ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 825/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2010
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010.
Điều 2: Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010 được tổ chức thực hiện tính từ ngày 01/5/2010.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc và Thủ trưởng các các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và công văn số 664/BLĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn năm 2010, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010, cụ thể như sau:
1. Quan điểm:
1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
1.2. Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
1.3. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương;
1.4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
1.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn theo chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu:
2.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Qua thống kê xây dựng danh mục nghề đào tạo, thời gian đào tạo và sau khi rà soát, nắm nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và nhu cầu xã hội. Căn cứ khả năng đào tạo của các cơ sở dạy nghề, trong năm 2010 sẽ tổ chức khoảng trên 400 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 10.000 học viên lao động nông thôn; phấn đấu đảm bảo tối thiểu 80% số lao động sau khi học nghề có việc làm.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đảm bảo tạo được việc làm tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phấn đấu hoàn thành tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở kinh phí được phân bổ, năm 2010 dự kiến tổ chức 03 lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính, mỗi lớp 70 học viên (thị xã Châu Đốc, huyện An Phú, Phú Tân, mỗi huyện 01 lớp).
3. Yêu cầu:
- Việc hỗ trợ đào tạo nghề (học viên không phải đóng học phí) yêu cầu phải thực hiện đúng đối tượng, chính sách theo quy định.
- Trong quá trình đào tạo nghề cho người lao động, cần đặc biệt chú trọng đến trình độ học vấn, sức khỏe của người lao động phù hợp với nghề cần học để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo.
- Từng địa phương phải điều tra rà soát nắm nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động để giải quyết việc làm tại chổ, nhu cầu cung ứng lao động của các doanh nghiệp, ngành nghề cần đào tạo v.v…để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm sát với thực tiển. Các địa phương và cơ sở dạy nghề tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động sau khi học nghề có thể tự tạo việc làm hoặc được tư vấn, giới thiệu, cung ứng đi làm việc ở các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu có tối thiểu 80% học viên sau khóa học nghề có việc làm và có thu nhập ổn định.
1. Dạy nghề nông nghiệp và dạy nghề phi nông nghiệp:
- Ngành nghề đào tạo: thực hiện theo danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trình độ dạy nghề:
+ Dạy nghề nông nghiệp: Dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
+ Dạy nghề phi nông nghiệp: Dạy nghề ở các cấp trình độ và dạy nghề dưới 3 tháng.
- Đối tượng: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Phương thức dạy nghề: Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, thị trấn; dạy nghề tại nơi sản xuất, doanh nghiệp, làng nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại cơ sở dạy nghề với thực hành nghề ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ …
- Cơ sở dạy nghề: huy động tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc các cơ quan ban, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở dạy nghề tư thục; các trung tâm giáo dục thường xuyên, học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ... có đăng ký hoạt động dạy nghề.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; kiến thức về môi trường, sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và các kỹ năng quản lý nhà nước ở cấp xã trong các lĩnh vực đó; kiến thức về quản lý kinh tế nông nghiệp; về bảo quản nông sản hàng hóa; kỹ năng tổ chức tiêu thụ hàng hoá nông sản; tổ chức cho nhân dân phòng chống và khắc phục các hiểm hoạ thiên nhiên; kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các vấn đề về an sinh xã hội vùng nông thôn; tổ chức sản xuất hàng hoá nông nghiệp; quản lý sản xuất của địa phương với quy mô lớn, các mô hình hợp tác xã kiểu mới; kiến thức về xây dựng Dự án và quản lý, tổ chức thực hiện Dự án .v.v…
- Đối tượng đào tạo: Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung (cán bộ xã không chuyên trách, cán bộ khóm ấp) có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Phương thức đào tạo: Kết hợp loại hình đào tạo chính quy, tập trung với đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, tại chỗ, đào tạo tại chức. Áp dụng các phương pháp giảng dạy mới thích hợp đối với đối tượng học viên là những người lớn tuổi, như phương pháp xử lý tình huống, phương pháp tổ chức làm việc theo nhóm, phương pháp kịch bản…mô đun hoá chương trình, tài liệu giảng dạy, lấy học viên làm trung tâm; tăng cường trang, thiết bị giảng dạy và áp dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Cơ sở đào tạo: Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các Bộ, ngành; gắn kết và mở rộng sự liên kết với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo hướng xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu: về nội dung, giáo trình, phương pháp, địa điểm, thời gian, kinh phí…).
1. Phân nhóm đối tượng theo Đề án:
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học .
Có 03 nhóm đối tượng được hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
- Nhóm đối tượng thứ nhất: Lao động nông thôn thuộc diện người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Nhóm đối tượng thứ hai: Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Nhóm đối tượng thứ ba: Lao động nông thôn khác bao gồm: Lao động thuộc các làng nghề nằm trong dự án khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống; lao động thuộc đối tượng phải chuyển đổi nghề (theo chủ trương của Nhà nước); Lao động nữ chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học nghề để tìm việc làm; Lao động thuộc vùng chuyên canh có nhu cầu chuyển đổi nghề; Lao động ở các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh; người được đặc xá; người nghiện ma tuý đã được cai nghiện, .v.v….
Tất cả các đối tượng đã nêu trên phải là người có cố gắng chí thú làm ăn, có nhu cầu học nghề để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
2. Chính sách đối với người học:
a) Lao động nông thôn thuộc 03 nhóm đối tượng đã nêu (ở điểm 1 phần III) tham gia học nghề được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề. Cụ thể là:
- Nhóm đối tượng thứ nhất: mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Nhóm đối tượng thứ hai: mức hỗ trợ tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Nhóm đối tượng thứ ba: mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
b) Lao động nông thôn thuộc 03 nhóm đối tượng được hỗ trợ học nghề ngắn hạn sẽ được UBND cấp xã cấp giấy xác nhận và nhà nước thanh toán chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề căn cứ vào giấy xác nhận và chứng chỉ học nghề đã cấp cho học viên nhưng không cao hơn mức hỗ trợ tối đa của từng nhóm đối tượng. Trường hợp chi phí đào tạo của nghề học cao hơn mức hỗ trợ tối đa của từng nhóm đối tượng, thì người học tự chi trả phần chênh lệch cho cơ sở dạy nghề.
c) Lao động nông thôn học nghề được vay tín dụng theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay tín dụng để học nghề.
d) Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
đ) Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng tối đa không quá 03 lần.
3. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên:
a) Giáo viên của các cơ sở dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải đến các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Người dạy nghề (bao gồm: cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000đ/giờ; người dạy nghề là các tiến sỹ khoa học, tiến sỹ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000đ/ buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định (nhung mức tối thiểu không thấp hơn mức quy định).
1. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn được phân bổ năm 2010 là 11.600 triệu đồng, trong đó:
* Dạy nghề cho lao động nông thôn: 11.000 triệu đồng, gồm:
- Nguồn kinh phí Trung ương: 9.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí Địa phương: 2.000 triệu đồng.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Nguồn kinh phí Trung ương: 600 triệu đồng.
2. Định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí học nghề và trình UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể tính theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế.
Đối với các nghề mới phát sinh theo yêu cầu thực tế của địa phương (chưa có trong danh mục nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo), các cơ sở dạy nghề đề xuất bổ sung, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính xây dựng định mức kinh phí hỗ trợ cho từng lớp nghề và trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Kinh phí hỗ trợ dạy nghề tính theo số lượng học viên thực tế tốt nghiệp khóa học (số học viên tối thiểu do cơ sở dạy nghề tự quyết định nhưng tối đa không quá 30 học viên /lớp).
V. Kế hoạch mở lớp và hồ sơ quyết toán kinh phí dạy nghề:
1. Trình tự thủ tục đăng ký học nghề:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Có trách nhiệm phân phối “Giấy xác nhận” về các địa phương (thông qua Phòng Lao động – TBXH).
- Cung cấp thông tin về danh mục nghề đào tạo và các chính sách có liên quan đến lao động nông thôn để Phòng Lao động – TBXH, UBND xã và cơ sở dạy nghề nắm.
b) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội:
Phòng Lao động – TBXH giao “Giấy xác nhận” về các xã thuộc huyện, trên cơ sở nhu cầu học nghề của các xã.
c) UBND xã:
Lập danh sách người lao động đăng ký học nghề và gửi về Phòng Lao động - TBXH. Nhận “Giấy xác nhận” từ Phòng Lao động - TBXH và cấp cho người lao động có nhu cầu học nghề.
d) Cơ sở dạy nghề:
- Các cơ sở dạy nghề thông báo tuyển sinh tới các xã, khóm, ấp (nói rõ ngành nghề đào tạo, điều kiện tuyển sinh, thời gian đào tạo ...) để người lao động thông hiểu, đăng ký học nghề.
- Cấp đơn xin học nghề và ký xác nhận vào đơn cho người lao động đến đăng ký học nghề tại cơ sở.
đ) Người học nghề:
Phải là đối tượng thuộc diện quy định và có hồ sơ học nghề thì mới được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề. Hồ sơ học nghề gồm:
- Đơn đăng ký học nghề (cơ sở dạy nghề cấp);
- Giấy xác nhận (UBND xã nơi đang cư trú cấp);
Người lao động nộp Đơn đăng ký học nghề và Giấy xác nhận cho cơ sở dạy nghề đã lựa chọn để được hỗ trợ kinh phí học nghề.
2. Mở lớp dạy nghề:
- Chương trình, giáo trình của từng nghề phải được biên soạn hoàn chỉnh (thủ trưởng cơ sở dạy nghề phê duyệt) và gửi đăng ký về Sở Lao động - TBXH trước khi mở lớp dạy nghề; thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới để đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Kế hoạch mở lớp:
Căn cứ vào nhu cầu đăng ký học nghề của người lao động, các cơ sở dạy nghề lên kế hoạch mở lớp dạy nghề và gửi về Sở Lao động - TBXH, trong đó cần xác định rõ dạy nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) là bao nhiêu lớp, ngành nghề đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo, kinh phí thực hiện (trên cơ sở định mức đã được ban hành). Kèm theo kế hoạch dạy nghề cho LĐNT là danh sách giáo viên (dạy lý thuyết, thực hành ở từng lớp).
Sở Lao động - TBXH sẽ căn cứ vào điều kiện và năng lực thực tế của từng cơ sở để tiến hành ký hợp đào tạo nghề với từng cơ sở dạy nghề. Trên cơ sở hợp đồng đã ký, cơ sở dạy nghề có công văn đề nghị tạm ứng kinh phí để tổ chức lớp dạy nghề (tạm ứng 70% theo hợp đồng đã ký). Cơ sở dạy nghề chủ động tổ chức mở các lớp dạy nghề cho người lao động. Sau khi tạm ứng kinh phí tối đa là 10 ngày, nếu không mở được lớp, thì cơ sở dạy nghề phải hoàn trả ngay số tiền đã tạm ứng và có văn bản báo cáo về Sở Lao động - TBXH.
3. Hồ sơ quyết toán:
- Bản đề nghị thanh toán kinh phí;
- Hợp đồng dạy nghề;
- Bản Thanh lý hợp đồng;
- Biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế phát hành hoặc đơn vị tự in đối với cơ sở dạy nghề công lập hoặc hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đơn vị tự in theo quy định đối với cơ sở dạy nghề ngoài công lập;
- Quyết định công nhận tốt nghiệp (có danh sách học viên đính kèm);
- Giấy xác nhận (theo mẫu) do UBND xã cấp cho người lao động;
4. Hồ sơ cơ sở dạy nghề lưu:
Cơ sở dạy nghề phải lưu tất cả các chứng từ như đã nêu ở điểm 3, ngoài ra còn lưu:
- Đơn học nghề (theo mẫu).
- Các hoá đơn chứng từ thu, chi có liên quan .
VI. Giải pháp tổ chức thực hiện:
1. UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; UBND cấp huyện thành lập Tổ triển khai Đề án 1956 ở cấp huyện .
- Sở Lao động – Thương binh và xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010, đồng thời tiến hành xây dựng Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III năm 2010.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thống nhất danh mục nghề sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, xây dựng chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng.
- Sở Nội vụ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã triển khai trong năm 2010.
2. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức xã và các tầng lớp lao động nông thôn về mục đích yêu cầu, vai trò quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp người lao động tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn .
3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề. Khẩn trương xây dựng hoàn thành các Trung tâm Dạy nghề huyện đưa vào hoạt động; Huy động các cơ sở giáo dục đào tạo, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, ngư, trang trại, nông trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở SXKD dịch vụ ... có đủ điều kiện dạy nghề tham gia dạy nghề cho LĐNT bằng nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Trung tâm Dạy nghề cấp huyện bổ sung giáo viên cố gắng đãm bảo mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên; mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho LĐNT.
5. Từng cơ sở dạy nghề phải tăng cường xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề đáp ứng yêu cầu học nghề của LĐNT; thường xuyên rà soát cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng phù hợp yêu cầu của thị trường lao động.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc dạy nghề cho LĐNT đãm bảo chất lượng đào tạo nghề.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Căn cứ vào điều kiện, năng lực thực tế của từng cơ sở dạy nghề và nhu cầu học nghề của người lao động ở từng địa phương, Sở thẩm định kế hoạch và cấp kinh phí để các cơ sở dạy nghề (kể cả cơ sở dạy nghề ngoài công lập) chủ động mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn.
Là đầu mối quản lý và phân phối “Giấy xác nhận ” về các Phòng Lao động - TBXH để nơi đây phân phối về các xã (trên cơ sở danh sách xã gửi lên) cấp cho các đối tượng học nghề;
Có kế hoạch thường xuyên đi cơ sở kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động dạy nghề và kết quả dạy nghề ở từng cơ sở, từng địa phương để kịp thời chấn chỉnh thiếu sót, từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề.
2. Sở Nội vụ: Căn cứ kinh phí được phân bổ năm 2010, phối hợp với Sở LĐTB&XH xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gắn với kế hoạch dạy nghề lao động nông thôn năm 2010
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm bố trí kinh phí để dạy nghề cho lao động nông thôn theo dự trù kinh phí của Sở Lao động - TBXH (từ nguồn ngân sách địa phương);
- Phối hợp với Sở Lao động - TBXH xây dựng định mức kinh phí hỗ trợ theo từng nghề và thời gian đào tạo; hướng dẫn sử dụng và kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí dạy nghề cho LĐNT theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc gia để thực hiện Đề án.
4. UBND cấp huyện:
a) Thành lập Tổ triển khai Đề án 1956 ở cấp huyện để tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện Đề án trên địa bàn huyện;
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án ”Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”. Riêng năm 2010, huyện có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn do UBND tỉnh ban hành.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - TBXH căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề tỉnh giao, kết hợp với việc rà soát, nắm nhu cầu học nghề của người lao động ở địa phương, xây dựng kế hoạch tham mưu UBND huyện giao chỉ tiêu cho từng xã;
d) Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để người dân nắm được chính sách hỗ trợ của nhà nước; vận động đến từng địa bàn dân cư, từng đối tượng lao động để họ tự giác đăng ký tham gia học nghề.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng trên địa bàn huyện.
5. UBND cấp xã:
a) Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề do UBND huyện giao, kết hợp với việc rà soát, nắm nhu cầu học nghề của người lao động ở địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề của xã.
b) Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thực hiện kế hoạch dạy nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
c) Tuỳ theo khả năng, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề tổ chức tốt các lớp dạy nghề, đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, vận động, huy động học viên thuộc các đối tượng của Đề án tham gia học nghề.
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức kèm cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương.
đ) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức về đào tạo nghề cho LĐNT để nâng cao nhận thức mọi người lao động tích cực tham gia.
e) Thống kê phân loại chặt chẽ các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề, lập danh sách gửi Phòng Lao động - TBXH để nhận “Giáy xác nhận” và cấp cho người lao động, hướng dẫn vào các khoá học nghề theo quy định.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.
6. Các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn:
a) Tổ chức tuyển sinh, dạy nghề đúng đối tượng, thực hiện tốt Kế hoạch dạy nghề cho LĐNT của tỉnh;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo các chứng từ thu, chi, thanh toán theo chế độ kế toán hiện hành; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó;
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ nghề cho học viên đạt yêu cầu sau khi kết thúc khoá học.
d) Nghiên cứu nhu cầu thị trường và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, xây dựng kế hoạch mở lớp dạy nghề, gắn với đảm bảo có việc làm sao khi tốt nghiệp.
7. Chế độ báo cáo: Hàng quý, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở LĐTBXH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 1061/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 1221/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và cán bộ cấp xã tỉnh đến năm 2020” do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 65/2001/QĐ-UB phê duyệt "Kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2005"
- 7Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 1061/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Quyết định 1221/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và cán bộ cấp xã tỉnh đến năm 2020” do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 65/2001/QĐ-UB phê duyệt "Kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001-2005"
- 11Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 825/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực