- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2004/QĐ-UBT | Trà Vinh, ngày 31 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHÓM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 03/2004/TT-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ;
- Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên bộ Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị quyết số 21/2004/NQ-HĐNDT, ngày 16/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh tại kỳ họp thứ 3, khoá VII về việc phê chuẩn số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm.;
- Xét Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở tài chính tỉnh Trà Vinh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cấn bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm tỉnh Trà Vinh, như sau :
1. Số lượng cán bộ xã, phờng, thị trấn (Có phụ lục kèm theo)
a) Cán bộ chuyên trách, công chức:
- 80 xã, phường, thị trấn bố trí 19 cán bộ, công chức/đơn vị
- 15 xã, phường, thị trấn bố trí 20 cán bộ, công chức/đơn vị
- 07 xã, phường, thị trấn bố trí 21 cán bộ, công chức/đơn vị
b) Cán bộ không chuyên trách
- Xã, thị trấn bố trí 23 cán bộ/đơn vị
- Phường bố trí 2 1 cán bộ/đơn vị
c) Lực lợng dân quân cơ động: Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí trực luân phiên 03 dân quân cơ động/ngày tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
d) Cán bộ không chuyên trách ấp, khóm:
- Ấp, khóm thuộc xã, thị trấn: bố trí tối đa 10 cán bộ không chuyên trách (trường hợp đặc biệt Bí thư Chi bộ không kiêm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thì bố trí 11 người).
- Khóm thuộc phường: bố trí tối đa 09 cán bộ không chuyên trách (trường hợp đặc biệt Bí thư Chi bộ không kiêm Trưởng Ban nhân dân khóm thì bố trí 10 người ).
2. Chức danh
a). Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn (11 cán bộ) gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND (Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND), Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND (01 phụ trách khối kinh tế và 01 phụ trách khối văn hóa - xã hội), Chủ tịch UBMT Tổ quốc, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh.
b). Công chức xã, phường, thị trấn (07 công chức) gồm: Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội, Địa chính - Xây dựng;
Ngoài những chức danh nêu trên:
- 80 xã, phường, thị trấn bố trí 19 cán bộ chuyên trách, công chức; 01 công chức tăng thêm bố trí nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê.
- 15 xã, phường, thị trấn bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức, 02 công chức tăng thêm bố trí nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê, T pháp - Hộ tịch.
- 07 xã, phường, thị trấn bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức, 03 công chức tăng thêm bố trí nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội (hoặc Địa chính - Xây dựng).
* Riêng các phường thuộc thị xã Trà Vinh:
- Trưởng Công an phường do công an cấp trên tăng cờng, nên điều chỉnh tăng thêm 01 công chức, bố trí nghiệp vụ Địa chính - Xây dựng.
- Phường 2, phường 3 không có Hội Nông dân, nên điều chỉnh tăng thêm 01 công chức để bố trí nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
c) Cán bộ không chuyên trách xã, phờng, thị trấn
- Xã, thị trấn 23 cán bộ không chuyên trách gồm: Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra Đảng ủy - Thanh tra nhân dân, Trưởng Ban tổ chức Đảng ủy - Chính quyền, Trưởng Ban Tuyên giáo, cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, cán bộ Nông nghiệp - Giao thông - Thuỷ lợi, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Dân số - Gia đình và Trẻ em, Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ, cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, cán bộ quản lý Nhà văn hóa, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí Thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Khuyến học, nhân viên công an, nhân viên Ban Chỉ huy quân sự và cán bộ Văn phòng ủy ban nhân dân;
- Phường 21 cán bộ không chuyên trách được bố trí các chức danh như xã, thị trấn, trừ hai chức danh: Phó Công an phường và nhân viên công an (thuộc biên chế ngành công an).
d) Cán bộ không chuyên trách ấp, khóm:
- Ấp, khóm thuộc xã, thị trấn, gồm Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban nhân dân ấp - khóm, Phó Bí thư chi bộ, Phó Ban nhân dân (nếu có), ấp - khóm đội, Công an, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Ban Công tác Mặt trận .
- Khóm thuộc phường, gồm Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban nhân dân khóm, Phó Bí thư chí bộ, Phó Ban nhân dân (nếu có), Khóm đội, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Ban Công tác Mặt trận.
3/- Chế độ tiền lương, tiền phụ cấp :
a/- Đối với cán bô chuyên trách. công chức cấp xã :
+ Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách : Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy ( nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Bí Thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh thực hiện chế độ tiền lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Chế độ tiền lương đối với công chức : Chỉ huy trưởng quân sự, Trưởng Công an, Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Địa chính - Xây dựng, Văn Hoá - Xã hội.
Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ để làm cơ sở chuyển xếp lương cho các chức danh nêu trên theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ theo nguyên tắc như sau :
- Công chức có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với công việc đang làm thì được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên (mã số 01.003).
- Công chức có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp, phù hợp với công việc đang làm thì được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01.004).
- Công chức có trình độ chuyên môn tốt nghiệp sơ cấp, phù hợp với công việc đang làm thì được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008).
Công chức chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn thì tạm thời được xếp lương theo bảng lương hành chính, hệ số lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu hiện hành và tổ chức đưa đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp sẽ xếp lại cho phù hợp trình độ chuyên môn được đào tạo. Đến tháng 12/2006 nếu chưa được đào tạo đúng tiêu chuẩn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thị xử lý theo đúng quy định.
- Đối với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự là ủy viên Ủy ban nhân dân thì hưởng lương chức danh dân cử theo quy định hiện hành của Nhà nước, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí hiện hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005 sau đó hưởng theo lương chức danh chuyên môn.
b/- Chế đô phu cấp hàng tháng đối với cán bô không chuyên trách:
+ Cán bộ không chuyên trách công tác tại xã, phường, thị trấn:
- Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra Đảng ủy - Thanh tra nhân dân, Trưởng Ban tổ chức Đảng ủy - Chính quyền, Trưởng Ban Tuyên giáo hưởng phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,8 mức lương tối thiểu.
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Khuyến học hưởng phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,7 mức lương tối thiểu ;
- Các chức danh cấp phó đoàn thể: Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí Thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
+ Cán bộ có đủ tiêu chuẩn (theo qui đ.inh tại quyết đinh số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) thì hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,6 mức lương tối thiểu ;
+ Cán bộ không đủ tiêu chuẩn (theo qlti đinh tại Quyết đ.inh số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) thì hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,09 mức lương tối thiểu;
- Các chức danh cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: cán bộ Văn phòng UBND, cán bộ Nông nghiệp - Giao thông - Thuỷ lợi, cán bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, cán bộ Dân số - Gia đình và trẻ em, Thủ quỷ - Văn thư - Lưu trữ, cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, cán bộ quản lý Nhà văn hóa, cán bộ Công an, cán bộ Ban Chỉ huy quân sự, cán bộ Văn phòng Đảng ủy:
- Căn cứ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ để làm cơ sở xếp mức phụ cấp, cụ thể nhộ sau:
+ Cán bộ có trình độ đại học: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ sô lương là 1,86 mức lương tối thiểu;
+ Cán bộ có trình độ cao đẳng: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,58 mức lương tối thiểu;
+ Cán bộ có trình độ trung cấp: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,46 mức lương tối thiểu;
+ Cán bộ có trình độ sơ cấp: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,22 mức lương tối thiểu;
+ Cán bộ không đủ tiêu chuẩn: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,09 mức lương tối thiểu;
- Lực lượng dân quân cơ động trực được trợ cấp tiền ăn 10.000 đồng/ ngày/người.
- Phó Trưởng công an xã, thị trấn và Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn hưởng mức phụ cấp hàng tháng 422.800 đồng/tháng cho đến 31/12/2005, nếu chưa đủ trình độ theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì hưởng mức phụ cấp hệ số 1,09 mức lương tối thiểu.
+ Mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm :
- Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban nhân dân: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,09 và được hưởng phụ cấp kiêm chức hệ số lương là 0,2 mức lương tối thiểu.
Trường hợp đặc biệt nếu Bí thì (Chi bộ không kiêm trưởng Ban nhân dân thì mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 1,09 mức lương tối thiểu; Tưrởng Ban nhân dân: mức phụ cấp hàng tháng tháng tương đương hệ số lương là 1,09 mức lương tối thiểu;
- Phó Bí thư chi bộ, Phó ban nhân dân ấp - khóm: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 0,4 mức lương tối thiểu;
- Công an ấp - khóm thuộc xã-thị trấn: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 0,4 mức lương tối thiểu;
- Ấp đội: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 0,4 mức lương tối thiểu (kể cả phụ cấp hàng tháng theo qui đinh Pháp lệnh Dân quân tự vệ);
- Các chức danh đoàn thể ở ấp - khóm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Ban Công tác Mặt trận: mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số lương là 0,2 mức lương tối thiểu.
* Không áp dụng chế độ, chính sách nâng bậc lương và đóng Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ không chuyên trách công tác tại xã, phường, thị trân và ấp khóm.
4/- Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế :
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện các chế độ : trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, chế độ hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước.
5/- Chế độ đào tạo, bồi dỡng đối với cán bộ không chuyên trách :
Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng các chế độ, chính sách đào tạo bồi dưỡng theo Nghị quyết số 10/2000/NQ-HĐND ngày 21/7/2000 và Nghị quyết số 18/2001/NQ-HĐND ngày 13/7/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VI, nhiệm kỳ 1999 - 2004.
6/- Thời gian thực hiện:
+ Đối với cán bộ chuyên trách, công chức : thực hiện kể từ ngày 01/1l/2003;
+ Đối với cán bộ không chuyên trách : Kể từ ngày 01/01/2005.
7/- Nguồn kinh phí : Ngân sách địa phương chi trả phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khóm và lực lượng dân quân cơ động trực tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Tổ chức thực hiện
1/ Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn xếp lương, phụ cấp % tái cử cán bộ chuyên trách; xếp ngạch, bậc lương và thời gian hưởng lương, thời gian nâng bậc lương của công chức chuyên môn đúng quy định; kiểm tra việc bố trí cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn phù hợp năng lực và nhu cầu công việc.
2/ Giao Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo thẩm quyền quản lý:
- Tổ chức xét duyệt số lượng, chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách, công chức ở xã, phường, thị trấn đúng quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xử lý dứt điểm số cán bộ được bố trí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nay không đủ điều kiện bố trí vào các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì thực hiện chế độ nghỉ việc hưởng chính sách trợ cấp 1 lần theo điểm 5.2 - Mục IV Thông tư số 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Kiểm tra tiêu chuẩn và nhu cầu công việc của xã, phường, thị trấn để hướng dẫn bố trí số lượng cán bộ không chuyên trách cho hợp lý, tăng hiệu quả.
3/- Giao Giám đốc Sở Tài chính theo dõi phân bổ nguồn kinh phí, tổ chức kiểm tra việc chi trả tiền lương, tiền phụ cấp cho cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm và lực lượng dân quân cơ động trực tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn quyết toán đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các văn bản quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh trái với Quyết định này.
Điều 4: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trường các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Quyết định 44/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 5Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 8Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 91/2004/QĐ-UBT về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 91/2004/QĐ-UBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Khiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực