- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2242/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 45/CT-TW năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 15Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 16Luật Quy hoạch 2017
- 17Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 5344/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 19Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 22Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 23Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 24Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 25Luật Đầu tư công 2019
- 26Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 30Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 33Kế hoạch 1889/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng chống thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 34Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai
- 36Nghị quyết 98/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 37Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
- 39Quyết định 297/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 41Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 42Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 43Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 44Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 46Quyết định 1275/QĐ-BCT năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035-Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 47Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 48Kế hoạch 2815/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành hệ thống luật pháp về Thủy lợi do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 191/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy về Hội nghị lần thứ 20 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XV; Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI tại kỳ họp thứ 11 về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 13/TTr-SKHĐT ngày 10/01/2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Chủ UBND tỉnh Gia Lai)
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NĂM 2019, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH
Gia Lai triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2019 trong bối cảnh kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng, với sự cạnh tranh gay gắt hơn và xu hướng bảo hộ gia tăng. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn hẹp. Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương; sự chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp trong toàn tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 có nhiều chuyển biến tích cực, hoàn thành 20/21 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó có 08 chỉ tiêu vượt kế hoạch Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra, tăng trưởng GRDP đạt 8,16%, thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc, số doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển. Công tác đối ngoại được tăng cường. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Kết quả này tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, củng cố niềm tin và khát vọng của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV.
Tình hình khu vực, thế giới dự báo tiếp tục có những biến động khó lường; tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư quốc tế tiếp tục xu hướng giảm; cạnh tranh chiến lược, căng thẳng địa chính trị, xung đột thương mại giữa một số quốc gia, nền kinh tế lớn diễn biến phức tạp và chủ nghĩa bảo hộ gia tăng. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức; giá cả một số mặt hàng nông sản ở mức thấp (tiêu, cao su, cà phê...), sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế; còn xảy ra một số vụ phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, chống người thi hành công vụ nổi cộm ở một số địa phương. Công tác quản lý theo quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường còn bất cập; Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
Mục tiêu tổng quát kế hoạch năm 2020 là tiếp tục ổn định và phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực chất trong việc thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng phát triển y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo Điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành từ đầu nhiệm kỳ, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Năm 2020, UBND tỉnh phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra (tại phụ lục 1, phụ lục 2 ban hành theo Quyết định này) và thực hiện các nhiệm vụ được giao (tại phụ lục 3 ban hành theo Quyết định này). Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, với chủ đề của năm 2020 là “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, giải phóng nguồn lực, hành động hiệu quả”, với 6 trọng tâm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh là:
1. Tiếp tục rà soát hoàn thiện các cơ chế, chính sách để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.
2. Tập trung phát triển kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế. Tỉnh đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng kinh tế động lực.
3. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
6. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng tỉnh Gia Lai giàu mạnh; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2020
1. Tăng cường ổn định và phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát
1.1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; triển khai kịp thời các chính sách, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn; có biện pháp chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn bằng các hình thức ngày càng đa dạng, phong phú; bám sát danh mục lĩnh vực dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020 để bảo đảm đầu tư vốn tín dụng có trọng tâm, trọng điểm; củng cố các hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân, góp phần hạn chế cho vay nặng lãi tại địa phương. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh có kế hoạch để cân đối vốn đáp ứng cho vay các chương trình trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hiệu quả, tiếp cận vốn vay của ngân hàng thuận tiện.
- Triển khai mạnh mẽ các dịch vụ tiện ích ngân hàng, triển khai mở rộng đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay thu mua hàng hóa xuất khẩu, cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường công tác quản lý ngoại hối và vàng trên địa bàn. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước để doanh nghiệp và nhân dân hiểu, thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
1.2. Tổ chức điều hành thu, chi ngân sách nhà nước chủ động, đảm bảo chặt chẽ, thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; phân bổ dự toán sát thực tế nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính; tăng dần tỷ trọng chi đầu tư, gắn việc bố trí các dự án, nhiệm vụ chi với khả năng cân đối nguồn lực; chấp hành dự toán đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm soát chi, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý thu nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước. Công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ; không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên. Phấn đấu năm 2020 thu ngân sách đạt 5.200 tỷ trở lên. Mở rộng áp dụng hóa đơn điện tử; chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế. Điều hành chi ngân sách theo dự toán được giao; triệt để tiết kiệm chi, nhất là các khoản chi thường xuyên; tiết kiệm xuyên suốt từ khâu phân bổ dự toán cho đến quá trình thực hiện, không bố trí kinh phí cho nhiệm vụ chi chưa thật sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; tiết kiệm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài... Cân đối nguồn lực để thực hiện đúng lộ trình cải cách chính sách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình số 64-CTr/TU ngày 05/6/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước, thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế kịp thời, đúng chế độ nhằm hỗ trợ cho người nộp thuế tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về thuế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế; thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính và kê khai qua mạng, kê khai điện tử, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử.
1.3. Triển khai các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu. Tăng cường công tác đào tạo, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời nắm bắt những thời cơ và thách thức khi hội nhập với quốc tế, cũng như có biện pháp tích cực và chủ động phòng tránh rủi ro để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
- Mời gọi đến các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tham gia các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm tại các thị trường nước ngoài do Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao...tổ chức.
- Tích cực khai thác, nắm bắt thông tin về dự báo giá cả các mặt hàng xuất khẩu, xu hướng tiêu dùng của thị trường cần hướng đến xuất khẩu, về thông tin các nhà xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về nội dung tiến trình Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cho các doanh nghiệp, người lao động, các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung tuyên truyền phổ biến kiến thức về các nội dung cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam, các FTA đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết và đang tham gia đàm phán, trọng tâm là Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU( EVFTA)...
1.4. Xây dựng website hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử. Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và kinh tế số - Bộ Công thương xây dựng phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp quản lý dữ liệu, xúc tiến bán hàng trực tuyến, phát triển bộ thương hiệu trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tổ chức tập huấn về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, ứng dụng thương mại điện tử trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thích ứng với sự phát triển của thị trường. Thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
- Đảm bảo cân đối xuất, nhập khẩu, phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 630 triệu USD; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 80.000 tỷ đồng. Kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cung cấp thông tin và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong triển khai các chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh và tham gia các Hội nghị kết nối cung cầu, các hội chợ thương mại trong, ngoài tỉnh và ở nước ngoài. Triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và vận động một số doanh nghiệp hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng và triển khai Kế hoạch dự trữ hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 để góp phần đảm bảo cung cầu và ổn định giá cả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức 06 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, hàng Việt về miền núi biên giới; 01 phiên chợ tổ chức tại tỉnh Ratanakiri - Campuchia, đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các Chợ phiên nông sản an toàn thực phẩm.
1.5. Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo phục vụ, quản lý, điều hành nhằm ứng phó có hiệu quả các biến động trên thị trường trong và ngoài nước.
2.1. Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Hoàn thành các thủ tục đầu tư, triển khai giải phóng mặt bằng nhằm sớm triển khai thi công các dự án khởi công mới trong năm 2020. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu tư, giải ngân. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu công khai, minh bạch qua mạng.
- Quản lý giám sát chặt chẽ đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai các giải pháp huy động các nguồn lực để đầu tư, phấn đấu tổng mức đầu tư toàn xã hội năm 2020 đạt 30.000 tỷ đồng trở lên, tỷ trọng chiếm 36% GRDP.
2.2. Quyết liệt đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động. Thực hiện hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng, Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; chú trọng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Triển khai tích cực Đề án thanh toán không dùng tiền mặt.
2.3. Thực hiện tốt Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. Xúc tiến thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Quan tâm, tạo điều kiện để các hợp tác xã trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhất là vay vốn, đào tạo, đầu tư hạ tầng, thay đổi mô hình hoạt động, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hoạt động, gắn với chuỗi giá trị; chú trọng việc phát triển HTX tại các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới, các mô hình hợp tác xã nông nghiệp gắn với du lịch, cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển cánh đồng lớn. Thực hiện tốt chương trình phối hợp với Trường cán bộ quản lý nông nghiệp phát triển nông thôn II - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phát triển hợp tác xã; chương trình đưa trí thức trẻ vào làm việc ở các hợp tác xã. Triển khai kết luận của Bộ chính trị và nghị quyết của Trung ương để đổi mới; phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hoạt động của các công ty Nông lâm nghiệp.
- Tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân theo Chương trình 49-CTr/TU ngày 03/10/2017 của Tỉnh ủy Gia Lai về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công tác đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa, trong đó đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp; tập trung xử lý các vướng mắc sau cổ phần hóa tại các Công ty cổ phần.
- Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Nam Pleiku và sớm đầu tư các dự án vào Khu công nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến tại khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp.
2.4. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh. Tiếp tục triển khai đồng bộ, toàn diện kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, Quyết định số 400a/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Thành lập Hội đồng lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2023; Hướng dẫn, lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ theo Đề án. Tiếp tục xúc tiến làm việc với Dự án thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa (do tổ chức USAID tài trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nhằm hỗ trợ giới thiệu liên kết, tiêu thụ các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Tập trung chỉ đạo, triển khai đồng bộ, toàn diện kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Xây dựng Chương trình công tác xúc tiến đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua chương trình hành động đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc sử dụng các phần mềm phục vụ cải cách hành chính, phục vụ xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp, chỉnh sửa, các phần mềm phục vụ cải cách hành chính, phục vụ xây dựng chính quyền điện tử; Tăng cường công tác tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp hình thành, phát triển, có năng lực cạnh tranh trên thương trường; tham gia vào chuỗi giá trị và các mạng phân phối; hình thành được các sản phẩm, thương hiệu có sức lan tỏa. Phấn đấu trong năm 2020 có trên 1.145 doanh nghiệp thành lập mới.
- Đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng. Không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết. Không lồng ghép, bổ sung các điều kiện kinh doanh mới vào các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, bảo đảm thực hiện được mục tiêu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Thực hiện triệt để thuê dịch vụ thanh toán các khoản bảo hiểm xã hội.
2.5. Tập trung rà soát, hoàn thiện các chính sách tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, bất động sản, lao động và khoa học công nghệ, du lịch. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ, đẩy mạnh bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện cơ cấu lại ngành, lĩnh vực với phát triển khoa học và công nghệ theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Triển khai các kế hoạch, chương trình hành động để tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Tăng cường thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao, sử dụng linh hoạt và hiệu quả đối với diện tích chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao hơn, thu nhập cao hơn. Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến. Xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện sản xuất từng vùng, từng địa phương. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ giới hóa nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển cánh đồng lớn, tiếp tục thực hiện tái canh cây cà phê, tưới tiết kiệm nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng...; kế hoạch bảo tồn, phát triển cây dược liệu và phát triển rau, hoa, quả. Tập trung thực hiện công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản.
- Phát huy lợi thế đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp là cà phê, điều, cao su, chè; vùng chuyên canh ngô hàng hóa; vùng hoa, rau tập trung, công nghệ cao; vùng phát triển cây ăn quả, cây dược liệu. Phát triển chăn nuôi gà, lợn, bò sữa, bò thịt theo mô hình trang trại ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, phát triển rừng. Phấn đấu năm 2020 trồng thêm 5.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh lên 46,7%. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, xúc tiến tái sinh, trồng rừng, nuôi dưỡng và làm giàu rừng tự nhiên. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa lưu vực sông, suối với các đối tượng nuôi truyền thống như cá, tôm nước ngọt và các loài cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao. Hoàn thành các công trình thủy lợi lớn, hồ chứa và hệ thống kênh mương cấp dưới kết hợp giải pháp cân đối nguồn nước phục vụ sản xuất và cấp nước sinh hoạt. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát tán, tiến tới khống chế dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ.
- Tập trung thực hiện, hoàn thành đúng tiến độ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo chủ trương của Trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong năm 2020 phấn đấu có thêm 09 xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Đến cuối năm 2020 có 81 xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích phát triển mô hình hợp tác sản xuất giữa hộ nông dân, hợp tác xã - các doanh nghiệp - các tổ chức khoa học - các cơ quan quản lý nhà nước để hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại phát triển.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo vùng nguyên liệu để các nhà máy chế biến hoạt động ổn định và phát huy công suất thiết kế. Đồng thời, xây dựng kế hoạch làm việc với các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt, tham mưu và đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời, giúp các nhà máy phát triển ổn định. Tăng cường đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các nhà máy mới, các dự án nâng công suất nhà máy đi vào hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch và giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 là 22.918 tỷ đồng (Theo giá so sánh 2010), tăng 8,48% so với ước thực hiện năm 2019.
- Phát triển dịch vụ bưu chính, chuyển phát ứng dụng công nghệ hiện đại. Cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, phát triển mạnh du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng. Tăng cường xúc tiến du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương như: Biển Hồ - Chư Đăng Ya, Tây Sơn Thượng đạo, Thủy điện Ia Ly, Căn cứ địa cách mạng Khu 10 - Kbang; xây dựng một số điểm du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái. Tiếp tục triển khai các nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các nước bạn trong khu vực. Thực hiện các chuyên mục quảng bá du lịch Gia Lai trên một số phương tiện thông tin đại chúng, nâng cấp nội dung quảng bá du lịch trên website; quy định chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
3.1. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Tiếp tục củng cố mạng lưới đường bộ tỉnh Gia Lai bao gồm 6 tuyến quốc lộ; 10 tuyến đường tỉnh; đường đô thị; đường huyện, đường xã đường thôn buôn và đường chuyên dùng. Tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông, công trình phục vụ phát triển du lịch; các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường như: dự án đầu tư hồ chứa nước Plei Thơ Ga, hồ chứa nước Tầu Dầu 2, Thủy lợi Ia RTô, đường 662B, Đường Tôn Đức Thắng...
3.2. Bám sát diễn biến tình hình, điều hành hiệu quả nền kinh tế, kiên quyết không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện; phát triển các nguồn năng lượng tái tạo.
- Đôn đốc, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc giúp Ban quản lý dự án Điện nông thôn miền Trung đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: Tiểu dự án cải tạo và phát triển lưới điện trung hạ áp trên địa bàn tỉnh Gia Lai (vốn vay KFW giai đoạn 3); Tiểu dự án cải tạo & nâng cấp lưới điện phân phối các huyện tỉnh Gia Lai (DEP2); Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020; Tổng Công ty Điện lực miền Trung sớm đầu tư các đường dây và trạm biến áp 110kV theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035. Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 1275/QĐ-BCT ngày 17/4/2018. Đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư, Ban quản lý dự án các công trình điện Miền Trung đẩy mạnh các dự án điện 500KV, 220KV trên địa bàn tỉnh
3.3. Phát huy vai trò của các đô thị, các vùng động lực, thu hút các nguồn lực để phát triển đô thị hiện đại và gắn kết với phát triển khu vực nông thôn. Phát triển hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với phát triển nhà ở.
3.4. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ. Triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển hệ tri thức Việt số hóa”. Phát triển kinh tế số; thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, môi trường, đô thị thông minh,...
- Tập trung triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh”;
- Tiếp tục phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính viễn thông phát triển nhanh, lành mạnh, là nền tảng của hạ tầng số.
3.5. Tập trung triển khai Luật Quy hoạch; tiếp tục triển khai xây dựng quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kịp thời điều chỉnh các quy hoạch hiện có đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
4.1. Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh phân luồng, hướng nghiệp học sinh. Thúc đẩy chuyển dịch lao động, phân bổ hợp lý lao động. Triển khai thực hiện chính sách việc làm công, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp; đào tạo lại cho công nhân và đào tạo gắn với giải quyết việc làm có thu nhập cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng thị trường lao động ngoài nước, chú trọng thị trường có thu nhập cao. Phấn đấu đến cuối năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đào tạo cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo nghề cho LĐNT đạt kế hoạch được giao, đào tạo cho 11.400 lao động, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (giáo dục nghề nghiệp) là 35,4% (tăng 1,2% so năm 2019); hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án 1956 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Kết luận 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của Chính phủ. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đảm bảo tỷ lệ 50%. Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 89%. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án của ngành, thu hút các nguồn tài trợ dự án vay vốn nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực của xã hội. Hỗ trợ có hiệu quả việc nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
4.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; chú trọng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Tăng cường huy động và khai thác nguồn lực đầu tư từ xã hội cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ; thí điểm các mô hình kinh doanh mới. Thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến nông sản, bao tiêu sản phẩm, sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất. Nâng cao năng lực và hiệu quả hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp ở nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học - kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; Đào tạo cán bộ nông nghiệp cho các xã có sản xuất nông sản chủ lực xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
5.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, các sự kiện, ngày lễ lớn trong năm. Phối hợp tổ chức, hướng dẫn các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Canh Tý 2020. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ thực hiện chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Tổ chức Hội diễn nghệ thuật quần chúng tỉnh Gia Lai năm 2020; Liên hoan Nghệ thuật quần chúng Hội Người cao tuổi tỉnh Gia Lai năm 2020. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn chặt với phát triển du lịch bền vững. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Triển khai có hiệu quả việc thực hiện nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020"; Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng 2030; cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012-2020; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.
- Nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú du lịch. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trực tiếp thông qua đào tạo nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tăng cường công tác phổ biến pháp luật về lĩnh vực du lịch đến doanh nghiệp và cấp quản lý cơ sở. Đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong nước. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2017-2020. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các cơ quan thông tấn, báo chí; xây dựng kế hoạch về khám phá văn hóa, ẩm thực, thiên nhiên và con người Gia Lai kết nối với YouTuber; xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng logo, slogan: xây dựng hệ thống nhận diện; giới thiệu sản phẩm du lịch Gia Lai tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng Đề án điều tra thị trường để xây dựng kế hoạch thu hút khách đến Gia Lai; xây dựng dự án nhà vệ sinh du lịch trên địa bàn tỉnh; Các địa phương duy trì và nâng cao chất lượng tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch mang tính chuyên nghiệp, đảm bảo nội dung đa dạng và phong phú tạo sự hấp dẫn cho khách du lịch.
5.2. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức tốt các hoạt động trong dịp Tết nguyên đán Canh Tý năm 2020. Tiếp tục đổi mới công tác trợ giúp xã hội; phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững, không bao cấp tràn lan. Thực hiện tốt trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người khuyết tật, người dân vùng bị thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh,... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân. Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế, nhất là hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội.
5.3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; Tăng cường công tác tuyên truyền giảm nghèo theo đa chiều đến với các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 4,5%. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững, xây dựng, nhân rộng các mô hình sinh kế, giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn,... tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản. Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.
5.4. Thực hiện tốt chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm. Tập trung giải quyết việc làm mới cho 25.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 1.400 người; tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động năm 2020; tăng cường nâng cao nhận thức cho người lao động và người sử dụng lao động nhằm giảm số vụ tai nạn lao động, số người chết và bị thương do tai nạn lao động xuống mức thấp nhất.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Xây dựng lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới cho các xã đăng ký, phấn đấu có 81 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2020. Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, nâng cao vai trò của các thành viên Ban chỉ đạo các cấp, phối hợp triển khai tốt kế hoạch quân đội tham gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực, triển khai các giải pháp then chốt, đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (nhất là hồ tiêu, cà phê, mía,...) theo chuỗi giá trị gắn với phát triển hợp tác xã. Vận dụng, triển khai phù hợp với tình hình thực tế các mô hình: “khu dân cư kiểu mẫu”, “vườn mẫu”. Tập trung các nguồn lực hỗ trợ cho huyện Kbang đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Triển khai Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
5.5. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1781/KH-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình 61-CTr/TU ngày 07/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt các hoạt động phòng chống dịch, tăng cường truyền thông để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống bệnh dịch. Chủ động giám sát dịch tễ, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các biện pháp phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết, sởi, bạch hầu. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Thực hiện tốt công tác phòng chống các bệnh xã hội. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc. Triển khai tốt công tác Phòng chống HIV/AIDS, giảm số mắc mới, số chuyển sang AIDS và tử vong do AIDS. Thực hiện tốt điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Duy trì kiểm dịch y tế biên giới. Chú trọng công tác phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt trẻ em ở các vùng khó khăn. Triển khai Phòng Tiêm chủng dịch vụ chất lượng cao tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 45/KH-UBND tỉnh ngày 07/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch triển khai Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh tại các tuyến. Phát triển và mở rộng dịch vụ, kỹ thuật y tế tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Tiếp tục triển khai tốt các nội dung hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh về hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật. Phối hợp với Viettel Gia Lai triển khai hệ thống khám bệnh từ xa (Telemedicine) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nhi. Triển khai hoạt động khu điều trị chất lượng cao.
- Tổ chức đấu thầu thuốc tập trung theo quy định để chủ động nguồn cung ứng thuốc và vật tư cho các đơn vị y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Kế hoạch số 2822/KH-UBND ngày 26/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Vận hành, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị xã hội hóa, đặc biệt trang thiết bị y tế kỹ thuật cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 1988/VP-KGVX ngày 28/12/2016.
- Đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Trình phê duyệt Đề án triển khai quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm Giám định Y khoa. Triển khai có hiệu quả các dự án nước ngoài như: Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2 (ADB2); Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế (HPET); Chương trình Hỗ trợ chính sách ngành y tế do EU viện trợ.
5.6. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức các hoạt động, sự kiện vì trẻ em trong những ngày lễ Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu,...; tăng cường công tác phòng, chống đuối nước và bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh; Vận động đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đóng góp ủng hộ Quỹ bảo trợ trẻ em năm 2020. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Thực hiện tốt kế hoạch hành động Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác Bình đẳng giới; Nâng cao năng lực về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ từ tỉnh tới cơ sở.
5.7. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; huy động nhiều nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số; triển khai đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tăng cường nâng cao năng lực cộng đồng, dạy nghề cho thanh niên dân tộc đủ điều kiện tham gia xuất khẩu lao động,... Tạo cơ hội phát triển vùng dân tộc thiểu số nhanh, bền vững, gắn với thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, bảo đảm ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh. Phấn đấu hoàn thành Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, đa dạng các hình thức thông tin tuyên truyền và đào tạo bồi dưỡng kiến thức.
5.8. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em,... Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ.
6.1. Tiếp tục thực hiện văn bản số 443/UBND-NL ngày 07/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Quản lý chặt chẽ đất đai, nhất là đất các công ty nông, lâm nghiệp, đất giao, cho thuê để triển khai các dự án. Triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2021 - 2025) tỉnh Gia Lai. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện. Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về đất đai, phát triển thị trường quyền sử dụng đất nhằm tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, nhất là đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, khắc phục tình trạng chồng chéo. Chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai tại những địa phương có nhiều khiếu kiện về đất đai. Tập trung đẩy mạnh việc rà soát, xử lý công bố công khai các dự án nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng để lãng phí đất đai; rà soát tình hình sử dụng quỹ đất công ích. Chủ động thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư kết cấu hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất. Thực hiện việc đấu giá đất công khai, việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền sử dụng đất để thực hiện mục đích kinh doanh thương mại. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế; rút ngắn thời gian thực hiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu tài sản trên đất.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 01/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước và phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Quy chế phối hợp số 721/QCPH-UBND ngày 28/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Kon Tum và Gia Lai. Tổ chức thực hiện tốt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 05/3/2018. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo quyền và lợi ích của các địa phương có khoáng sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong khai thác khoáng sản cát, đá, sỏi trái phép, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường sau khi chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hợp phần về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh; xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2020.
- Triển khai thực hiện các nội dung theo Đề án Điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm và vùng hạn chế khai thác sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn 2040 sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giám sát việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước, đảm bảo chất lượng nguồn nước sinh hoạt và cấp đủ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Xử lý nghiêm vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống khô hạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, trước mắt ưu tiên những địa phương bị ảnh hưởng nặng. Tăng cường năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
6.2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch số 5344/KH-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm; có biện pháp xử lý, khắc phục tình trạng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích, thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường; nhân rộng các mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững.
6.3. Kiểm soát chặt chẽ các dự án có ảnh hưởng đến rừng, đất rừng. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng bên cạnh việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị chủ rừng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng; đảm bảo hoàn thành kế hoạch trồng mới 5.000 ha rừng trong năm 2020.
7.1. Kịp thời hướng dẫn triển khai các chính sách về đổi mới sắp xếp lại tổ chức, bộ máy; Thực hiện Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định của Chính phủ, Kế hoạch của tỉnh về tinh giản biên chế. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu tinh giảm biên chế 10% giai đoạn 2015-2021 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Quản lý chặt chẽ tổ chức bộ máy hành chính, biên chế trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, biên chế; đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019-2021 trong năm 2020.
- Đẩy mạnh phấn đấu gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các ngành, các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
- Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
7.2. Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch công tác cải cách hành chính, Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính, Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2019 của tỉnh; Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 8/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch duy trì, nâng cao chỉ số cải cách hành chính Gia Lai giai đoạn 2017-2020. Rà soát, củng cố, khắc phục những tồn tại, triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu nâng cao thứ hạng chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh đồng thời cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động ở các lĩnh vực, tiêu chí tỉnh tự đánh giá và lĩnh vực, tiêu chí do Bộ Nội vụ thẩm định chưa đạt. Công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử; tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử góp phần cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Tiếp tục tăng cường xử lý văn bản, hồ sơ, công việc trên môi trường mạng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2238/UBND-KGVX ngày 10/10/2019; tăng cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; triển khai Kế hoạch số 2575/KH-UBND ngày 18/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai đến năm 2021; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù. tiếp tục duy trì việc kết nối Cổng dịch vụ công của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tập trung triển khai, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ngành và các địa phương và các hệ thống thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp như: hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, Cổng/Trang thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh... Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
7.3. Đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tư pháp, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xử lý vi phạm hành chính, hỗ trợ hoạt động tố tụng, truy cứu trách nhiệm hình sự, xác định tình tiết tăng nặng tái phạm trong xử lý vi phạm hành chính, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi hành án, tập trung vào các vụ việc trọng điểm. Thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng ngừa và xử lý các vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính.
7.4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Không để xảy ra ”điểm nóng” gây mất trật tự, an toàn xã hội.
7.5. Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng "tham nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; chấn chỉnh và khắc phục kịp thời những thiếu sót, hạn chế nhằm ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ tham nhũng, lãng phí.
7.6. Triển khai thực hiện đúng thời hạn các nội dung tại Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố giai đoạn 2015-2020, Kế hoạch hành động quốc gia giải quyết những rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2019-2020.
- Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, an ninh biên giới, nhất là tại các điểm nóng, các địa bàn trọng điểm vùng biên giới; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn cho Đại hội Đảng các cấp. Các lực lượng tăng cường bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tuần tra, kiểm soát địa bàn, đấu tranh vô hiệu hóa mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, bọn phản động, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, “Tin lành Đegar”, xóa bỏ “Tà đạo Hà Mòn”, các đường dây đưa người dân tộc thiểu số vượt biên. Tổ chức tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ. Triển khai đề án “xây dựng, huấn luyện, hoạt động, đảm bảo chính sách cho dân quân tự vệ giai đoạn 2017 - 2020”.
- Thực hiện tốt “Phong trào tự quản đường biên, cột mốc và giữ gìn an ninh trật tự thôn, làng khu vực biên giới”. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông đến các cụm dân cư, đồn biên phòng dọc tuyến biên giới, nâng cao sức mạnh của các lực lượng trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống công trình phòng thủ trên các tuyến biên giới.
- Tiếp tục trình Chính phủ, Bộ Ngoại giao các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cắm mốc, phân giới, giải quyết dứt điểm các điểm còn tồn đọng về phân giới, cắm mốc trên tuyến biên giới của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đề cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, trường học, gia đình trong công tác bảo đảm an ninh trật tự. Triển khai các giải pháp phòng ngừa xã hội đối với tội phạm và chuyển hóa các địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo từng chuyên đề, nhất là các băng nhóm, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, “buôn người”; tội phạm đòi nợ thuê, tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án; tội phạm ma túy; tội phạm tham nhũng; buôn lậu, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng. Nâng cao chất lượng công tác điều tra án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Triển khai quyết liệt các biện pháp để đấu tranh, ngăn chặn tội phạm ma túy, mua bán người, trẻ em; di cư bất hợp pháp ra nước ngoài.
- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, đoàn thể trong công tác đảm bảo an toàn giao thông. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch Năm an toàn giao thông 2020; phấn đấu đạt được mục tiêu, yêu cầu giảm từ 5 - 10% cả 03 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương so với năm 2019. Huy động đồng bộ, tối đa lực lượng, tăng tần suất kiểm tra khép kín các tuyến, địa bàn trọng điểm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự giao thông, nhất là xử lý xe chở hàng quá khổ, quá tải, chở quá số người quy định, vi phạm nồng độ cồn. Triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông tại một số vị trí cần thiết trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động kết nối với các tổ chức ngoại giao, tổ chức quốc tế; cung cấp, trao đổi thông tin quảng bá, giới thiệu tiềm năng, vận động, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác phát triển với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào; tăng cường công tác trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình kịp thời giải quyết các vấn đế nảy sinh trên tuyến biên giới; chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo; nắm bắt kịp thời, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức, lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường vận động, thu hút nguồn lực và đóng góp của cộng đồng. Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Báo chí năm 2016, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan. Các cơ quan, ban, ngành chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, đồng thời đề nghị các cơ quan báo chí phản hồi lại thông tin và cải chính trên báo chí các thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu trong xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương và cơ quan báo chí thường trú trên địa bàn; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của địa phương.
- Các ngành, địa phương, đơn vị tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, làm tốt công tác dân vận đồng thời phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2020; giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2019, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch hành động của tỉnh và phụ lục kèm theo, phải xây dựng các văn bản cụ thể triển khai thực hiện, theo mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện đã đề ra.
1.2. Chỉ đạo điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện trong các lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
1.4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động và thực hiện nhiệm vụ tại phụ lục 3 theo định kỳ hàng quý, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 12 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý.
1.5. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2020, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 11 năm 2020 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2020.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hành động này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện thị xã, thành phố, tổ chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động của tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
4. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kế hoạch này./.
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mục tiêu phấn đấu năm 2020 |
| Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) | % | 8,2 trở lên |
2 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 54,80 |
3 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh | Tỷ đồng | 30.000 trở lên |
| Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
1 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (số lũy kế) | Xã | 81 |
2 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 95,0 |
3 | Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả cây cao su) | % | 46,70 |
- | Diện tích trồng rừng mới | Ha | 5.000 |
| Sở Công thương |
|
|
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn | Tỷ đồng | 80.000 |
2 | Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn | Triệu USD | 630 |
3 | Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia | % | 100,0 |
| Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh |
|
|
1 | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 5.200 trở lên |
| Sở Lao động thương binh và Xã hội |
|
|
1 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người | 25.500 |
2 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động | % | 55 |
3 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (theo chuẩn nghèo đa chiều) | % | <4,5 |
- | Mức giảm tỷ lệ nghèo | % | 2,54 |
- | Mức giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số | % | 6,25 |
- | Giảm tỷ lệ hộ nghèo đối với các huyện nghèo | % | 7,20 |
| Sở Giáo dục - Đào tạo |
|
|
1 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 89,00 |
2 | Tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi trung học cơ sở | % | 91,50 |
3 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | % | 50 |
| Sở Y tế |
|
|
1 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,15 |
2 | Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 27,4 |
3 | Số bác sỹ/vạn dân | Bác sỹ | 8,0 |
4 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 90 |
| Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
1 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 91,05 |
| Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng |
|
|
1 | Tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch | % | >99 |
2 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 95,0 |
* Ghi chú: Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chỉ tiêu UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tại Văn bản số 2907/KHĐT-TH ngày 18/12/2019 về thông báo các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2020
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (GRDP) NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | CHỈ TIÊU | ĐVT | Kế hoạch năm 2020 | Ước thực hiện quý I/2020 | Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2020 | Ước thực hiện 9 tháng đầu năm 2020 | Ước thực hiện cả năm 2020 | Ghi chú |
I | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) | % | 8,2 trở lên |
| 7,32 |
| 8,20 |
|
1 | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 5,36 |
| 4,62 |
| 5,36 |
|
2 | Công nghiệp và xây dựng | % | 10,12 |
| 8,00 |
| 10,12 |
|
3 | Dịch vụ | % | 9,02 |
| 8,12 |
| 9,02 |
|
4 | Thuế sản phẩm | % | 10,00 |
| 8,01 |
| 10,00 |
|
II | Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản (tính theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 30.030 |
| 8.607 |
| 30.030 |
|
1 | Nông nghiệp | Tỷ đồng | 29.420 |
| 8.380 |
| 29.420 |
|
2 | Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 400 |
| 185 |
| 400 |
|
3 | Thủy sản | Tỷ đồng | 210 |
| 42 |
| 210 |
|
III | Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (tính theo giá so sánh 2010) |
| 22.918 | 5.041 | 10.466 | 15.984 | 22.918 |
|
1 | Công nghiệp khai khoáng | Tỷ đồng | 180 | 41 | 80 | 128 | 180 |
|
2 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | Tỷ đồng | 15.299 | 3.694 | 7.342 | 10.866 | 15.299 |
|
3 | Sản xuất và phân phối điện | Tỷ đồng | 7.347 | 1.281 | 2.999 | 4.922 | 7.347 |
|
4 | Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | Tỷ đồng | 92 | 25 | 45 | 68 | 92 |
|
IV | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành) | Tỷ đồng | 80.000 | 20.000 | 37.800 | 58.200 | 80.000 |
|
V | Kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 630 | 200 | 378 | 504 | 630 |
|
VI | Kim ngạch nhập khẩu | Tr. USD | 90 | 27 | 45 | 72 | 90 |
|
VII | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 5.200 trở lên | 1.400 | 2.500 | 3.800 | 5.200 |
|
VIII | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 30.000 trở lên |
| 12.773 |
| 30.000 |
|
IX | Doanh thu vận tải | Tỷ đồng | 6.220 | 1.500 | 3.010 | 4.650 | 6.220 |
|
X | Doanh thu bưu chính viễn thông | Tỷ đồng | 1.747 | 437 | 839 | 1.240 | 1.747 |
|
XI | Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 600 | 170 | 300 | 400 | 600 |
|
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1. | Dự thảo Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/01/2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 01/2020 |
2. | Dự thảo Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 và định hướng đến năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 01/2020 |
3. | Xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
4. | Báo cáo tình hình Đầu tư công năm 2020; xây dựng kế hoạch Đầu tư công năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 11/2020 |
5. | Báo cáo đánh giá kế hoạch Đầu tư công giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch Đầu tư công giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020 |
6. | Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 3/2020 |
7. | Quyết định của UBND tỉnh ban hành tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 3/2020 |
8. | Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo Luật Quy hoạch năm 2017. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020 |
9. | Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2020; xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 11/2020 |
10. | Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020 |
11. | Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 20/11/2020 |
12. | Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020 |
13. | Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020 |
14. | Diễn đàn gặp mặt doanh nghiệp và Hợp tác xã năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2020 |
15 | Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư và các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
16. | Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 20/11/2020 |
17. | Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng Chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo định kỳ |
18. | Báo cáo tình hình xây dựng cơ bản quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo định kỳ |
19. | Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2020 |
20. | Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4, BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 11/2020 |
21. | Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2020 |
22. | Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019, nhiệm vụ công tác năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở LĐ-TB&XH, Sở NN&PTNT Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2020 |
23. | Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở LĐ-TB&XH, Sở NN&PTNT Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2020 |
24. | Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở LĐ-TB&XH, Sở NN&PTNT Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
25. | Xây dựng Nghị quyết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giai đoạn ổn định 2021-2025 | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2020 |
26. | Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2020; Xây dựng Dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III, IV/2020 |
27. | Triển khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 các đơn vị dự toán cấp tỉnh và cấp huyện | Sở Tài chính | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2020 |
28. | Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 9/2020 |
29. | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 11/2020 |
30. | Giao dự toán NSNN năm 2021 cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 15/12/2020 |
31. | Báo cáo kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm giai đoạn 2021-2023 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 15/11/2020 |
32. | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 15/11/2020 |
33. | Báo cáo chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02 năm sau liền kề năm báo cáo |
34. | Đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo sát cổ từ nguồn ngân sách nhà nước | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh | Tháng 6/2020 |
35. | Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch công tác của kiểm soát viên của 13 Công ty TNHH MTV: XSKT Gia Lai, Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai và 11 Công ty lâm nghiệp | Sở Tài chính | Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở LĐ- TB&XH; các đơn vị liên quan | Tháng 3/2020 |
36. | Trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, doanh thu, lợi nhuận cho 13 Công ty TNHH MTV: XSKT Gia Lai, Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai và 11 Công ty lâm nghiệp | Sở Tài chính | Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở LĐ-TB&XH; các đơn vị liên quan | Tháng 3/2020 |
37. | Trình UBND tỉnh kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, giám sát tài chính năm 2019 của các doanh nghiệp 100% vốn do nhà nước làm chủ sở hữu | Sở Tài chính | Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Sở LĐ-TB&XH; các đơn vị liên quan | Tháng 6/2020 |
38. | Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2019 của các DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước. | Sở Tài chính | Các DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước | Tháng 6/2020 |
39. | Phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2019 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
40. | Phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số năm 2019 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 6/2020 |
41. | Phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ bảo vệ diện tích rừng tự nhiên của Công ty lâm nghiệp tạm dừng khai thác gỗ năm 2019 theo Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Tài chính | Sở NN&PTNT; các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp | Tháng 6/2020 |
42. | Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ | Sở Tài chính | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2020 |
43. | Đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi Nghị quyết số 98/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
44. | Báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 15/11/2020 |
45. | Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài chính | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 12/2020 |
46. | Xây dựng các giải pháp cụ thể về thu ngân sách nhà nước năm 2020 | Sở Tài chính | Cục thuế tỉnh | Quý I/2020 |
47. | Quyết định phê duyệt phương án giá nước sạch sinh hoạt đô thị trên địa bàn các huyện. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
48. | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương và đạt được mục tiêu của khuyến nông ở địa phương | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
49. | Quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2021 | Cục Thuế tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Tài chính | Tháng 12/2020 |
50. | Thông báo công khai danh sách các đơn vị, cá nhân nợ thuế lên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định | Cục Thuế tỉnh | Đài PT-TH tỉnh; Báo Gia Lai; Website ngành thuế | Các đợt trong năm 2020 |
51. | Thông qua quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh | Ban quản lý khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND huyện Đức Cơ | 10/2020 |
52. | Chỉ thị đảm bảo hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2020 |
53. | Trình UBND tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương thẩm định phê duyệt bổ sung các dự án điện gió và dự án điện mặt trời tại các xã trên địa bàn tỉnh (trừ TP.Pleiku) vào quy hoạch phát triển điện lực | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
54. | Trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các phương án bảo vệ đập, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh hoặc xem xét cho phép tiếp tục sử dụng các phương án đã được phê duyệt | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
55. | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Trung tâm phát triển thương mại điện tử; Sở Tài chính, Sở TT&TT, Sở KH&ĐT | Tháng 07/2020 |
56. | Trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
57. | Trình UBND tỉnh ban hành quyết định về công bố danh mục địa điểm tổ chức hội chợ triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh năm 2021 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 10/2020 |
58. | Trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
59. | Thỏa thuận vị trí trạm biến áp và hướng tuyến đường dây 500 KV, 220 KV, 110KV, 22 KV | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
60. | Trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
61. | Đề án bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan | Tháng 11/2020 |
62. | Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
63. | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn khu cân cư không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở TN&MT, các cơ quan, tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
64. | Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 10-NQ-TU của Tỉnh ủy về phát triển rau, củ, quả | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
65. | Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng của UBND cấp huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở TN&MT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT | Quý I/2020 |
66. | Triển khai nhiệm vụ tại Điểm 1, Mục II Kế hoạch số 1889/KH-UBND ngày 27/8/2018 của UBND tỉnh Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh | Thực hiện hàng năm |
67. | Triển khai nhiệm vụ được giao tại kế hoạch thực hiện chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường quản lý đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh | Thực hiện hàng năm |
68. | Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho một số cây trồng cạn chủ lực trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh | Thực hiện hàng năm |
69. | Triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 2815/KH-UBND ngày 14/12/2018 về triển khai thi hành hệ thống pháp luật về thủy lợi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh | Thực hiện hàng năm |
70. | Triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 2523/KH-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh v/v triển khai thực hiện QĐ số 1270/QĐ-TTG ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh | Thực hiện hàng năm |
71. | Kế hoạch thực hiện chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn WB năm 2021 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Trung tâm KSBT tỉnh, BQLDAĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh | Thực hiện hàng năm |
72. | Điều chỉnh Kế hoạch số 1123/KH-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh về thu hồi đất rừng bị lấn chiếm để trồng rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
73. | Kế hoạch triển khai Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án bảo tồn và phát triển rừng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
74. | Dự án quản lý bảo vệ rừng bền vững tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Quỹ bảo vệ PTR, UBND cấp huyện | Tháng 11/2020 |
75. | Kết quả rà soát, điều chỉnh lại 3 loại rừng theo Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị chủ rừng | Tháng 10/2020 |
76. | Xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Quỹ bảo vệ PTR, UBND cấp huyện | Tháng 9/2020 |
77. | Phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện năm 2019 và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2020 của người quản lý các Công ty TNHH MTV thuộc UBND tỉnh quản lý | Sở Lao động - TB&XH | Sở Tài chính, các Công ty TNHH MTV thuộc UBND tỉnh quản lý | Tháng 4/2020 |
78. | Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2019 |
79. | Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2020 |
80. | Chỉ đạo công tác trẻ em năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2020 |
81. | Kế hoạch tổ chức Tháng hành động an toàn vệ sinh lao động năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 2/2020 |
82. | Kế hoạch triển khai tháng hành động vì người cao tuổi tỉnh Gia Lai năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ban, ngành thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh | Tháng 5/2020 |
83. | Kế hoạch kỷ niệm 73 năm Ngày thương binh liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2020) | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
84. | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
85. | Kế hoạch điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
86. | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
87. | Chỉ đạo triển khai các hoạt động Tết Trung thu năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
88. | Chỉ đạo công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2020 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
89. | Kế hoạch tổ chức các hoạt động tết Tân Sửu 2021 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2020 |
90. | Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động- TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2020 |
91. | Đề án đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2020-2025 | Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
92. | Quy định chế độ tiền thưởng theo thành tích thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Gia Lai trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
93. | Tổng kết 05 năm phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2015-2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
94. | Tổng kết công tác gia đình phòng chống bạo lực gia đình (giai đoạn 2015-2020) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
95. | Sơ kết việc triển khai thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
96. | Tổng kết công tác phát triển du lịch giai đoạn 2017-2020, xây dựng kế hoạch phát triển du lịch 2021-2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
97. | Sơ Kết việc triển khai thực hiện quy hoạch triển khai ngành văn hóa tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
98. | Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
99. | Chỉ thị về nhiệm vụ năm học 2020-2021 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
100. | Kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2020 |
101. | Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
102. | Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
103. | Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2020 |
104. | Kế hoạch triển khai thực hiện dạy học 02 buổi/ngày đối với cấp tiểu học và THCS trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
105. | Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Nội vụ, Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
106. | Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
107. | Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2020 |
108. | Ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
109. | Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng và quản lý Hệ thống truy xuất nguồn gốc | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2020 |
110. | Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2020 |
111. | Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày Sách Việt Nam lần thứ 7-năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan | Tháng 2/2020 |
112. | Phê duyệt kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai (phiên bản 2.0) | Sở TT&TT | Các sở, ngành | Theo khung kiến trúc chính phủ điện tử phiên bản 2.0 ban hành |
113. | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện | Tháng 12/2020 |
114. | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai năm 2021 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện | Tháng 12/2020 |
115. | Sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện | Theo các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành |
116. | Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Sở KH&ĐT | Theo các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành |
117. | Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2020 | Sở TT&TT | Sở LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ; Đài PTTH tỉnh, Cục QLTT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Bộ TT&TT | Trong năm 2020 |
118. | Đề án “Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn 2020-2025” | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan | Theo các văn bản QPPL do Trung ương ban hành |
119. | Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
120. | Triển khai chiến lược phát triển Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng | Sở TT&TT | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Bộ TT&TT hoặc Chính phủ |
121. | Triển khai Đề án Chính phủ điện tử do Bộ TT&TT xây dựng | Sở TT&TT | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Bộ TT&TT hoặc Chính phủ |
122. | Tiếp tục vận hành phần mềm Một cửa điện tử dùng chung của tỉnh Gia Lai, kết nối với Cổng dịch vụ của tỉnh | Sở TT&TT | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
123. | Chỉ thị về việc Đảm bảo an toàn và an ninh thông tin phục vụ Đại hội Đảng các cấp | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 3/2020 |
124. | Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 4/2020 |
125. | Chỉ đạo tăng cường đảm bảo chất lượng, an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 5/2020 |
126. | Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 5/2020 |
127. | Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 4/2020 |
128. | Kế hoạch triển khai Đề án “Thí điểm thực hiện và cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích tại địa phương” | Sở TT&TT | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; Bưu điện tỉnh. | Năm 2020 (Khi Đề án được cơ quan cấp trên ban hành) |
129. | Kế hoạch thi tuyển viên chức ngành Y tế năm 2020 | Sở Y tế | Sở Nội vụ | Tháng 11/2020 |
130. | Giao 01 đơn vị nhiệm vụ mua thuốc tập trung cấp địa phương cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở Nội vụ; Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai | Quý II/2020 |
131. | Tổ chức thăng hạng Bác sỹ chính năm 2020 | Sở Y tế | Sở Nội vụ | Quý I/2020 |
132. | Đề án triển khai quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm giám định Y khoa tỉnh Gia Lai. | Sở Y tế | Sở Tài chính; Sở Nội vụ | Quý I/2020 |
133. | Thẩm định, trình UBND tỉnh công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia y tế xã năm 2020 | Sở Y tế | Sở KH&ĐT; Sở Nội vụ; Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh Gia Lai | Quý IV/2020 |
134. | Đề án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền Núi và vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
135. | Kế hoạch thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2020-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2020 |
136. | Tham mưu Chỉ thị việc tăng cường quản lý đất đai (bao gồm quản lý giá đất) trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2020 |
137. | Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
138. | Danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất bổ sung trong năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
139. | Danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng bổ sung trong năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
140. | Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2021-2025) tỉnh Gia Lai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã thành phố | Tháng 11/2020 |
141. | Danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất trong năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
142. | Danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
143. | Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2020 |
144. | Phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2020 |
145. | Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN&PTNT; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
146. | Rà soát, điều chỉnh các Quy hoạch chung xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan | Quý I/2020 |
147. | Trình UBND tỉnh ban hành hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch A1, A4 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phù hợp điều kiện thực tế của địa phương (sửa đổi Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của UBND tỉnh quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai) | Sở Giao thông vận tải | Công an tỉnh và các sở có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2020 |
148. | Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc đề xuất đầu tư xây dựng và triển khai công tác giải tỏa đền bù Quốc lộ 19 và đầu tư mới nhà ga của Cảng hàng không Pleiku | Sở Giao thông vận tải | Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan | Tháng 4/2020 |
150. | Quy hoạch vùng tích hợp quy hoạch tỉnh | Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan | Quý IV/2020 |
151. | Triển khai các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng | UBND tỉnh (Ủy quyền cho Sở Xây dựng) | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan | Theo Thông tư hướng dẫn và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh |
152. | Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; Sở TT&TT; Sở Tư pháp; Sở KH&CN; Sở Tài chính | Quý I/2020 |
153. | Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; Sở TT&TT; Sở Tư pháp; Sở KH&CN; Sở Tài chính | Quý I/2020 |
154. | Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2020 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 01/2020 |
155. | Sắp xếp bộ máy bên trong các sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ngành | Năm 2020 |
156. | Sắp xếp Trường nghề và Trường Cao đẳng sư phạm Gia Lai | Sở Nội vụ | Các sở liên quan | Năm 2020 |
157. | Báo cáo cải cách hành chính định kỳ quý I/2020, quý III/2020, 06 tháng đầu năm 2020, tổng kết năm 2020 | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; Sở TT&TT; Sở Tư pháp; Sở KH&CN; Sở Tài chính | 15/3; 15/6; 15/9; 10/12 năm 2020 |
158. | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Tháng 11/2020 |
159. | Trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác pháp chế và công tác văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Tháng 12/2020 |
160. | Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng | Sở Tư pháp | Sở Tài chính - Sở Thông tin và Truyền thông | Quý I/2020 |
161. | Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND về tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý II/2020 |
162. | Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh | Tháng 12/2020 |
163. | Triển khai cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp xây dựng | Sở Tư pháp | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp |
164. | Triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp xây dựng | Sở Tư pháp | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp |
165. | Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2020 |
166. | Hội nghị đánh giá kết quả hợp tác giữa tỉnh Gia Lai và tỉnh Rattanakiri | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND huyện Đức Cơ, Ia Grai, Chư Prông | Tháng 12/2020 |
167. | Hội nghị tổng kết công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2018-2020 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2020 |
168. | Xây dựng cơ chế phối hợp của UBND tỉnh với các đoàn thể và tổ chức nhân dân trong triển khai công tác đối ngoại nhân dân và tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | Tháng 7/2020 |
169. | Ký kết nghĩa với một số địa phương của Hàn Quốc nhằm thực hiện xuất khẩu lao động thời vụ sang Hàn Quốc | Sở Ngoại vụ | Sở LĐ-TB&XH; các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 5/2020 |
170. | Tham gia Chương trình quảng bá địa phương tại Australia do Bộ Ngoại giao tổ chức | Sở Ngoại vụ |
| Tháng 6/2020 |
171. | Tham gia Chương trình quảng bá địa phương tại Trung Quốc do Bộ ngoại giao tổ chức | Sở Ngoại vụ |
| Tháng 9/2020 |
172. | Hội nghị đánh giá tình hình, kết quả công tác đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn sau khi tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 và triển khai Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/9/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2020 |
173. | Tham mưu Chỉ thị của UBND tỉnh về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học” | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể, DN, trường học | Quý I/2020 |
174. | Triển khai Đề án tăng cường Công an chính quy đảm nhận các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi UBND tỉnh phê duyệt Đề án |
175. | Triển khai thực hiện dự án “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng chống bạo lực gia đình, mua bán người”. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Khi UBND tỉnh phê duyệt dự án |
176. | Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” năm 2020. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 2/2020 |
177. | Kế hoạch triển khai thực hiện tháng phòng chống ma túy | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2020 |
178. | Kế hoạch triển khai thực hiện ngày toàn dân phòng, chống mua bán người. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2020 |
179. | Các hoạt động chào mừng kỷ niệm 15 năm “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (19/8/2005-19/8/2019) và 75 năm ngày thành lập lực lượng Công an nhân dân (19/8/1945-19/8/2020) | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 8/2020 |
180. | Kế hoạch triển khai thực hiện ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 10/2020 |
181. | Triển khai Thông tư thay thế Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể, DN, trường học | Khi Bộ Công an ban hành Thông tư thay thế |
182. | Đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ các thủ tục hành chính thiết yếu cho người dân, doanh nghiệp cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ |
183. | Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Gia Lai, đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành; UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ |
184. | Triển khai / nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ hợp và xử lý công việc tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện | Văn phòng UBND tỉnh | UBND cấp huyện | Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ |
- 1Nghị quyết 284/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 2242/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 45/CT-TW năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 16Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 17Luật Quy hoạch 2017
- 18Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 5344/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chỉ thị về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- 20Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020
- 23Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 24Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 25Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 26Luật Đầu tư công 2019
- 27Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 31Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 34Kế hoạch 1889/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng chống thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 35Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Gia Lai
- 37Nghị quyết 98/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 38Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
- 40Quyết định 297/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 42Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 43Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 44Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Kết luận 51-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 46Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 47Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 48Nghị quyết 191/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 49Nghị quyết 284/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 50Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 51Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 52Quyết định 1275/QĐ-BCT năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035-Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 53Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 54Kế hoạch 2815/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành hệ thống luật pháp về Thủy lợi do tỉnh Gia Lai ban hành
- 55Chỉ thị 01/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 70/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 70/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực