- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm quản lý, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02 /2016/QĐ-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ Chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1667/TTr-SCT ngày 03 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Sở Công Thương tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3195/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định Tiêu chí làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về nội dung, tiêu chí, trình tự thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ Kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh;
2. Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Trong Quy định này các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư của khóm, ấp hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn, có các hoạt động sản xuất và dịch vụ ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
3. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Điều 4. Tên, thành viên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Tên nghề truyền thống được đặt theo tên của nghề đạt các tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống và gắn liền với tên địa danh của một xã, phường, thị trấn (nơi có nghề truyền thống).
b) Tên của làng nghề, làng nghề truyền thống: Tên của làng nghề gắn liền với tên của nghề và địa danh (khóm, ấp, xã, phường, thị trấn có làng nghề, làng nghề truyền thống). Nếu trên địa bàn có nhiều làng nghề, thì tên của làng nghề, làng nghề truyền thống vẫn được lấy tên của nghề gắn với địa danh. Trường hợp liên xã, phường, thị trấn thì xã, phường, thị trấn nào có số hộ tham gia làm nghề nhiều hơn thì tên làng nghề được gắn với tên của địa danh ở địa phương đó.
2. Thành viên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Thành viên của nghề truyền thống: Là hộ, tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc nhóm hộ, nhóm tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn của một xã, phường, thị trấn.
b) Thành viên của làng nghề, làng nghề truyền thống: Là cá nhân, hộ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, các cơ sở, doanh nghiệp và các hiệp hội, hội nghề nghiệp... có tham gia sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
c) Các thành viên trong làng nghề, làng nghề truyền thống bình chọn một tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho làng nghề được chính quyền địa phương công nhận. Tổ chức hoặc cá nhân được chọn làm đại diện cho làng nghề phải có tâm huyết, uy tín với nghề; có khả năng tuyên truyền, vận động nhiều hộ dân trong khu vực, địa phương tham gia xây dựng và phát triển làng nghề; có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người sản xuất; tìm hiểu và tiếp nhận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 5. Các hoạt động ngành nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn trong Quy định này được quy định theo Điều 3 Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, cụ thể như sau:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 6. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí như sau:
1. Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
2. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;
3. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Điều 7. Tiêu chí công nhận làng nghề
1. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn tại Điều 5 của Quy định này;
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
3. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
1. Làng nghề truyền thống phải đạt các tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo Quy định này.
2. Đối với những làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 5 Quy định này chưa đạt tiêu chuẩn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Quy định này nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo Quy định này thì cũng được xem xét công nhận là làng nghề truyền thống.
Điều 9. Tiêu chí bảo vệ môi trường làng nghề
Đối với tiêu chí quy định tại Điều 7, làng nghề được công nhận cần phải thực hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 10. Làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận
Đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận trước đây, nếu phù hợp với các tiêu chí theo Quy định này thì vẫn có giá trị và bổ sung thêm những nội dung mới phù hợp với tiêu chí tại Quy định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 11. Trình tự, thời gian công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại Điều 5, đối chiếu với tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định này, hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, sau 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ), lập danh sách (kèm theo 03 bộ hồ sơ) và có văn bản đề nghị gửi lên Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xét công nhận.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận, nhằm thẩm tra hồ sơ do ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và cấp giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Thời gian công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 13. Thành lập Hội đồng xét công nhận
Thành phần Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên gồm:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Lãnh đạo Sở Công Thương: Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Đại diện các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch: Ủy viên;
đ) Một số tổ chức và cá nhân khác (nếu có): Ủy viên.
Điều 14. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 15. Phương thức, cơ chế hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp dưới sự chủ trì của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng ít nhất 3 ngày.
2. Kỳ họp xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Hội đồng phải có ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng mời tham dự. Các thành viên vắng phải nêu lý do bằng văn bản.
3. Hội đồng xét công nhận thông qua bằng hình thức bỏ phiếu và được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt hơn 1/2 số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên có mặt tham dự phiên họp.
Điều 16. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống bao gồm
a) Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có);
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa, dân tộc của nghề truyền thống.
c) Bản sao giấy công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Số lượng hồ sơ được lập thành 4 bộ.
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề bao gồm
a) Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất (theo mẫu tại Phụ lục 2);
b) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao các giấy chứng nhận đã đạt giải (có công chứng) trong các cuộc thi, triển lãm (nếu có);
Số lượng hồ sơ được lập thành 4 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm
a) Các văn bản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
b) Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy định này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Quy định này.
c) Những làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 5 Quy định này chưa đạt tiêu chuẩn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 của tiêu chí công nhận làng nghề, hồ sơ gồm:
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của UBND cấp xã;
- Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa, dân tộc của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy công nhận nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Số lượng hồ sơ được lập thành 4 bộ.
Điều 17. Hồ sơ về bảo vệ môi trường làng nghề, làng nghề truyền thống
Hồ sơ xét công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống thực hiện theo Quy định tại Điều 16 Quy định này, đồng thời phải đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Điều 18. Thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận sau thời gian 5 năm không còn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như không đảm bảo tiêu chí theo quy định của làng nghề tại Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đạt theo yêu cầu, gởi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo tiêu chí theo Quy định này.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN
1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp “Giấy công nhận nghề truyền thống”, “Giấy công nhận làng nghề”, “Giấy công nhận làng nghề truyền thống”.
2. Được hưởng những chính sách ưu đãi về phát triển nghề, làng nghề theo quy định hiện hành.
3. Những nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống có nhiều thành tích trong việc phát triển nghề, góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương, nâng cao đời sống nhân dân được Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, phát triển nghề và làng nghề ở địa phương.
2. Duy trì, xây dựng và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống ổn định, bền vững, gắn với du lịch và đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động.
3. Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng cao, được thị trường trong nước và ngoài nước ưa chuộng.
4. Tích cực mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác và phát triển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
5. Huy động các nghệ nhân, thợ giỏi, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề cho người lao động và duy trì, phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống ổn định, bền vững.
Điều 21. Phân công trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và đơn thư khiếu nại (nếu có).
b) Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định, xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề trong phạm vi ngành nghề liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.
c) Là đầu mối tiếp nhận kinh phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn khác để chi cho các hoạt động phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
đ) Chủ trì, phối hợp xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
e) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở Công Thương
a) Xây dựng lồng ghép các chủ trương, chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong phạm vi lĩnh vực liên quan.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí cho các chính sách liên quan đến nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
6. Sở Khoa học và công nghệ
Lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa và bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho các lao động của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô phát triển và thị trường tiêu thụ của sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm phát huy thế mạnh của từng địa phương.
b) Giao Ủy ban nhân dân cấp xã cử cán bộ theo dõi tình hình hoạt động của nghề, làng nghề, lập danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đủ tiêu chuẩn và lập hồ sơ đề nghị xét công nhận.
c) Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và quy mô phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quý, năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt Quy định này.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân tăng cường tham gia xây dựng phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
b) Tuyên truyền các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp Luật của Nhà nước.
c) Tổ chức tuyển chọn, đề cử, lập danh sách, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
d) Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và quy mô phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quý, năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
Quá trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016)
UBND XÃ/PHƯỜNG/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …………, ngày tháng năm |
BẢN TÓM TẮT
Quá trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống (Nêu rõ tên nghề )............
Kính gửi: UBND xã/phường/thị trấn........................................
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang,
Nghề....................tại......................................đã hình thành và phát triển như sau:
1. Khái quát tình hình chung của nghề (Nêu rõ tên nghề )...................................
- Vị trí địa lý, sự phân bố của nghề:
- Số hộ có người tham gia làm nghề:
- Tổng số lao động tham gia làm nghề:
- Thu nhập bình quân của người lao động:
- Địa bàn tập trung của nghề
+ Tổng số hộ dân trên địa bàn (ấp/khóm,...)
+ Tổng số hộ có người tham gia làm nghề
2. Sự ra đời và hình thành của nghề
- Lịch sử hình thành, du nhập và phát triển của nghề: (nếu có tài liệu lịch sử chứng minh cần nêu rõ trong báo cáo và phô tô kèm theo hồ sơ).
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân: Tên các nghệ nhân, các thành tích mà các nghệ nhân đạt được,...
- Mô tả đặc điểm sản xuất, sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc:
3. Tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
4. Phương hướng, mục tiêu phát triển nghề trong thời gian tới (nếu có)
5. Tình hình chấp hành chính sách, pháp luật nhà nước
6. Kiến nghị, đề xuất
XÁC NHẬN | TM…………………… (Ký, ghi rõ họ tên) |
Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh làng nghề
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016)
UBND XÃ/PHƯỜNG/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …………, ngày tháng năm |
BẢN TÓM TẮT
Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh làng nghề (Nêu rõ tên làng nghề) ............. trong 2 năm 200…và 200…
Kính gửi: UBND xã/phường/thị trấn........................................
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang,
Trong giai đoạn 2 năm (Từ năm.......đến năm.......), hoạt động sản xuất và kinh doanh của làng nghề...........đạt kết quả như sau:
1. Khái quát tình hình chung của làng nghề (Nêu rõ tên nghề )............................
- Vị trí địa lý, sự phân bố của nghề:
- Dân số: Tổng số hộ, tổng số dân của khóm/ấp............:
- Số hộ có người tham gia làm nghề của khóm/ấp:
- Tổng số lao động tham gia làm nghề của khóm/ấp:
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của làng nghề
- Các loại sản phẩm chủ yếu và số lượng sản phẩm mà nghề đã tạo ra
- Giá bán bình quân của các sản phẩm chủ yếu
- Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm
- Thu nhập bình quân của một hộ làm nghề
- Thu nhập bình quân của người lao động tham gia làm nghề
3. Công nghệ đang áp dụng làm nghề
4. Công tác bảo vệ môi trường của làng nghề
5. Tình hình chấp hành chính sách, pháp luật Nhà nước
6. Phương hướng, mục tiêu phát triển của làng nghề trong thời gian tới
7. Kiến nghị- đề xuất
| Đại diện làng nghề (Ký, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai “Hỗ trợ xây dựng thương hiệu làng nghề Hà Nội” năm 2016 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2661/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 2722/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm quản lý, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 9Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 19/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
- 2Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm quản lý, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng nghề do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 7Quyết định 825/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 9Luật hợp tác xã 2012
- 10Luật Doanh nghiệp 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai “Hỗ trợ xây dựng thương hiệu làng nghề Hà Nội” năm 2016 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Quyết định 2661/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 2722/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 02/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 08/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực