Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2018/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 27 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định về việc đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 3 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ 2 BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1).
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1 trong phạm vi tỉnh Gia Lai; người học lái xe là người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp, có nơi cư trú tại tỉnh Gia Lai.
Trong Quy định này, người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp là người đồng bào dân tộc thiểu số biết nói, hiểu nhưng không biết đọc, không biết viết tiếng Việt hoặc chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân.
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE HẠNG A1
Điều 4. Hình thức đào tạo lái xe
1. Người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 phải được đào tạo, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại các cơ sở đào tạo lái xe để được ôn luyện, kiểm tra; người học lái xe ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
2. Các khóa đào tạo chia thành các lớp học được tổ chức tại cơ sở đào tạo hoặc tại xã, phường, thị trấn; mỗi lớp học được tổ chức giảng dạy riêng, số lượng học viên tối đa 35 học viên/lớp.
3. Hình thức đào tạo linh hoạt, giảng dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và hỏi - đáp là chính để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe.
Điều 5. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe
1. Nội dung sát hạch lái xe
a) Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải biên soạn, phát hành; mỗi đề sát hạch có 15 câu hỏi (mỗi câu hỏi được tính 01 điểm) được phân bổ như sau: 01 câu về khái niệm; 04 câu về quy tắc giao thông đường bộ; 01 câu về văn hóa và đạo đức người lái xe; 07 câu về hệ thống biển báo hiệu đường bộ và 02 câu về giải các thế sa hình.
b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Phương án tổ chức sát hạch lái xe
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận, gửi Sở Giao thông vận tải danh sách thí sinh đăng ký sát hạch là người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp cư trú trên địa bàn quản lý. Danh sách gồm các thông tin sau: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân của người đăng ký sát hạch là người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp.
b) Sát hạch lý thuyết: được thực hiện riêng, trắc nghiệm trên giấy, sát hạch bằng phương pháp quan sát trực quan trên đề sát hạch và hỏi - đáp trực tiếp. Thời gian thực hiện sát hạch: 10 phút; thang điểm: 15, điểm đạt: từ 12 điểm trở lên. Thực hiện sát hạch: 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề, 01 sát hạch viên đọc và chỉ vào từng câu hỏi, thí sinh chọn ý trả lời, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng trên bài sát hạch lý thuyết; sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào biên bản tổng hợp và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh.
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình: thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
d) Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ quan, ban ngành triển khai thực hiện, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra và tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, ban hành giáo trình giảng dạy, bộ câu hỏi dùng để ôn tập, sát hạch lái xe hạng A1 bằng ba thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Jrai và tiếng Bahnar.
3. Tiếp nhận danh sách từ cơ sở đào tạo lái xe, đề nghị UBND cấp xã xác nhận, tổng hợp, quản lý thông tin người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp do UBND cấp xã cung cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra UBND cấp xã xác nhận danh sách người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, vận động người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn đăng ký đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1; phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong quá trình đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1.
2. Phối hợp với cơ sở đào tạo thông báo lịch học, sát hạch đến tổ dân phố, thôn, làng thuộc phạm vi quản lý để người dân biết, đăng ký đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1.
3. Xác nhận và gửi danh sách người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện, quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo lái xe
1. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, tuyển sinh, đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1.
2. Kết thúc khóa học, cơ sở đào tạo tổ chức ôn tập, kiểm tra và báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe gửi Sở Giao thông vận tải danh sách các thí sinh đạt yêu cầu để sát hạch lái xe hạng A1.
- 1Quyết định 77/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 1059/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người khuyết tật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định về đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 9Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định về đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2020
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Quyết định 77/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 1059/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người khuyết tật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 về truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020
Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 05/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra