa bàn huyện Lý Sơn (Di tích Đình làng An Hải, Đình làng An Vĩnh) | 2022-2025 | 11.000 |
| 11.000 |
|
|
|
|
|
|
10 | Trùng tu, tôn tạo di tích quốc gia Chùa Ông | 2022-2025 | 14.950 |
| 14.950 |
|
|
|
|
|
|
11 | Trùng tu, tôn tạo di tích quốc gia Ủy ban Kháng chiến Hành chính Nam Trung Bộ | 2022-2025 | 10.050 |
| 10.050 |
|
|
|
|
|
|
12 | Trùng tu, tôn tạo di tích quốc gia Mộ và Nhà thờ Trần Cẩm | 2022-2025 | 5.000 |
| 5.000 |
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
| 374.101 |
| 302.207 |
| 109.502 | 55.102 | 59.400 | 108.400 |
|
II | DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG PHỤC VỤ GIÁN TIẾP PHÁT TRIỂN DU LỊCH | ||||||||||
1 | Cảng Bến đình, huyện Lý Sơn |
| 256.796 | 100.000 | 156.796 |
| 245.053 | 100.000 | 145.053 | 1.500 |
|
2 | Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, giai đoạn IIa, thành phần 1 | 2019-2024 | 1.200.000 | 800.000 | 400.000 |
| 16.900 |
| 16.900 | 860.000 |
|
3 | Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, giai đoạn IIb | 2022-2025 | 900.000 | 840.000 | 60.000 |
|
|
|
| 870.000 |
|
4 | Nâng cấp cải tạo sân vận động tỉnh và đường vành đai xung quanh sân vận động | 2022-2025 | 90.000 | 70.000 | 20.000 |
|
|
|
| 75.000 |
|
5 | Trung tâm Hội nghị và triển lãm tỉnh |
| 300.000 | 200.000 | 100.000 |
|
|
|
| 200.000 |
|
| Tổng cộng | 2.746.796 | 2.010.000 | 736.796 |
| 261.953 | 100.000 | 161.953 | 2.006.500 |
|
|
CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH, XÂY DỰNG SẢN PHẨM, SỐ HÓA NGÀNH DU LỊCH, ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH, KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ, BẢO TỒN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH… (KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ DU LỊCH HẰNG NĂM)
(Kèm theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên chương trình | Nội dung | Tổng kinh phí | Giai đoạn 2022-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | |||||||
2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1 | Chương trình quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm, số hóa ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi | - Giới thiệu hình ảnh du lịch Quảng Ngãi trong và ngoài nước (tạp chí, tập gấp, website, truyền hình...) - Tham gia hội chợ về du lịch - Tham gia các đoàn Famtrip - Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch - Số hóa ngành du lịch... | 50.000 | 3.000 | 7.000 | 10.000 | 10.000 | 3.000 | 3.000 | 4.000 | 5.000 | 5.000 |
2 | Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch | - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ngãi | 25.000 | 2.000 | 2.500 | 2.500 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 |
3 | Khảo sát, đánh giá, bảo tồn tài nguyên và môi trường du lịch | - Khảo sát, đánh giá tài nguyên du lịch - Bảo tồn, nâng cấp các giá trị tài nguyên du lịch - Bảo vệ môi trường du lịch | 180.000 | 5.000 | 15.000 | 25.000 | 25.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 | 25.000 | 25.000 |
| Tổng cộng | 255.000 | 10.000 | 24.500 | 37.500 | 38.000 | 26.000 | 26.000 | 27.000 | 33.000 | 33.000 |
DANH MỤC DỰ ÁN HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên dự án | Quy mô (ha) | Tổng kinh phí (tỷ đồng) | Giai đoạn | |
2022-2025 | 2026-2030 | ||||
1 | Khu du lịch Mỹ Khê | 352 | 1.620.000 | 220.000 | 1.400.000 |
2 | Khu du lịch Lý Sơn | 250 | 5.700.000 | 1.000.000 | 4.700.000 |
3 | Khu du lịch Sa Huỳnh | 152 | 810.000 | 130.000 | 680.000 |
4 | Khu du lịch sinh thái Thạch Bích | 200 | 1.000.000 | 170.000 | 830.000 |
5 | Khu du lịch Bình Châu | 300 | 1 450.000 | 250.000 | 1.200.000 |
6 | Khu du lịch Bình Hải | 300 | 1.450.000 | 250.000 | 1.200.000 |
7 | Các khu, điểm du lịch dịch vụ tại thành phố Vạn Tường | 200 | 1.620.000 | 220.000 | 1.400.000 |
8 | Khu trung tâm thương mại, nhà phố thương mại, dịch vụ giải trí TP.Quảng Ngãi | 10 | 810.000 | 130.000 | 680.000 |
9 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Núi Ngang - Ba Tơ | 240 | 1.620.000 | 220.000 | 1.400.000 |
10 | Các dự án khác: Khu du lịch sinh thái bàu Cá Cái (Bình Sơn); Khu du lịch thảo nguyên Bùi Hui (Ba Tơ); Khu du lịch sinh thái hồ Liệt Sơn - Đặng Thùy Trâm (Đức Phổ); Làng du lịch miệt vườn trái cây (Nghĩa Hành); Làng du lịch cộng đồng Gò Cỏ (Đức Phổ); Làng du lịch cộng đồng xóm Cây Gạo,... | 10.000 | 2.130.000 | 710.000 | 1.420.000 |
| Tổng cộng |
| 18.210.000 | 3.300.000 | 14.910.000 |
- 1Kế hoạch 120/KH-UBND về phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022
- 2Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 133/KH-UBND về điều tra, khảo sát sự hài lòng của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 1Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Quyết định 2350/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Luật Du lịch 2017
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Kế hoạch 120/KH-UBND về phục hồi và phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022
- 14Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2022-2025
- 15Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 16Kế hoạch 133/KH-UBND về điều tra, khảo sát sự hài lòng của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 304/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực