Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 661/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 13 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16 tháng 01 tháng 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch tái cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 130/TTr-SNN-KH ngày 12 tháng 6 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030” với nội dung chủ yếu như phụ lục kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, hỗ trợ đầu tư, vận động thu hút đầu tư nhằm huy động các nguồn lực phát triển nguyên liệu ổn định phục vụ cho công tác chế biến.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về hỗ trợ đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu.

2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến công, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo.. để tổ chức thực hiện Đề án phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Trực tiếp triển khai, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, thúc đẩy triển khai các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu các giải pháp triển khai tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, tăng cường cơ giới hóa; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, Đề án dược liệu; khẩn trương xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ, tham mưu xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công tác chế biến.

- Triển khai phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình khuyến nông chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ cho người dân. Triển khai hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như VietGAP, Global GAP, nhằm cung ứng sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm phục vụ cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ.

- Tham mưu giải pháp chống hạn, đảm bảo nguồn nước tưới cho vùng nguyên liệu, phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Rà soát đề xuất điều chỉnh bổ sung danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường.

4. Sở Công Thương: Ưu tiên kinh phí khuyến công, kinh phí xúc tiến thương mại cho nhiệm vụ phát triển chế biến nông sản; kết nối với các hệ thống siêu thị tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... ; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm nông sản Kon Tum, hỗ trợ thông tin về thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, để doanh nghiệp, người dân biết có kế hoạch sản xuất..

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tổ chức giao, cho thuê đất tạo thuận lợi để nhà đầu tư tham gia phát triển vùng nguyên liệu, tham mưu các giải pháp triển khai tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ban ngành, huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum” ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bổ sung các nội dung phù hợp nhu cầu phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh đến năm 2030.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất, chế biến và bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm Nông - Lâm - Thủy sản. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để đổi mới công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp.

8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Thực hiện tốt vai trò tư vấn hỗ trợ các hợp tác xã phát triển; phối hợp tốt với các địa phương và các ngành để củng cố các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có kế hoạch phát triển hợp tác xã kiểu mới phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, địa phương.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan để có kế hoạch giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng những địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ biến nội dung Đề án cho Nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tham mưu, trình cấp thẩm quyền chỉ tiêu chuyển đổi từ đất khác sang đất nông nghiệp để đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 trên địa bàn huyện, thành phố; rà soát quỹ đất có khả năng sản xuất vùng nguyên liệu tập trung để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm giới thiệu cho nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến. Trước mắt mỗi huyện nghiên cứu bố trí khoảng 500 - 1.000 ha để trồng cây ăn quả, xem xét chuyển các diện tích phù hợp với cây ăn quả hiện đang trồng các loài cây có năng suất, hiệu quả kém như: diện tích cao su già cỗi, một số diện tích trồng sắn, diện tích đất lúa không đủ nước, … chuyển sang trồng cây ăn quả và trồng các loài cây dược liệu khác cho giá trị kinh tế cao hơn.

- Phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện; trong quá trình triển khai nếu có phát sinh thì cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện.

10. Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất chế biến nông, lâm thủy sản: Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: PVPNNTN;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 

Phần I:

MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP ĐỀ ÁN

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu phát triển công nghiệp Đất nước. Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ đạo “phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là trung tâm” tại Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2018. Phát triển công nghiệp chế biến là “con đường” tối ưu để nâng cao năng suất; tạo sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp, giá trị gia tăng, ổn định đầu ra sản phẩm đáp ứng các yêu cầu thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống góp phần chuyển đổi cơ cấu; phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp, nông thôn và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và có vai trò quan trọng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Với một địa phương có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp và xây dựng công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản như: với diện tích hàng năm sản xuất cây sắn 38.358 ha và sản lượng khoảng 578.520 tấn sắn củ; với diện tích sản xuất hàng năm cây lúa 16.491,1 ha và sản lượng khoảng 62.666 tấn lúa; với diện tích sản xuất hàng năm cây ngô 4.517,9 ha và sản lượng khoảng 18.523 tấn hạt; với diện tích sản xuất hàng năm rau, củ, quả là 1.242,7 ha; với diện tích sản xuất hàng năm cây mía 1.170 ha và sản lượng khoảng 89.200 tấn mía cây; với diện tích sản xuất hàng năm cây cà phê 20.613 ha và sản lượng khoảng 43.390 tấn; với diện tích sản xuất hàng năm cây cao su 74.339 ha và sản lượng khoảng 59.423 tấn mủ cao su; về chăn nuôi phát triển đàn trâu 23.275 con, đàn bò 75.562 con, đàn lợn 131.475 con; tổng sản lượng thủy sản ước đạt 4.211 tấn,...(1). Đây là tiềm năng, lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông thủy sản.

Tuy nhiên, việc phát triển ngành nông nghiệp chưa gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ các sản phẩm; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh hiện còn nhỏ lẽ; chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của địa phương; các sản phẩm nông nghiệp qua chế biến còn hạn chế; công nghiệp chế biến chỉ mới tập trung vào một số lĩnh vực, ngành nghề truyền thống: tre đan, cao su, cà phê, đường, sắn.... Các cơ sở ( Nhà máy) chế biến nông sản chưa nhiều, quy mô nhỏ, thiết bị, công nghệ chế biến lạc hậu, chưa khai thác hết tiềm năng của nguyên liệu; trình độ của đội ngũ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn của các cơ sở chế biến còn hạn chế; việc liên kết giữa các vùng sản xuất nguyên liệu và đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chưa được quan tâm đúng mức; công tác phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm qua chế biến chưa được chú trọng.

Theo Nghị quyết 08-NQ/ĐH ngày 09 tháng 10 năm 2015 về Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Kon Tum chỉ đạo “Tiếp tục phát triển toàn diện nông nghiệp đi vào chiều sâu, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm”. Để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh là mang tính cấp thiết.

Chính vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Văn bản Trung ương

- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017.

- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính Phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

- Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính Phủ về bảo hiểm nông nghiệp.

- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính Phủ về nông nghiệp hữu cơ;

- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.

- Kết luận số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Chính Phủ về Khuyến nông.

- Các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 824/QĐ- BNN-TT ngày 16 tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13 tháng 5 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch; số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16 tháng 01 năm 2019 về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. Văn bản của tỉnh Kon Tum

- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy về Phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến.

- Nghị quyết số 08-NQ/ĐH ngày 09 tháng 10 năm 2015 về Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV.

- Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng dân dân tỉnh Kon Tum về sửa đổi bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016.

- Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về thông qua Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết 64/2016/NQ- HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

- Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025.

- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025.

- Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch liên kết sản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

- Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Công văn số 894-CV/TU ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về việc triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Phần II:

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC; THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG CỦA TỈNH KON TUM

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), trên thế giới ngành công nghiệp chế biến nông thủy sản phát triển gần đây vào thế kỷ XIX; bắt nguồn từ những cải tiến kỹ thuật như quy trình chiết xuất củ cải đường (Chaptal và Del Portable, 1811), phương pháp khử trùng bằng nhiệt để đóng hộp (Appert, 1802) và làm sô cô la (Meunier, 1824). Các doanh nghiệp chế biến nông nghiệp lớn (Nestlé ở Thụy Sĩ, Unilever ở Hà Lan và Vương quốc Anh, Liebig ở Đức, v.v.) bắt đầu xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.

Hiện nay công nghệ chế biến trên thế giới đã áp dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ dùng áp suất, công nghệ vi bao, công nghệ điện từ trường, công nghệ màng lọc, công nghệ chiết xuất siêu tới hạn, các công nghệ sấy tiên tiến...; trong đó công nghệ dùng áp suất từ vài ngàn đến chục ngàn lần áp suất khí quyển để kéo dài thời gian bảo quản nhưng vẫn không phá vỡ hình dạng, cấu trúc của sản phẩm.

Hoa Kỳ hiện là nước đứng đầu thế giới về sản xuất nông nghiệp hiện đại, có nhiều tiềm năng, điều kiện thuận lợi cho sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp; hoạt động công nghiệp, nông nghiệp của Hoa Kỳ chiếm 20% GDP (công nghiệp 19,1%; nông nghiệp 0,9%; GDP năm 2018 đạt 20,3 nghìn tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.533 tỷ USD, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu đậu nành, trái cây, ngô… chiếm 9,2%), mặc dù ngành nông nghiệp của Hoa Kỳ chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP nhưng chiếm 60% sản xuất nông nghiệp của thế giới, với hơn 2 triệu trang trại đảm bảo duy trì được sức mạnh kinh tế và chính trị của mình. Nền nông nghiệp của Hoa Kỳ cũng dồi dào và đa dạng nhất trên thế giới. Sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ được sản xuất rất an toàn, chất lượng, phong phú và giá cả phù hợp với người tiêu dùng như lúa mạch, các loại ngũ cốc khác, ngô, hoa quả, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản và cá. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp của Hoa Kỳ có tính chuyên môn hóa cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; hơn 35.000 nhà máy sản xuất thực phẩm và đồ uống, các nhà máy thịt và gia cầm… phải kể đến các công nghiệp chế biến hiện đại như công nghiệp sản xuất rượu (rượu Bourbon whiskey, Tennessee whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto Rico, Rượu martini….); công nghiệp sản xuất bia Budweiser; công nghiệp sản xuất nước ngọt hàng đầu Coca-Cola; công nghiệp sản xuất đồ uống như sữa và nước cam…

Hà Lan là một nước hẹp, người đông, không có nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhưng Hà Lan đã biết sử dụng thế mạnh của mình là một quốc gia ven biển, cửa khẩu của 3 con sông lớn ở Tây Âu và giữa các cường quốc kinh tế Anh, Pháp, Đức để phát triển. Hà Lan cũng tận dụng đất đai mầu mỡ để phát triển nông nghiệp và ngành công nghiệp thực phẩm. Nền nông nghiệp được cơ khí hóa cao, gồm 3 ngành chính: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến sữa và đánh cá. Hơn 60% nông phẩm được chế biến công nghiệp. Ngành nông nghiệp chủ yếu hướng về xuất khẩu (Hà Lan là nước xuất khẩu nông sản đứng thứ 2 trên thế giới), các nông phẩm xuất khẩu chủ yếu là hoa, cây và rau (bao gồm cả cây và hạt giống) và nông phẩm chiếm ¼ tổng xuất khẩu của cả nước. Nền nông nghiệp Hà Lan sản xuất, chế biến mang tính chuyên nghiệp, ngày càng tập trung vào tính bền vững, nguồn thực phẩm an toàn gắn với công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ sáng tạo vào sản xuất (80% thiết bị công nghệ chế biến gia cầm và một phần lớn thiết bị công nghệ chế biến pho mát trên thế giới, công nghệ chế biến sữa và rau, củ, quả).

Brazil có kinh tế nông nghiệp là trụ cột quan trọng, chiếm hơn 30% GDP của đất nước, là nhà sản xuất cà phê, nước cam và đường lớn nhất thế giới, lớn thứ 2 về sản phẩm thịt bò và đậu nành, lớn thứ 3 về ngô và gia cầm, lớn thứ 4 về thịt lợn và dầu đậu nành, và lớn thứ 5 về bông, sữa, nho;…là đất nước rất đa dạng về sản phẩm nông nghiệp, nền công nghiệp chế biến cũng rất phát triển: công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (sản lượng ngô khoảng 82 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến sắn như tinh bột sắn, sắn thái lát, nguyên liệu trong công nghiệp giấy bóng sắn (sản lượng sắn khoảng 21,4 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến đậu tương như bột đậu tương, dầu đậu tương (sản lượng đậu tương khoảng 90 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến vải thiều như nước quả đóng hộp, kem hương vị vải…(sản lượng vải thiều khoảng 1,2 triệu tấn/năm); công nghiệp chế biến cà phê…

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 10 năm trở lại đây công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng hằng năm đạt khoảng 5-7%, đứng thứ hai Đông Nam Á, thứ 13 trên thế giới với 10 nhóm mặt hàng nông, lâm, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ đô la Mỹ; trong đó có 6 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ đô la Mỹ (hạt điều, hàng rau quả, lâm sản và đồ gỗ, thủy sản); năm 2019 xuất khẩu nông sản đạt gần 41,3 tỷ USD.

Việt Nam đã hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến nông sản với trên 7.500 doanh nghiệp quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu có công suất thiết kế đảm bảo chế biến trên 120 triệu tấn nguyên liệu nông sản mỗi năm. Ngoài ra, hàng vạn cơ sở chế biến nông sản nhỏ, lẻ, hộ gia đình rải khắp cả nước thực hiện sơ chế và chế biến chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn đã quan tâm và triển khai dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản; trong đó có những doanh nghiệp hiện đại hàng đầu thế giới với công nghệ chế biến tiên tiến về rau quả, tôm, cá tra, giết mổ gia súc gia cầm, cà phê, đồ gỗ...Riêng trong 2 năm 2018, 2019 đã có 30 dự án với số vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD được khởi công và một số đã hoàn thành đi vào hoạt động.

Tiềm năng tiêu thụ nông sản rất lớn, có 15 thị trường lớn với quy mô trên 100 tỷ USD của thị trường trên thế giới để Việt Nam tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại, tháo dỡ rào cản phát triển các thị trường này. Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhất là đã ký kết và thực hiện 13 Hiệp định thương mại (FTAs) đa phương, song phương và đang tiếp tục đàm phán thêm; có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất các nông sản nhiệt đới phong phú, đa dạng với nhiều sản phẩm nông sản nhiệt đới, cận nhiệt đới có sản lượng lớn, nhiều loại

nông đặc sản vùng miền phục vụ cho công nghiệp chế biến Phát triển, hình thành trên thực tế công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản có đủ năng lực để chế biến ra các nông sản hàng hóa đáp ứng yêu cầu thị trường; cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra cơ hội rất lớn cho ngành nông nghiệp, sẽ giúp giúp mở ra cơ hội thay đổi phương thức sản xuất cũ, rút ngắn thời gian và tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp giải quyết nhiều thách thức đặc biệt là tình trạng khan hiếm nguồn lực (đất đai, lao động, năng lượng tự nhiên,….). Những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã tạo ra sự nhất quán lớn về quyết tâm chính trị và các giải pháp phát triển nông nghiệp; trong đó nhấn mạnh việc nâng cao năng lực công nghiệp chế biến và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa.

Tuy vậy nông nghiệp Việt Nam cũng gặp nhiều thách thức to lớn cần phải cố gắng vượt qua, đó là: Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu, đe dọa sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng lớn đến nguyên liệu phục vụ chế biến; quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, chưa thật sự hình thành một nền nông nghiệp lớn theo hướng hiện đại; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn ở mức thấp của thế giới, các nguồn lực (vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản trị và hội nhập) còn hạn chế; thị trường thế giới nhiều biến động, trong khi nông, lâm, thủy sản Việt Nam còn phụ thuộc quá lớn vào một hoặc một số thị trường (Trung Quốc, Mỹ, EU); các chính sách bảo hộ, thuế nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan của các nước nhập khẩu gây khó khăn cho xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam

III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

1. Kết quả đạt được

- Sản xuất nông lâm thủy sản ngày càng phát triển theo chiều sâu. Việc dồn đổi, tích tụ ruộng đất ở những nơi có điều kiện để xây dựng cánh đồng lớn, phát triển nông nghiệp cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đã được triển khai. Diện tích cây cao su, cà phê, sắn đều đạt và vượt chỉ tiêu. Diện tích sâm Ngọc Linh và dược liệu khác tiếp tục được mở rộng, trồng mới tạo ra được các vùng chuyên canh nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Nuôi trồng, khai thác thủy sản tăng trưởng khá; lĩnh vực lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Tổng sản phẩm ngành nông, lâm, thủy sản năm 2020 ước đạt 6.080 tỷ đồng tăng 36,32% so với năm 2015. Tiềm năng đất đai được khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tạo nguồn lực lớn cho đầu tư phát triển.

- Về công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản chuyển biến cả về quy mô và số lượng. Đã hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến bảo quản với 22 cơ sở(2) quy mô vừa và nhiều cơ sở nhỏ, lẻ, hộ gia đình. Các cơ sở chế biến chủ yếu chế biến cà phê, cao su, sắn, gỗ; chưa có các cơ sở chế biến rau củ quả; giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2015-2020 ước tăng 10,83%/năm; công nghệ chế biến nông lâm thủy sản ở mức độ trung bình và lạc hậu.

- Thực trạng về sản xuất nông lâm sản, thủy sản và công nghiệp chế biến các ngành hàng này trên địa bàn tỉnh như sau:

1.1. Nhóm ngành hàng nông sản

1.1.1. Cà phê

1.1.1.1. Sản xuất nguyên liệu

Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của tỉnh giai đoạn 2015-2019

Năm

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

15.265

16.607

17.952

20.488

21.630

Diện tích cho thu hoạch (ha)

12.910

13.331

14.220

15.050

15.974

Năng suất (tạ/ha)

27,84

27,66

28,205

28,124

27,60

Sản lượng (tấn)

35.941

36.873

40.108

42.326

44.088

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

Theo bảng số liệu trên, tổng diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh đạt 21.630 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 15.974 ha, năng suất đạt 27,6 tạ/ha sản lượng đạt 44.088 tấn. Đã hình thành vùng sản xuất chuyên canh cà phê Robusta ở huyện Đăk Hà chiếm khoảng 47% diện tích cà phê toàn tỉnh và công nhận vùng sản xuất cà phê ứng dụng công nghệ cao(3) cho 06 cơ sở; vùng chuyên canh cà phê Arabica các xã vùng Đông Trường Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei với diện tích đạt 3.420,8 ha, chiếm 17,5% diện tích. Việc thu hái cà phê quả tươi đạt tiêu chuẩn TCVN 9728-2012 chưa được chú trọng, nông dân vẫn thu hái tuốt nguyên cành làm tổn thất cả sản lượng và chất lượng hạt cà phê.

1.1.1.2. Chế biến cà phê

- Phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch còn kém, nhiều gia đình còn phơi trên nền đất, gặp thời tiết không thuận lợi dễ bị nấm mốc, dẫn đến tổn thất, giảm chất lượng cà phê. Hiện nay một số cơ sở bắt đầu làm nhà kính để phơi sấy cà phê.

- Sản xuất, chế biến cà phê nhân có nhiều cơ sở nhỏ lẻ, hộ gia đình tham gia, chủ yếu là theo thời vụ; công nghệ chế biến ướt mới chỉ có Công ty Đầu tư XNK Cao Nguyên đang xây dựng công suất 200 tấn/năm ở Đăk Glei, 01 cơ sở ở Đăk Hà chế biến với sản lượng 30-40 tấn/năm.

- Sản xuất, chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan có khoảng 40 cơ sở, trong đó có 03 cơ sở với quy mô vừa (Công ty Nguyên Huy Hùng, Cty XNK cà phê Đăk Hà, HTX Sáu Nhung), 37 cơ sở nhỏ lẻ, hoặc qui mô hộ gia đình. Tổng công suất chế biến cà phê năm 2019 của tỉnh Kon Tum gồm: Cà phê nhân đạt 10.912 tấn, cà phê bột đạt trên 120 tấn/năm và cà phê hòa tan đạt khoảng 05 tấn/năm.

- Về công nghệ chế biến, bước đầu đã có những cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại như: Sử dụng công nghệ chế biến ướt; sử dụng máy bắn màu và máy đánh bóng cà phê nhân. Cà phê rang xay thì áp dụng máy móc tiên tiến(4) dùng năng lượng ga hoặc điện, công nghệ chế biến với hệ thống vận hành tự động hóa tạo sản phẩm có chất lượng cao,...

- Bước đầu đã có sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng giảm tỷ trọng xuất nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng chế biến cà phê nhân, cà phê bột và cà phê hòa tan, một số cơ sở đã nghiên cứu sản xuất cà phê viên nén, cà phê đặc sản… Cà phê Kon Tum đã xuất khẩu sang một số nước như: Singapore, Bỉ, Thụy sĩ, Tây Ban Nha, Mê Hy Cô. Năm 2019 xuất khẩu cà phê nhân đạt 1.250 tấn.

1.1.2. Sắn

1.1.2.1. Sản xuất nguyên liệu

- Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2019 diện tích trồng sắn trên toàn tỉnh đạt 38.161 ha, sản lượng 601.766 tấn, năng suất đạt 15,769 tấn/ha. Năng suất sắn cho thấy trình độ thâm canh, chọn giống của Kon Tum còn kém. Tại Tây Ninh năng suất đạt 30-35 tấn/ha, Gia Lai, Phú Yên đạt 20 tấn/ha, trung bình cả nước đạt 18,8 tấn/ha. Năng suất sắn Kon Tum thấp hơn mức trung bình chung của cả nước đến 3 tấn/ha.

Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn giai đoạn 2015-2019

Năm thực hiện

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

39.486

39.113

38.634

38.358

38.161

Năng suất (tấn/ha)

14,991

14,886

14,922

15,109

15,769

Sản lượng (tấn)

591.952

582.261

576.517

579.571

601.766

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.2.2. Chế biến sắn

- Hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 08 nhà máy chế biến tinh bột sắn đã đi vào hoạt động với tổng công suất thiết kế các nhà máy chế biến tinh bột sắn trên 1.300 tấn tinh bột/ngày. Có 01 nhà máy chế biến nguyên liệu sắn thành cồn Ethanol. Đa số nhà máy chế biến tinh bột sắn còn mới, áp dụng chế biến hiện đại. Sản phẩm chính sau chế biến chủ yếu là tinh bột sắn và cồn Ethanol, phần lớn được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

- Kết quả chế biến giai đoạn 2016-2019:

- Tinh bột sắn: Đạt 1.177.000 tấn (trong đó: năm 2016: 199,96 nghìn tấn; năm 2017: 232,232 nghìn tấn; năm 2018: 240 nghìn tấn; năm 2019: 245 nghìn tấn; ước thực hiện năm 2020: 260 nghìn tấn).

Cồn Ethanol: Đạt 44.173 tấn (trong đó: năm 2016: 9.000 tấn; năm 2017: 12.500 tấn; năm 2018: 6.673 tấn; năm 2019: 7.000 tấn, ước thực hiện năm 2020: 9.000 tấn).

1.1. 3. Cao su

1.1.3.1. Sản xuất nguyên liệu

Năm 2019 tổng diện tích cao su toàn tỉnh đạt 74.198,0 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm 45.527 ha; sản lượng đạt 65.863 tấn, tăng 29,4% so với năm 2015. Diện tích cao su tập trung nhiều nhất ở Ia HD’rai, Sa Thầy, Thành phố Kon Tum.

Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cao su trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 – 2019

Năm thực hiện

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

74.776

74.718

74.756

74.460

74.198

Diện tích thu hoạch (ha)

31.606

33.283

36.230

38.561

45.527

Năng suất (tấn/ha)

1,47

1,48

1,48

1,47

1,45

Sản lượng (tấn)

46.432

49.185

53.575

56.619

65.863

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.3.2. Chế biến cao su

- Hiện trên địa bàn tỉnh có 12 nhà máy chế biến, sơ chế mủ cao su, trong đó có 10 nhà máy đã đi vào hoạt động. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy đạt trên 60.000 tấn/năm, sản phẩm chủ yếu là sơ chế mủ cao su khô dưới dạng mủ tờ, mủ cốm SVR10, SVR3L và RSS để xuất khẩu và dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, chất lượng sản phẩm không đồng đều vì vậy sản phẩm chưa có khả năng cạnh tranh cao; mới chỉ có 01 nhà máy của công ty TNHH Lợi Lợi chế biến sâu tại khu công nghiệp Hòa Bình (chế biến ra dây thun khoanh).

- Cao su thô và các sản phẩm từ cao su của tỉnh chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, dây thun khoanh xuất khẩu qua các nước Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc. Năm 2019 Cao su thô xuất khẩu đạt khoảng 150.000 tấn tương đương 183,9 triệu USD, chiếm đến 87,5%, trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh, dây thun khoanh chiếm 1,78%.

1.1.4. Mía đường

1.1.4.1. Sản xuất nguyên liệu

Tổng diện tích trồng mía trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 từ 1.171 – 1.771 ha, năng suất bình quân 52,78 tấn/ha, tương đương sản lượng 62.884 - 94.200 tấn mía nguyên liệu. Sản lượng mía Kon Tum chỉ đáp ứng khoảng 50% công suất nhà máy, một phần mía nguyên liệu phục vụ chế biến được thu mua ở tỉnh Gia Lai. Đất trồng mía nhỏ lẻ, manh mún không thể áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào các khâu trồng, chăm sóc và thu hoạch dẫn đến chi phí sản xuất mía nguyên liệu cao, lợi nhuận thấp nên bà con nông dân chưa thực sự mặn mà với cây mía.

Bảng 4: Diện tích, sản lượng mía giai đoạn 2015-2019

Năm thực hiện

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

1.816

1.771

1.663

1.558

1.171

Năng suất (tấn/ha)

51,87

51,70

52,92

54,23

53,70

Sản lượng (tấn)

94.204

91.569

88.000

84.490

62.884

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.4.2. Chế biến đường mía

- Nhà máy đường Kon Tum qua nhiều lần đổi chủ sở hữu, nay thuộc Công ty cổ phần Đường KonTum, Nhà máy có công suất thiết kế 2.500 tấn mía/ngày. Nhu cầu nguyên liệu từ 180.000 đến 200.000 tấn mía/năm. Trang thiết bị, dây chuyền sản xuất có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, sử dụng công nghệ cũ, mức độ tự động hóa không cao. Những năm gần đây, Nhà máy đã tiến hành nâng cấp, thay thế dần một số trang thiết bị, tuy nhiên mức độ đổi mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại còn chậm.

- Sản phẩm sản xuất ra là đường RS và RE. Sản phẩm đường kết tinh giai đoạn 2016-2019 đạt 71.152 tấn; trong đó: Năm 2016: 19.561 tấn, năm 2017: 18.294 tấn, 2018: 19.104 tấn, 2019: 14.193 tấn.

- Sản phẩm đường tỉnh Kon Tum mới chỉ cung cấp cho thị trường nội địa.

1.1.5. Rau củ quả

1.1.5.1. Sản xuất nguyên liệu

- Diện tích trồng rau trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 05 năm qua tăng cả về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng, chủng loại rau cũng rất phong phú.

Tuy nhiên sản xuất rau thực phẩm của tỉnh còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất dựa vào kinh nghiệm. Thành phố Kon Tum và huyện Kon Plong là nơi có diện tích trồng rau lớn nhất.

- Các vườn cây ăn quả đã phát triển ở tất cả các địa phương và liên tục tăng nhanh trong các năm gần đây. Tuy nhiên, diện tích trồng cây ăn quả còn manh mún, nhỏ lẻ, ngoài những vườn cây ăn quả chuyên canh, cây ăn quả được trồng xen trong vườn cây công nghiệp dài ngày; sản lượng thấp, chưa ổn định, thu hoạch chủ yếu vào chính vụ, giá bán thấp, chưa đủ sức cạnh tranh với thị trường trong nước và xuất khẩu. Tổng diện tích cây ăn quả đến cuối năm 2019 đạt 3.000 ha; trong đó, thành phố Kon Tum là nơi có diện tích cây ăn quả nhiều nhất đạt 554 ha; một số loại cây ăn quả có diện tích lớn hiện nay gồm có: Chuối, Cam, Xoài, Chanh dây...

Bảng 5: Năng suất, sản lượng một số loại cây ăn quả có diện tích lớn trên địa bàn tỉnh năm 2019

Loài cây

Chỉ tiêu

Chuối

Chanh dây

Nhãn

Xoài

Cam

Sầu riêng

Diện tích (ha)

1.087,43

313,48

237,43

196,63

131,61

240,46

145,97

Diện tích cho SP (ha)

1.056,23

213,92

187,28

168,71

113,22

45,1

33,7

Năng suất tạ/ha)

129,47

133,13

114,8

94,21

52

87,6

70,2

Sản lượng (tấn)

13.290

2.848

2.149,6

1.589,5

593,2

395

236,5

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.5.2. Chế biến rau củ quả

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum chưa có nhà máy chế biến rau củ quả mới chỉ có một vài cơ sở chế biến củ quả sấy khô quy mô nhỏ. Rau củ quả của tỉnh mới chỉ cung cấp cho thị trường nội địa và một số loại quả xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc.

1.1.6. Lúa gạo

1.1.6.1. Sản xuất nguyên liệu

Diện tích lúa toàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 có xu hướng giảm từ 24.399 ha năm 2015 xuống còn 23.687 ha năm 2019 do một số diện tích thiếu nước tưới chuyển sang cây trồng khác, tuy nhiên sản lượng tăng nhẹ bởi năng suất tăng, năm 2015 là 37,5 ta/ha, năm 2019 là 39,43 tạ/ha.

Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2015-2019

Năm thực hiện

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

24.399

24.191

23.985

23.709

23.687

Năng suất (tạ/ha)

37,525

36,005

37,945

38,646

39,431

Sản lượng (tấn)

91.557

87.100

91.010

91.625

93.401

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.6.2. Chế biến lúa gạo

Nhìn chung do sản lượng lúa gạo Kon Tum tương đối ít nên việc đầu tư chế biến và bảo quản sau thu hoạch chưa phát triển, phần lớn vẫn áp dụng các biện pháp thủ công truyền thống, cơ khí nhỏ, năng suất thấp. Quá trình thu hoạch, bảo quản, sản phẩm vẫn xảy ra tổn thất cả về số lượng, chất lượng. Xay xát lúa gạo chủ yếu là các cơ sở xay xát nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình, chưa có một doanh nghiệp nào thu mua và chế biến lúa gạo theo quy mô công nghiệp. Lúa gạo chủ yếu sản xuất cung cấp cho người dân trong tỉnh, chưa có sản lượng lớn để bán ra ngoài tỉnh, xuất khẩu.

1.1.7. Ngô (Bắp)

1.1.7.1. Sản xuất nguyên liệu

Diện tích và sản lượng ngô trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 giảm dần năm 2015 là 6.361 ha năm 2019 là 5.531 ha, sản lượng năm 2015 là 24.243 tấn, năm 2109 là 22.016 tấn.

Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô giai đoạn 2015-2019

Năm thực hiện

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Diện tích (ha)

6.361

6.359

6.202

5.949

5.531

Năng suất (tạ/ha)

38,112

39,107

40,077

41,069

39,805

Sản lượng (tấn)

24.243

24.868

24.856

24.432

22.016

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.1.7.2. Chế biến ngô

Diện tích, sản lượng ngô tương đối ít, việc chế biến sản phẩm từ cây ngô tại tỉnh Kon Tum chưa có, phần lớn vẫn áp dụng các biện pháp thủ công truyền thống, việc xay xát ngô chủ yếu được thực hiện tại các cơ sở xay xát nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình. Trên địa bàn tỉnh Kon Tum chưa có nhà máy chế biến thức ăn gia súc, vì vậy ngô sau khi thu hoạch được bán cho các cơ sở xay xát hoặc các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

1.2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản

1.2.1. Chăn nuôi và chế biến thịt, trứng, sữa

1.2.1.1. Sản xuất nguyên liệu (tổng đàn)

- Trong giai đoạn 2015-2018 tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tăng trưởng ổn định với mức tăng đạt 5%/năm. Năm 2019, đàn lợn giảm do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, tổng đàn gia súc đạt 252.987 con, thịt hơi gia súc xuất chuồng đạt 23.572 tấn; đàn gia cầm 1.607.510 con, thịt gia cầm giết bán 4.980 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 27.864.000 quả.

- Trong những năm gần đây, hình thức chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao có xu hướng tăng về số lượng và quy mô. Trong đó, tiêu biểu là phương pháp thụ tinh nhân tạo để cải tạo chất lượng đàn bò trên địa bàn tỉnh; từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh có 3.291 con bò cái sinh sản được áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo và đã có gần 2.233 con bê lai được sinh ra; qua đó, góp phần cải tạo cơ cấu giống, tăng năng suất, chất lượng đàn bò.

- Hình thức chăn nuôi theo quy mô trang trại áp dụng phương pháp chuồng nuôi khép kín, có hệ thống làm mát về mùa hè và sưởi ấm về mùa đông, hệ thống quạt thông gió, hệ thống xử lý chất thải... ngày càng được nhân rộng.

Bảng 8: Tình hình chăn nuôi giai đoạn 2015- 2019

TT

Năm thực hiện

Hạng mục

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

I

Số lượng trang trại

Trang trại

66

77

77

78

78

II

Tổng đàn gia súc, gia cầ

con

1.077.692

1.322.696

1.344.753

1.377.007

1.860.497

1

Đàn gia súc

con

222.690

235.710

242.740

260.838

252.987

 

- Đàn trâu

con

22.590

22.978

23.121

23.748

23.813

 

- Đàn bò

con

62.337

68.176

73.875

77.817

78.175

 

- Đàn lợn

con

131.754

135.756

132.882

137.391

131.731

 

- Đàn dê

con

6.010

8.790

12.860

21.882

19.268

2

Đàn gia cầm

con

850.000

1.090.000

1.100.000

1.431.080

1.607.510

III

Sản lượng thịt

con

21.572

23.277

24.359

26.312

28.552

 

Thịt trâu hơi

Tấn

575

630

655

678

714

 

Thịt bò hơi

Tấn

4.083

4.194

4.415

4.532

4.655

 

Thịt lợn hơi

Tấn

15.023

16.383

17.080

18.582

18.203

 

Thịt gia cầm giết bán

Tấn

1.891

2.070

2.209

2.520

4.980

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.2.1.2. Về chế biến thịt, trứng, sữa

- Hiện chưa có nhà máy sơ chế, chế biến; chỉ có các cơ sở chế biến giò chả, bò khô, chà bông với quy mô hộ gia đình, khối lượng chế biến không đáng kể.

- Trên địa bàn tỉnh có 05 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các huyện(5) Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Đăk Glei đưa vào hoạt động ổn định; 01 cơ sở tại Thành phố Kon Tum đang xây dựng, các địa phương còn lại chưa có cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Ngoài ra, toàn tỉnh hiện có 77 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ hoạt động.

1.2.2. Thủy sản

1.2.2.1. Sản xuất nguyên liệu

Sản lượng thủy sản cả năm 2019 ước tính đạt 5.459 tấn, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng 3.637 tấn, khai thác thủy sản 1.822 tấn. Sản phẩm thủy sản được nuôi, khai thác chủ yếu như trắm, chép, mè, trôi, rô phi đơn tính, cá lóc bông, trê, ...bên cạnh đó còn nuôi loài thủy sản đặc sản như cá Hồi, Tầm, Thát lát, Bống tượng, Lăng nha, Baba, ếch, cá sấu.

Bảng 9: Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản giai đoạn 2015- 2019

Năm thực hiện

Các chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tổng sản lượng thủy sản (tấn)

3.309

2.827

4.245

4.763

5.459

Thủy sản nuôi (tấn)

2.059

2.417

2.719

3.049

3.637

Thủy sản khai thác (tấn)

250

1.410

1.526

1.714

1.822

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum

1.2.2.2. Chế biến thủy sản

Sản lượng thủy sản Kon Tum chỉ đáp ứng nhu cầu hàng ngày, không có nguyên liệu để chế biến, trên địa bàn tỉnh chỉ có một số cơ sở sơ chế, chế biến cá khô với quy mô hộ gia đình.

1.3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và chế biến gỗ

1.3.1. Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu

1.3.1.1. Sản xuất nguyên liệu

Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu được tỉnh Kon Tum xác định là cây trồng chủ lực, được tỉnh quan tâm đầu tư bảo tồn và phát triển thành trung tâm dược liệu của cả nước. Năm 2018, tỉnh Kon Tum đã xây dựng “Đề án đầu tư, phát triển, chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Đến năm 2019, toàn tỉnh có khoảng 1.410 ha diện tích dược liệu, trong đó diện tích Sâm Ngọc Linh đã trồng hơn 660 ha, sản lượng đạt khoảng 4.770 tấn (trong đó sản lượng Sâm Ngọc Linh 164,92 kg) còn lại là các loài cây dược liệu khác. Đến nay, Kon Tum đã thu hút 15 dự án lớn nhỏ phát triển Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác; cho thuê 7.310,53 ha để trồng Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng.

Bảng 10: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại dược đến năm 2019

Loại cây

Chỉ tiêu

Tổng cộng

Sâm Ngọc Linh

Đảng sâm

Sa nhân tím

Ý dĩ

(Bo bo)

Nghệ vàng

Đinh lăng

Đương quy

Dược liệu khác

Diện tích (ha)

1.410,0

660,0

117,9

5,0

399,3

72,6

9,9

16,1

129,2

Năng suất (tạ/ha)

 

 

25,0

5,0

45,0

300,0

60,0

170,0

 

Sản lượng (tấn)

4.770,22

164,92

294,8

2,5

1.796,9

2.178,0

59,4

273,7

 

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1.3.1.2. Chế biến Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu

Trên địa bàn tỉnh Kon Tum có một số hộ kinh doanh thu mua, sơ chế, chế biến các loại dược liệu, chủ yếu bán nguyên liệu. Sản lượng các loại dược liệu chủ yếu sơ chế tươi và sấy khô bằng phương pháp thủ công, một phần được các doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum, Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn, Công ty TNHH Thái Hòa Kon Tum, Công ty CP nước giải khát Ngọc Linh sản xuất nước Sâm dây và trà túi lọc sâm dây, Công ty Biophap, Công ty Cổ phần nước giải khát Ngọc Linh để chế biến dược liệu hoặc các sản phẩm dưới dạng trà khô, trà hòa tan, trà túi lọc, nước uống, cao, tinh chất, rượu, nước chiết sâm dây ngọc linh thiên sơn...với qui mô còn tương đối nhỏ.

1.3.2. Trồng rừng và chế biến gỗ

1.3.2.1. Sản xuất nguyên liệu

Tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp tỉnh Kon Tum khoảng 781.153 ha. Diện tích đất có rừng 609.468 ha, trong đó: Rừng tự nhiên: 547.803 ha, rừng trồng 61.664 ha, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 171.684,5 ha, tổng trữ lượng gỗ khoảng 83,316 triệu m3 và 1,15 tỷ cây tre nứa. Năm 2019, khối lượng gỗ khai thác khoảng 18.665 m3, trong đó chủ yếu là khai thác tỉa thưa gỗ rừng trồng.

Bảng 11: Tài nguyên rừng và các hoạt động lâm nghiệp tỉnh Kon Tum

TT

Năm thực hiện

Hạng mục

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

I

Diện tích rừng hiện có

Ha

603.815

603.048

602.334

602.189

609.468,5

 

Rừng tự nhiên

Ha

546.914

546.389

545.807

545.781

547.803,7

 

Rừng trồng

Ha

56.901

56.659

56.527

56.407

61.664,8

II

Các hoạt động LN chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động lâm sinh

 

 

 

 

 

 

 

- Trồng rừng mới tập trung

Ha

1.998

1.737

984

946

529,2

 

Khai thác lâm sản

 

22.434

24.171

120.514

133.686

18.665,5

 

- Khai thác gỗ rừng tự nhiên

m3

6.366

10.031

3.890

0

778,6

 

- Khai thác gỗ rừng trồng

m3

16.068

14.140

116.624

133.686

17.886,9

Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Kon Tum

1.3.2.2. Về công nghiệp chế biến

- Những năm trước đây sản phẩm gỗ Kon Tum tương đối phong phú, gỗ tinh chế được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, gỗ nguyên liệu được tiêu thụ thị trường trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, sau khi có chủ trương không khai thác gỗ rừng tự nhiên, gỗ nhập khẩu từ Lào gặp khó khăn, thiếu nguyên liệu thì các cơ sở thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, tỷ trọng của ngành chế biến gỗ giảm đáng kể so với tổng cơ cấu sản phẩm của tỉnh.

- Hiện nay địa bàn tỉnh Kon Tum có 24 cơ sở chế biến gỗ và lâm sản đang hoạt động; 259 cơ sở chế biến mộc dân dụng. Số lượng cơ sở chế biến giảm dần từ 43 cơ sở năm 2015 giảm xuống 24 cơ sở năm 2019.

- Nhìn chung công tác chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn phát triển không ổn định, giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng ít được đầu tư phát triển, gỗ khai thác từ rừng trồng chủ yếu được bán chưa qua chế biến (gỗ keo, gỗ cao su...). Chế biến gỗ chủ yếu là chế biến thô, ít được đầu tư chế biến sâu, sản phẩm chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp.

- Về công nghệ, trang thiết bị của các cơ sở chế biến: Trên địa bàn tỉnh, có một số công ty như Công ty TNHH Đông Sáng; Công ty TNHH Bình Minh; Công ty TNHH Công Danh; Công ty cổ phần Trường Long v.v… có hệ thống dây chuyền thiết bị tương đối đồng bộ, sản phẩm chủ yếu là ván gỗ lạng, ván ép thanh, ván ép, bàn ghế ngoài trời…, còn hầu hết các cơ sở chế biến, cơ sở mộc dân dụng nhỏ, quy mô hộ gia đình trang bị một số máy cưa cắt, máy xẻ, máy khoan, máy bào gỗ vốn đầu tư dưới 30 triệu đồng, sử dụng 2-5 lao động, sản phẩm sản xuất ra là gỗ xẻ quy cách thô, sản phẩm mỹ nghệ, giá trị thấp.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế

Công nghiệp chế biến nông sản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: chưa đáp ứng được yêu cầu đầu ra cho khâu sản xuất nguyên liệu; chất lượng sản phẩm chưa ổn định, còn tiềm ẩn nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm; dây chuyền thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm đơn giản, tiêu hao nhiều nguyên liệu và năng lượng; sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao tỷ lệ còn thấp, chủng loại sản phẩm chưa phong phú; nguồn lực tài chính còn hạn chế, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu…. cụ thể như sau:

a) Về tổ chức sản xuất nguyên liệu cho chế biến:

- Khí hậu khắc nghiệt, mùa mưa bão hay xảy ra lũ lụt, sạt lở đất, mưa đá. Mùa khô gây hạn hán kéo dài…gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi, thủy sản.

- Do xuất phát điểm từ sản xuất nông nghiệp lạc hậu, diện tích vùng nguyên liệu manh mún, kết cấu hạ tầng yếu kém nên hạn chế việc áp dụng cơ giới hóa, đồng thời làm cho giá thành vận chuyển cao, thời gian vận chuyển nguyên liệu bị kéo dài gây tổn thất về chất lượng.

- Thị trường tiêu thụ hàng hoá nông sản bấp bênh, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu thu hoạch, chế biến, bảo quản. Dân trí người dân nhất là ở các xã, bản vùng cao, vùng sâu còn thấp, việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Các cơ sở chế biến phần lớn là quy mô nhỏ và vừa, trình độ công nghệ thấp, hiệu quả sử dụng các dây chuyền mới chưa cao.

- Sự liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - tiêu thụ của các ngành hàng nhìn chung phần lớn thiếu chặt chẽ.

b) Về năng lực và công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch:

- Năng lực chế biến phần lớn các ngành hàng chủ lực, mũi nhọn cơ bản đáp ứng tiêu thụ hết nông sản sản xuất ra, nhưng khả năng chế biến đối với một số ngành hàng còn yếu, chỉ có sắn và mía đường là công suất nhà máy tiêu thụ hết nông sản của nông dân, trình độ công nghệ chế biến ở mức thấp, chậm đổi mới, một số cơ sở đạt mức trung bình. Cơ giới hóa, tự động hóa còn thấp nên sản phẩm có giá thành cao, khó cạnh tranh.

- Sản phẩm qua chế biến có giá trị gia tăng thấp, sản phẩm chế biến tinh, chế biến sâu chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa đáp ứng được kỳ vọng.

- Bảo quản sau thu hoạch là khâu yếu nhất, tổn thất sau thu hoạch còn lớn, cơ sở vật chất như phương tiện chứa đựng, tích trữ, kho bảo quản còn thiếu thốn, không phù hợp.

c) Cơ chế chính sách chưa đủ hấp dẫn việc đầu tư vào chế biến NLTS:

Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhưng chỉ có một phần nội dung liên quan đến lĩnh vực chế biến nông sản, chưa có chính sách riêng, nên việc thu hút đầu tư nhất là vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn, cụ thể:

- Chính sách về đất đai: Tích tụ đất đai, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung đang là điểm nghẽn lớn nhất trong thu hút đầu tư doanh nghiệp vào sản xuất và chế biến. Chuyển đổi linh hoạt theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 nhằm tích tụ đất đai như: cho thuê đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; góp vốn bằng đất...song kết quả còn rất hạn chế. Nông dân vẫn có tâm lý lo mất đất khi tham gia vào HTX hoặc liên kết sản xuất lớn với doanh nghiệp.

- Chính sách về tín dụng: Việc tiếp cận tín dụng và tín dụng ưu đãi theo các chính sách hỗ trợ của Chính phủ (các quyết định 62/2013/QĐ-TTg; 68/2013/QĐ- TTg; tái canh cà phê…) còn gặp nhiều trở ngại về thủ tục và đối tượng cho vay, mức độ giải ngân nguồn vốn cho vay còn rất thấp so với yêu cầu; ngân hàng hoạt động theo luật nên khó linh hoạt, chính sách tín dụng không đến được với doanh nghiệp chế biến cũng như với nông dân sản xuất nguyên liệu.

- Chính sách về hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư: Nghị định số 210/2013/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tính khả thi thấp. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 thay thế Nghị định số 210 tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong hỗ trợ doanh nghiệp và Nghị định số 98/2018/NĐ- CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết, tuy nhiên nguồn lực để thực hiện còn hạn chế.

d) Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu:

Trình độ quản lý và tay nghề chuyên môn thấp, số lượng qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật.

2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Biến đổi khí hậu đến nhanh và mạnh hơn so với dự báo, thiên tai ngày càng khắc nghiệt, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp.

- Chế biến nông lâm thủy sản phụ thuộc vào mùa vụ, trong khi quy mô sản xuất nông nghiệp dù đã được cải thiện, song toàn cục vẫn nhỏ lẻ, chưa tạo được nhiều vùng nguyên liệu tập trung, không kiểm soát được chất lượng sản phẩm chế biến ngay từ khâu “đầu vào” của sản xuất.

- Sự biến động bất thường của thị trường thế giới vượt ra ngoài khả năng dự báo. Các nước nhập khẩu có xu hướng bảo hộ sản phẩm trong nước nên dựng lên nhiều rào cản thương mại, hàng nông sản phải cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tỉnh Kon Tum mặc dù có nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu, có cửa khẩu Quốc tế, tuy nhiên địa bàn lại khá xa các trung tâm lớn của cả nước, không có các cảng biển, nhà ga... nên chi phí vận chuyển hàng hóa lớn, làm tăng giá thành sản phẩm, khó khăn trong thu hút đầu tư.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Tăng trưởng công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản phụ thuộc nhiều vào tài nguyên, lao động giá rẻ trình độ thấp. Các cơ sở chế biến quy mô nhỏ và vừa chiếm trên 95%, trình độ công nghệ một số ngành hàng còn thấp, chưa mạnh dạn đổi mới công nghệ; trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn, các nguồn vốn cho vay hiện nay đều có lãi suất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, chưa hấp dẫn các nhà đầu tư.

- Phương thức phân phối, bán sản phẩm còn mang nặng tính tự phát, chưa hình thành các tổ chức sản xuất và tiêu thụ chuyên nghiệp; đầu tư phát triển thương hiệu sản phẩm còn hạn chế; công tác quản trị doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức; tổ chức liên kết, sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị còn thiếu và yếu.

- Trung ương chưa có chiến lược phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, do đó việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến và xúc tiến đầu tư còn hạn chế. Thời gian qua, việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản chưa mạnh. Sự chuyển biến về nhận thức chưa theo kịp thực tiễn, lúng túng trong tiếp cận và triển khai các giải pháp.

- Việc thực thi các chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu, thu hút vốn đầu tư, xúc tiến thương mại chưa đạt hiệu quả như mong muốn, điển hình như Nhà máy giấy và bột giấy Tân Mai. Chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo đầu ra cho nông lâm thủy sản thị trường trong nước và xuất khẩu.

IV. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý

- Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây Nguyên, có đường biên giới chung với hai nước Lào và Cam Pu Chia. Tọa độ địa lý từ 13o55’30” đến 15 o 25’30” vĩ độ Bắc, từ 107 o 20’15” đến 108 o 33’00” kinh độ Đông.

- Giới cận hành chính: Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; Nam giáp tỉnh Gia Lai; Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi; Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Cam Pu Chia.

1.1.2. Địa hình

Phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Trong đó:

- Địa hình đồi, núi: Chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 15 o trở lên. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m - nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Ngoài ra,

Kon Tum còn có một số ngọn núi như: Ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray.

- Địa hình thung lũng: Nằm dọc theo sông Pô Kô có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.

- Địa hình cao nguyên: Tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy An Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

1.1.3. Khí hậu, Thủy văn

* Khí hậu

- Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 23 o C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 9 o C.

- Kon Tum có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc; mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng Tây Nam.

- Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87%. Độ ẩm không khí tháng cao khoảng 90% (vào tháng 8 – 9), tháng thấp nhất khoảng 66% (vào tháng 3).

- Đặc trưng khí hậu tỉnh Kon Tum, cuối mùa khô trời nắng nóng làm ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho dân sinh. Mưa tập trung với cường độ cao trong tháng 7, 8 nên thường xẩy ra lũ lụt làm ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, sản xuất và đời sống dân sinh trên địa bàn.

* Thủy văn

- Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi dào, được dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước.

- Hệ thống sông Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, do chảy qua nhiều bậc thềm địa hình nên độ dốc dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, do vậy hệ thống sông này có tiềm năng tiềm năng Thủy điện lớn. Tổng lượng dòng chảy của sông từ 10-11 tỷ m3 nước.

- Phía Đông Bắc là đầu nguồn sông Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sông Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều chảy về các tỉnh Duyên Hải và đổ ra biển Đông, diện tích lưu vực của 3 con sông này chiếm 1/4 diện tích toàn tỉnh.

- Ngoài nguồn nước mặt từ các hệ thống sông suối, Kon Tum còn có nguồn nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ thống hồ chứa Thủy lợi, Thủy điện như hồ Thủy điện Plei Krông, các hồ Thủy lợi: Đăk Hniêng, Mùa xuân.

- Mực nước ngầm của Kon Tum thường phân bố ở độ sâu từ 10 m - 25 m, lưu lượng các lỗ khoan từ 1-3 lít/s. Với trữ lượng nước ngầm như vậy có thể đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng (điều tra của Liên đoàn Địa chất Thủy văn miền Nam).

1.1.4. Địa chất thổ nhưỡng

* Địa chất

Nằm trong địa khối cổ phía Nam hay gọi là địa khối cổ Kon Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 4 nhóm đá mẹ chủ yếu sau:

- Nhóm đá Mắcma axít

- Nhóm đá sét - biến chất

- Nhóm đá Mắcma kiềm

- Nhóm nền địa chất bồi, dốc tụ

* Thổ nhưỡng

Đất đai tỉnh Kon Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng diện tích, phân bố theo các nhóm đất sau:

- Nhóm đất phù sa: gồm 4 đơn vị đất (đất phù sa được bồi chua Pbc, đất phù sa không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf, đất phù sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ 1,73%.

- Nhóm đất xám bạc màu: gồm 2 đơn vị đất (đất xám trên phù sa cổ X và đất xám trên đá Macma axit Xa) với tổng diện tích là 5.066 ha chiếm 0,53%.

- Nhóm đất đỏ vàng: gồm 6 đơn vị đất (đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Fk, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính Fu, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa, đất vàng nhạt trên đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp) với tổng diện tích 579.788 ha chiếm 60,3%.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: gồm 3 đơn vị đất (đất mùn nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs, đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích 343.288 ha chiếm 35,7%.

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: gồm 1 đơn vị đất là đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm 0,17%.

1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

1.2.1. Dân số

- Kon Tum có 9 huyện và 1 thành phố (thành phố Kon Tum và các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Kon Plông, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai) với 102 xã, phường, thị trấn.

- Theo số liệu thống kê, dân số trung bình năm 2019 của tỉnh Kon Tum là 543.452 người tăng 8,75% so với năm 2015, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên sơ bộ năm 2019 là 16,4‰; phần lớn sống ở vùng nông thôn với 369.713 người, chiếm 68,03% dân số, khu vực thành thị có 173.739 người chiếm 31,97%. Mật độ dân số trung bình 56 người/km2. Thành phố Kon Tum có mật độ dân cư đông nhất (391 người/km2). Huyện Ia H’Drai có mật độ dân cư thấp nhất (11 người/km2).

1.2.2. Dân tộc

Kon Tum có 28 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số tỷ lệ 47%, các dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, trong đó, 7 dân tộc ít người sinh sống lâu đời bao gồm: Xơ Đăng, BaNa, Giẻ-Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ Măm, Hrê. Sau ngày thống nhất đất nước (1975), một số dân tộc thiểu số ở các tỉnh khác đã đến Kon Tum sinh sống, tạo cho thành phần dân tộc trong tỉnh ngày càng đa dạng.

1.2.3. Lao động

- Theo thống kê năm 2019, tổng số người trong độ tuổi lao động trong toàn tỉnh là 317.055 người, chiếm 58,34% dân số, lao động thuộc lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp 148.774 người chiếm 46,92% lao động.

- Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của khu vực và cả nước. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo là 48,3%. Phần lớn lực lượng lao động là lao động phổ thông trong các ngành nông, lâm nghiệp.

1.2.4. Kinh tế

Trong năm 2019, kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực cụ thể như sau:

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 theo giá so sánh 2010 là 14.265,96 tỷ đồng.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 theo giá hiện hành đạt 22.369,98 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 3.247,520 tỷ đồng, tăng 3,19% so với năm 2018.

- Chi ngân sách địa phương ước 7.834 tỷ đồng, giảm 34,34% so với năm 2018.

- GRDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 41.162,75 nghìn đồng, tăng 8,86% so với năm 2018.

- Giá trị xuất khẩu ước thực hiện cả năm 2019 đạt 137 triệu USD, giảm 34,14% so với năm 2018.

- Giá trị nhập khẩu năm 2019 đạt 5,8 triệu USD, tăng 50,6% so với năm 2018.

1.2.5. Văn hoá, xã hội và cơ sở hạ tầng

* Giáo dục

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy có 7.294 người, trong đó giáo viên tiểu học 3.566 người, giáo viên trung học cơ sở 2.640 người, giáo viên trung học phổ thông 1.088 người; học sinh toàn tỉnh có 115.078 em, trong đó học sinh tiểu học 62.004 em, học sinh trung học cơ sở 39.338 em, học sinh trung học phổ thông 13.736 em.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong trường được trang bị đồng bộ, đảm bảo yêu cầu dạy học; việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cũng được chú trọng và đã đạt thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, một số trường ở vùng sâu, vùng xa còn thiếu phòng học để dạy 2 buổi/ngày.

* Đào tạo

- Đào tạo hệ Trung cấp nghề: Đào tạo các lớp hệ trung cấp nghề cho 318 học viên.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tổ chức đào tạo nghề nông thôn cho 2.501/3.300 lao động (đạt 75,78%). Trong đó: Đào tạo nghề nông nghiệp cho 1.970/2.435 lao động (đạt 80,90% KH); Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 531/865 lao động (đạt 61,39% KH).

* Y tế

Mạng lưới y tế đã được triển khai từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã. Đến nay 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, toàn tỉnh có 123 cơ sở y tế, trong đó có 11 bệnh viện, 7 phòng khám đa khoa khu vực, 102 trạm y tế xã phường, 3 trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp.

* Bưu chính viễn thông

Hệ thống thông tin liên lạc đã được trang bị khắp 09 huyện, 01 thành phố, từ trung tâm các huyện có thể liên lạc tới tất cả các vùng trong nước và quốc tế. Hiện nay, 100% xã, phường, thị trấn đã được trang bị điện thoại với tỷ lệ 15 máy điện thoại/100 dân. Về phát thanh và truyền hình, 100% số xã được phủ sóng truyền thanh, 97,9% được phủ sóng truyền hình, tỷ lệ hộ được xem đài truyền hình Việt Nam là 84% và tỷ lệ hộ nghe được đài tiếng nói Việt Nam là 100%.

* Giao thông

- Giao thông đường bộ: Toàn tỉnh có hơn 2.905 km giao thông đường bộ, trong đó, đường nhựa có 641 km (chiếm 22%), đường bê tông xi măng có 43,7 km (chiếm 1,5%), đường cấp phối có 290,5 km (chiếm 10%) và đường đất là 2.930 km (chiếm 66,4%).

- Đường quốc lộ gồm 4 tuyến (Quốc lộ 14, 40, 24, 14C) với tổng chiều dài là 387 km. Mạng lưới quốc lộ của tỉnh Kon Tum, đóng vai trò đặc biệt rất quan trọng trong việc gắn kết mối quan hệ thương mại quốc tế với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Nam Lào, với các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.

- Tỉnh lộ gồm 8 tuyến với tổng chiều dài là 352,6 km. Trong giai đoạn 2001

- 2006 đã khởi công và xây dựng hoàn thành đầu tư nâng cấp, cải tạo một số tuyến đường sau: Tỉnh lộ 672, 673, 674, 675, 676; tuyến đường 671, 678 đã được cải tạo, nâng cấp một số đoạn tuyến xung yếu.

* Thủy lợi

Toàn tỉnh có trên 75 công trình Thủy lợi lớn, trên 100 công trình Thủy lợi nhỏ và nhiều công trình tạm với năng lực thiết kế tưới lúa nước vụ Đông xuân là 7.750 ha, vụ mùa là 5.100 ha và 1.000 ha cây công nghiệp. Năng lực tưới thực tế là 5.500 ha lúa Đông xuân, 2.500 ha lúa mùa và 650 ha cây công nghiệp, đạt 60 - 65% năng lực thiết kế. Các công trình Thủy lợi đã mang lại hiệu quả nhất định trong sản xuất lương thực, góp phần định canh định cư, xoá đói giảm nghèo và an toàn lương thực trên địa bàn tỉnh.

* Điện

- Tính đến nay, hiện trạng hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh có 55 vị trí thủy điện vừa và nhỏ tổng công suất lắp máy 600,9 MW. Có 01 dự án nhà máy điện mặt trời đã được Bộ Công thương phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2025; trình Bộ Công thương xem xét thẩm định 04 dự án điện mặt trời.

- Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01TBA 220kV với công suất 125MVA, 05 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 185MVA, 1.995,8 km đường dây trung thế, 1.682 trạm biến áp phụ tải với tổng dung lượng 279.521kVA, 1.611,1 km đường dây hạ áp.

- Dự kiến đến năm 2020 tỷ lệ hộ được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 99,3%; tỷ lệ số thôn, làng, tổ dân phố có lưới điện quốc gia đạt khoảng 100%;

* Các cửa khẩu

Tỉnh Kon Tum hiện có 04 cửa khẩu, gồm 01 cửa khẩu quốc tế và 03 cửa khẩu phụ. Cửa khẩu Bờ Y được thành lập năm 1999, hiện đang hoạt động theo Quyết định 217/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 03 cửa khẩu phụ Đăk Long - Văn Tách (Lào), Đăk Blô - Đak Ba (Lào) khai thông năm 2005.

2. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản tỉnh Kon Tum

- Tiềm năng về đất đai, khí hậu:

Diện tích đất nông nghiệp tỉnh Kon Tum 874.465 ha, chiếm 90,39% diện tích đất tự nhiên của tỉnh; gồm đất sản xuất nông nghiệp 266.174,73 ha, đất lâm nghiệp có rừng là 609.468 ha, đất chưa sử dụng 40.907ha. Khí hậu Kon Tum thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp; có thể nuôi, trồng các loại cây, con nhiệt đới, ôn đới, phát triển dược liệu và nuôi trồng thủy sản. Đất chưa sử dụng còn nhiều, khí hậu có 2 mùa mưa nắng rõ ràng, ít chịu ảnh hưởng bão, lũ lụt, khả năng mở rộng sản xuất là tiềm năng, lợi thế không phải địa phương nào cũng có.

- Vùng nguyên liệu, tiềm năng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến:

Nguồn nông sản Kon Tum tương đối dồi dào, khả năng mở rộng diện tích, sản lượng còn rất lớn song năng lực chế biến còn hạn chế. Theo thống kê năm 2019, Tỉnh Kon Tum có diện tích cà phê khoảng 21.630 ha, tập trung chủ yếu tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, sản lượng đạt 44.088 tấn; diện tích cao su 74.198 ha, sản lượng 65.863 tấn; diện tích cây ăn quả 3.000 ha, tuy nhiên với điều kiện khí hậu, đất đai hiện nay thì có thể mở rộng diện tích lên hàng chục ngàn ha. Ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chưa phát triển, tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa, dê sữa…được nhiều doanh nghiệp khảo sát và đánh giá cao. Việc sản xuất các loài nấm, dược liệu và trồng các loài dược liệu dưới tán rừng như Sâm Ngọc Linh, Đảng Sâm, Ngũ vị tử, Sa nhân, rất thuận lợi. Diện tích rừng trồng đạt 61.600 ha, đất trống đồi núi trọc còn khá nhiều là điều kiện thuận lợi cho trồng rừng và chế biến gỗ rừng trồng. Các hồ thủy điện, lưu vực Sê San, Yaly, thượng Kon Tum, các hồ chứa công trình thủy lợi có tiềm năng mặt nước lớn, phù hợp để phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong các mặt hàng nông sản Kon Tum, chỉ có sắn và mía đường là năng lực chế biến đáp ứng được sản lượng sản xuất của người dân.

Ngành chế biến nông sản chưa phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, cơ sở chế biến nhỏ lẻ, ít có cơ sở chế biến tinh, chế biến sâu, tỷ lệ nông sản được chế biến còn ít, nông sản chủ yếu phải xuất thô, hoặc sơ chế, giá trị thấp, phụ thuộc thị trường. Tiềm năng để phát triển công nghiệp chế biến đối với nông sản Kon Tum còn rất lớn, cần thu hút đầu tư, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến, tăng giá trị sản phẩm, tăng nguồn thu, mang lại lợi ích cho người dân.

- Vị trí địa lý, hạ tầng, lao động:

Kon Tum nằm ngã ba Đông dương, có đường biên giới với hai nước Lào và Campuchia, đầu mối của các Quốc lộ 40, 14, 24, có vị trí quan trọng và thuận lợi giao thương kinh tế với các nơi khác trong nước và quốc tế. Nhiều công trình, dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn được đầu tư, triển khai thực hiện; có 8 cụm công nghiệp với diện tích quy hoạch 241,585 ha tại các địa điểm giao thông thuận lợi cho vận chuyển nguyên liệu, trang thiết bị, thành phẩm, đầu tư công nghệ, liên kết sản xuất với tiêu thụ. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điện đã được đầu tư rộng khắp đến các vùng sản xuất, khu công nghiệp; hệ thống nước phục vụ đủ cho sản xuất, chế biến. Kon Tum là tỉnh có mức giá cả sinh hoạt thấp, hạ tầng tương đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Lực lượng lao động cần cù, chịu khó, chi phí lao động thấp, có thể cung ứng lao động phổ thông và lao động chuyên nghiệp cho các dự án đầu tư.

- Sự quan tâm của chính quyền địa phương: Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm phát triển công nghệ chế biến, đã ban hành các cơ chế chính sách, tập trung 3 lĩnh vực đột phá, trong đó đáng chú ý là phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; bảo tồn, đầu tư phát triển có hiệu quả những loại cây dược liệu, nhất là dược liệu dưới tán rừng; có chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum và các sản phẩm đặc hữu khác. Nghị quyết của Tỉnh ủy Kon Tum Khóa XIV về việc phát triển ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của địa phương trong đó nông lâm sản chiếm 7/9 sản phẩm chủ lực, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của tỉnh đối với phát triển ngành nông nghệp, đã tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất, chế biến và nâng cao thu nhập cho người dân.

3. Dự báo phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trong và ngoài tỉnh

- Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, Kon Tum và các địa phương trên địa bàn cả nước không nằm ngoài xu thế ngày càng hội nhập và phát triển, nhất là các hiệp định thương mại tự do (FTAs) thế hệ mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu. Xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu của Việt Nam sẽ được gia tăng, do một số rào cản và điều kiện trong buôn bán đã được cam kết dỡ bỏ, chủ yếu là các hàng rào thuế quan. Sản xuất và chế biến nông sản tỉnh Kon Tum cần nắm bắt thời cơ đáp ứng yêu cầu thị trường nội địa và hướng đến xuất khẩu.

- Nhu cầu tiêu thụ nông sản trên thế giới sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và tiêu thụ trong nước. Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên thế giới trong thời gian tới tới tiếp tục tăng lên. Trong giai đoạn 2018-2026, tiêu dùng thịt, cá dự báo thịt tăng 1,24%/năm và 1,49%/năm, nhu cầu nông sản làm nguyên liệu chế biến nhiên liệu sinh học tăng bình quân 3-5%/năm, tiêu dùng gỗ chế biến làm nội thất tăng 10,6%/năm. Theo FAO, nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/năm. Chỉ tính riêng tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ rau quả của thế giới đã lên tới 2.200 tỷ USD/năm.

- Những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về tái cơ cấu nông nghiệp tạo sự nhất quán lớn về quyết tâm chính trị và các giải pháp phát triển nông nghiệp; Nghị Quyết số 08-NQ/ĐH ngày 09 tháng 10 năm 2015 về Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV; Quyết định 1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018; Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó định hướng, lộ trình phát triển công nghiệp chế biến và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa tỉnh nhà.

- Kon Tum có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất các nông sản nhiệt đới đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và xuất khẩu, nguồn lao động dồi dào và còn nhiều dư địa để đẩy mạnh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh như cà phê, cao su, dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi... nhiều tập đoàn, nhà đầu tư lớn, có tiềm lực đang triển khai các dự án trên địa bàn, thời gian đến sẽ có những bước đột phá trong công nghiệp chế biến nông sản, nhất là các ngành hàng chế biến và bảo quản rau quả, chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa, chế biến dược liệu. Các chủ trương của tỉnh sẽ tập trung thu hút Nhà đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nâng cao tỷ trọng chế biến do đó cần ổn định, phát triển và đảm bảo nguồn nguyên liệu phụ vụ cho công tác chế biến.

- Các doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến từ Tập đoàn lớn trong nước, tranh thủ được vốn đầu tư trong nước và các nguồn lực quan trọng khác. Lợi thế này không chỉ nhìn từ góc độ hiện tại mà còn là tiềm năng phát triển trong tương lai.

Phần III:

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm sản và dược liệu trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển các ngành hàng có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội.

- Phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu và phát triển nông thôn, sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, tăng cường năng lực chế biến để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của nông sản và sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy sản và dược liệu tỉnh Kon Tum đến năm 2030 phát triển bền vững, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, trình độ công nghệ đạt mức trung bình trở lên so với cả nước, trong đó một số ngành hàng chủ lực như chế biến sữa, chế biến trái cây, dược liệu có công nghệ hiện đại, sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; sức cạnh tranh cao, tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp. Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Giai đoạn 2020-2025

- Ổn định và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu công tác chế biến;

- Đến năm 2025, diện tích cà phê đạt 25.000 ha(6), diện tích cây ăn quả đạt 10.000 ha; cao su khoảng 70.000 ha, sắn 34.100 ha, mía đường ổn định 1.300 ha; nuôi trồng thủy sản 1.000 ha; trồng rừng sản xuất (Kể cả trồng lại rừng sau khai thác) 24.200 ha. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án đầu tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Phát triển chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh Kon Tum, cung cấp một lượng lớn sữa tươi nguyên liệu sạch, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn cho các nhà máy chế biến sữa, đến 2025 tổng đàn dê sữa đạt 10.000 con; bò sữa đạt 10.000 con, trong đó 5.000 con cho sữa.

- Đến năm 2025, công nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Kon Tum đạt mức trung bình của cả nước, một số ngành hàng như chế biến rau quả, cà phê, sữa.. đạt mức tiên tiến, hiện đại, sản phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản. Xây dựng Nhà máy chế biến sữa bò công suất 150 tấn/ngày; nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn/ngày; Nhà máy chế biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ quả tươi/năm. Sản lượng cà phê bột khoảng 280 tấn/năm, đường kết tinh 22.000 tấn. Nâng cấp các nhà máy chế biến cao su, sản phẩm mủ cốm, mủ cao su kỹ thuật đạt 50% sản lượng, dây thun khoanh đạt 250 tấn/năm. Hình thành các Nhà máy chế biến dược liệu theo Đề án đã được duyệt. Xây dựng các khu giết mổ tập trung tại địa bàn các huyện Kon Plông, Kon Rẫy, Thành phố Kon Tum. Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 và các văn bản liên quan cho phù hợp thực tiễn, xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030, nâng cao năng lực chế biến gỗ của các cơ sở hiện có, thu hút các dự án đầu tư trồng và chế biến sâu đối với gỗ rừng trồng, nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm gỗ, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

2.2.2. Giai đoạn 2025- 2030

- Ổn định vùng nguyên liệu đối với sắn, cao su, cà phê, mía đường... Tiếp tục mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đáp ứng đủ nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu đối với vật nuôi, cây trồng có thế mạnh khác như trồng cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, thủy sản... Đến năm 2030 phát triển Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu đạt 25.000 ha, thành vùng dược liệu trọng điểm của quốc gia. Trồng rừng sản xuất 25.800 ha (trong đó có cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác), nuôi trồng thủy sản đạt 1.500 ha.

- Tiếp tục nâng cấp, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực của các cơ sở chế biến hiện có; thu hút đầu tư chế biến cao su, cà phê, chế biến gỗ, chế biến thức ăn gia súc... áp dụng công nghệ hiện đại để tăng tỷ lệ chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến đến chấm dứt việc xuất bán cà phê nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất- bảo quản- chế biến-tiêu thụ nông sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Phấn đấu mỗi năm công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, dược liệu tăng trưởng 10% mỗi năm, đóng góp khoảng 20-30% tổng giá trị sản phẩm của tỉnh, nhiều mặt hàng nông sản Kon Tum khẳng định được thương hiệu đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

A. Phát triển vùng nguyên liệu nông nghiệp chủ lực của tỉnh gắn với công nghiệp chế biến: Lúa gạo, ngô, sắn, Rau củ, quả, thịt, sữa, cà phê, đường, thủy sản, cao su, Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu, gỗ và các sản phẩm sản xuất từ gỗ,…

1. Nhóm ngành hàng nông sản

1.1. Cà phê

1.1.1. Về phát triển vùng nguyên liệu

Giai đoạn 2020-2030, phát triển và ổn định diện tích trồng cà phê toàn tỉnh đạt 25.000 ha(7), trồng mới khoảng 3.400 ha, trong đó tập trung phát triển cà phê chè vùng Đông Trường Sơn theo Đề án phát triển cà phê xứ lạnh, đảm bảo sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, phát triển bền vững và hiệu quả. Hoàn thành tái canh đối với toàn bộ diện tích cà phê già cỗi trên địa bàn tỉnh hiện nay khoảng 785 ha. Trong tái canh sử dụng 100% các giống cà phê mới có khả năng sinh trưởng khỏe, phát triển tốt, năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh, quả to, chín đều…đưa tỷ lệ giống mới lên 30% diện tích cà phê. Đến năm 2030, trên 50% diện tích cà phê được cấp các chứng chỉ 4C, Rainforest, UTZ Certifild, GAP…, thu hái cà phê quả tươi đạt tiêu chuẩn TCVN 9728 – 2012; tiếp tục xây dựng chỉ dẫn địa lý (GI) cho các vùng trồng cà phê chất lượng cao và hình thành một số vùng trồng cà phê đặc sản.

1.1.2. Về chế biến cà phê

- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nhất là khâu thu hái, máy sấy tiên tiến, nhà kính, sân phơi và hệ thống kho bảo quản đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế tối đa sự nhiễm độc tố nấm Achrotoxin A và giảm tổn thất sau thu hoạch đối với cà phê. Phấn đấu đến năm 2025, 100 % sản lượng cà phê được phơi, sấy đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, tỷ lệ cà phê sơ chế theo phương pháp ướt đạt 20% sản lượng. Đến năm 2030 chấm dứt việc xuất bán cà phê nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến; tỷ lệ cà phê sơ chế theo phương pháp ướt đạt trên 30% sản lượng.

- Khuyến khích đầu tư nâng cấp công nghệ tiên tiến đối với các cơ sở chế biến hiện có, thu hút các dự án chế biến cà phê áp dụng công nghệ hiện đại, tăng tỷ lệ chế biến tinh, chế biến sâu như cà phê bột, cà phê hòa tan, cà phê viên nén, cà phê đặc sản. Đến năm 2025 sản lượng cà phê bột đạt 280 tấn/năm, cà phê hòa tan, viên nén, đặc sản đạt 7 tấn/năm; đến năm 2030 phấn đấu cà phê qua chế biến đạt 30% sản lượng; tăng trưởng chế biến khoảng 7-10% mỗi năm.

1.2. Sắn

1.2.1. Ổn định vùng nguyên liệu

- Không mở rộng vùng nguyên liệu sắn, ổn định diện tích khoảng 34.100 ha, phấn đấu năng suất đạt mức trung bình của cả nước hiện nay (18,8 tấn/ha), sản lượng đạt 640.000 tấn. Chuyển đổi một số diện tích ít hiệu quả để trồng các loài cây khác có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho công tác chế biến, xuất khẩu.

- Để đảm bảo đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn, cồn sinh học và các sản phẩm từ sắn, cần phải tăng diện tích sắn cao sản, thay thế dần các giống sắn cũ năng suất thấp, nhiễm bệnh bằng những giống sắn mới, năng suất, chất lượng cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh đầu tư thâm canh, tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; khuyến khích hợp tác đầu tư phát triển, mở rộng vùng nguyên liệu tại các địa bàn giáp ranh với Kon Tum. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tinh bột sắn với nông dân, doanh nghiệp có chính sách đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm người dân với giá cả hợp lý.

1.2.2. Chế biến sắn

Chưa phát triển thêm cơ sở chế biến tinh bột sắn, phát huy công suất các nhà máy tinh bột sắn hiện có; đến năm 2025, sản xuất tinh bột sắn đạt 350.000 tấn/năm và cồn Ethanol khoảng 11.400 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, ổn định định sản lượng sắn qua chế biến, tiếp tục nâng cao năng lực chế biến, nâng cấp thiết bị máy móc theo hướng hiện đại, đảm bảo môi trường, tăng cường chế biến sâu các sản phẩm từ sắn, tiến tới loại bỏ xuất khẩu sắn lát khô để tăng giá trị sản phẩm, chuyển dần việc chế biến tinh bột sắn sang chế biến các sản phẩm khác như nhiên liệu sinh học, cồn, thực phẩm (Mì ăn liền, bột ngọt...). Ngoài thị trường Trung quốc, cần phát triển thị trường có nhu cầu nhập khẩu sắn lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.

1.3. Cao su

1.3.1. Ổn định vùng nguyên liệu

Giữ ổn định diện tích trồng cao su ở mức 70.000 ha; không nên mở rộng diện tích cao su, tập trung chăm sóc nâng cao năng suất và chất lượng mủ. Giảm một số diện tích già cỗi hoặc kém hiệu quả để trồng các loài cây khác phù hợp, có giá trị kinh tế cao hơn. Tiếp tục phát triển sản xuất cao su theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết sản xuất giữa người trồng cao su với nhà sản xuất, chế biến.

1.3.2. Về chế biến cao su

- Đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, thay thế dần thiết bị cũ, lạc hậu bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, ít tiêu hao nhiên liệu; tận dụng tối đa nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm (mủ cốm, mủ kem, mủ cao su kỹ thuật) với cơ cấu hợp lý, có chất lượng ổn định, phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm mủ cao su sơ chế, hướng tới các sản phẩm cao su thế giới đang có nhu cầu. Đến năm 2025 cơ cấu sản phẩm cao su tăng dần các sản phẩm mủ cao su kỹ thuật như cao su SVR10, SVR20, cao su tờ xông khói RSS chiếm hơn 50%, sản phẩm từ cao su (Dây thun khoanh) đạt khoảng 2.500 tấn/năm. Đến năm 2030 tăng tỷ lệ cao su SVR10, SVR20, cao su khối, cao su tờ xông khói RSS, SVR CV50, 60 chiếm khoảng 65%.

- Thu hút đầu tư chế biến sâu các sản phẩm từ cao su như: găng tay, nệm... chế biến gỗ cao su, gia tăng giá trị tổng sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.

1.4. Mía đường

1.4.1. Về nguyên liệu

Đến năm 2025, mía nguyên liệu giữ ổn định diện tích với khoảng 1.300 ha và được trồng tập trung, năng suất bình quân đạt khoảng 64 tấn/ha, trữ lượng đường bình quân của mía nguyên liệu đạt 11 CCS.

Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chọn tạo giống, tuyển chọn giống và nhân nhanh giống mía chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất và chữ đường cao, thích ứng từng tiểu vùng sinh thái và biến đổi khí hậu để đưa vào sản xuất. Đầu tư công nghệ tưới cho mía, khuyến khích mở rộng vùng nguyên liệu với các địa phương giáp ranh với Kon Tum. Thực hiện cơ giới hóa đồng bộ trong canh tác thu hoạch mía để hạ giá thành sản xuất nguyên liệu. Xây dựng mối liên kết 04 nhà để tổ chức sản xuất mía bền vững.

1.4.2. Về chế biến mía đường

Cải tiến hoặc thay thế các thiết bị hiện có theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên vật liệu, năng lượng; sử dụng tối đa phế phụ phẩm để sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao và phát huy hiệu quả tổng hợp của ngành đường mía như: sử dụng bã bùn để sản xuất phân bón, mật rỉ để sản xuất cồn Ethanol. Đến năm 2025 sản xuất 22.000 tấn đường kính trắng, 11.000 tấn mật rỉ, phấn đấu đến năm 2030 sản xuất 25.000 tấn đường kính trắng, 15.000 tấn mật rỉ, 5.000 lít cồn thực phẩm.

1.5. Rau củ quả

1.5.1. Về phát triển vùng nguyên liệu

Giai đoạn 2020-2025, tập trung phát triển diện tích cây ăn quả đạt trên địa bàn đạt 10.000 ha(8), trong đó trổng mới 6.000 ha, diện tích cho sản phẩm 4.000 ha, sản lượng 42.000 tấn. Đến năm 2025 diện tích rau của toàn tỉnh đạt 3.500 ha với sản lượng 47.950 tấn rau trong đó rau xứ lạnh đạt 550 ha với sản lượng 8.525 tấn. Đến năm 2030, tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu chế biến, xuất khẩu; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau củ quả an toàn, ứng dụng công nghệ cao và áp dụng thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP, hữu cơ. Phát triển ngành rau củ quả theo hướng gắn kết chặt chẽ với lợi thế vùng, trong đó tập trung phát triển một số loại cây chủ lực. Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, xây dựng thương hiệu đối với một số loại rau củ quả đặc trưng, chất lượng cao, rau củ quả xứ lạnh tại huyện Kon Plong.

Khuyến khích phát triển sản xuất theo hướng hình thành liên kết giữa doanh nghiệp với các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới; tại đó doanh nghiệp, chuỗi siêu thị bán lẻ lớn đặt hàng các loại rau củ quả phù hợp với đối tượng khách hàng và từng thị trường cụ thể; cùng nông dân, HTX kiểm soát quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và bao tiêu sản phẩm phục vụ cho thị trường trong nước, xuất khẩu và các nhà máy chế biến tại Kon Tum.

1.5.2. Về chế biến rau củ quả

- Giai đoạn 2020-2025, xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ quả tươi/năm, sản xuất chế biến rau củ quả theo phương pháp công nghiệp, tập trung, quy mô lớn tại Thành phố Kon Tum. Sản phẩm chính của nhà máy là xoài, sầu riêng, mít sấy đóng túi; nước ép quả xoài đóng chai; bột quả bơ nguyên chất được đóng túi…

- Đầu tư công nghệ để bảo quản rau củ quả tươi như: chiếu xạ, công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, hút chân không, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo màng. Hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói (packing house), các kho lạnh bảo quản trung chuyển ngay tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10% vào năm 2030; đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chế biến rau củ quả (như đông lạnh nhanh IQF), sấy chân không, đồ hộp, cô đặc…); chế biến tổng hợp, đa dạng hóa sản phẩm (nước quả, pu rê quả, bột quả…); đưa tỷ trọng rau củ quả chế biến lên 15% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030; tận dụng phế phụ phẩm để hạ giá thành sản phẩm.

1.6. Lúa gạo

1.6.1. Sản xuất nguyên liệu

Ổn định diện lúa nước hiện có, chuyển đổi diện tích trồng lúa ở những vùng thiếu nước, không hiệu quả sang một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh, cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; sử dụng các loại giống chất lượng cao, có xác nhận, để tăng năng suất, chất lượng lúa gạo; sản lượng lúa đạt 92.400 tấn, góp phần giải quyết an ninh lương thực tại chỗ. Phát triển các loại lúa gạo đặc trưng của địa phương tại những vùng phù hợp để có thể xuất khẩu.

1.6.2. Chế biến lúa gạo

- Tổ chức sản xuất, chế biến lúa gạo theo chuỗi giá trị. Xây dựng thương hiệu đối với những sản phẩm lúa gạo đặc trưng của địa phương.

- Đầu tư máy sấy, kho bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch xuống 5%.Tận dụng các phế phụ phẩm (rơm, rạ, trấu, cám) trong xay xát lúa, gạo được chế biến thành các sản phẩm có giá trị, như củi trấu, nấm ăn, thức ăn chăn nuôi, làm phân hữu cơ...

1.7. Ngô (Bắp)

1.7.1. Nguyên liệu

Giữ ổn định diện tích Ngô ở mức 5.000 ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến, sử dụng các loại giống có năng suất, chất lượng cao, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch.

1.7.2. Chế biến ngô

Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy 01 nhà chế biến thức ăn gia súc công suất 20.000 tấn/năm nhằm phục vụ nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.

2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản

2.1. Chăn nuôi và chế biến thịt, trứng, sữa

2.1.1. Đảm bảo nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến

Theo Quyết định 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành chăn nuôi sẽ chuyển dịch giảm dần đàn lợn ở đồng bằng Bắc bộ, Nam bộ; tăng đàn lợn ở Miền núi phía bắc, Tây nguyên; do đó Kon Tum cần phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; tiếp tục cải thiện chất lượng giống đàn gia súc, chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, phát triển chăn nuôi công nghiệp, có kiểm soát, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tổ chức liên kết theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến thị trường, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa, dê sữa đảm bảo cung cấp một lượng lớn sữa tươi nguyên liệu sạch, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn cho các nhà máy chế biến sữa.

- Đến 2025, quy mô tổng đàn(9) gồm: đàn trâu 29 nghìn con, đàn bò là 120 nghìn con (có 10 nghìn bò sữa, 5 nghìn con cho sữa), sản lượng sữa đạt 21 triệu lít. Đàn dê 60 nghìn con (có 10 nghìn con dê sữa), sản lượng sữa đạt 3,5 triệu lít, đàn lợn là 200 nghìn con, đàn gia cầm 1,5 triệu con. Sản lượng thịt hơi các loại khoảng 33 nghìn tấn. Thúc đẩy, tạo điều kiện để dự án “Quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch và nhân giống, trồng, phát triển cây dược liệu kết hợp chăn nuôi dê sữa công nghệ cao” tại Kon Plong, giai đoạn 2 năm 2020-2025; dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh Kon Tum” sớm đi vào hoạt động.

- Giai đoạn 2025-2030, phấn đấu tăng trưởng tổng đàn gia súc, gia cầm mỗi năm 5%, trong đó chú trọng phát triển đàn dê, đàn bò lấy sữa, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi nhằm tăng chất lượng, sản lượng trong chăn nuôi, đáp ứng đủ nhu cầu sữa nguyên liệu cho chế biến.

2.1.2. Chế biến thịt, trứng, sữa

- Giai đoạn 2020-2025, nâng cấp các cở sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã xuống cấp; khẩn trương đưa cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại Thành phố Kon Tum đi vào hoạt động; đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo quy định về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường tại Kon Plong, Kon Rẫy; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động đối với cơ sở giết mổ, kinh doanh các sản phẩm gia súc, gia cầm. Riêng các huyện Tu Mơ Rông và Ia H’drai, trước mắt chưa đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, tuy nhiên phải quản lý chặt chẽ các hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn, đồng thời có định hướng, giải pháp xây dựng cơ sở giết mổ tập trung vào thời điểm thích hợp;

- Đầu tư xây dựng nhà 02 máy chế biến sữa: Nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn sữa nguyên liệu/ngày; nhà máy chế biến sữa bò công suất 150 tấn sữa nguyên liệu/ngày tại thành phố Kon Tum; đến năm 2025 nguyên liệu sữa dê, bò được chế biến 100% với các sản phẩm như sữa dê, sữa bò thanh trùng, tiệt trùng, và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, bơ, pho mát…

- Giai đoạn 2025-2030, nâng cấp về sản lượng, chất lượng, hiệu quả của hoạt động chế biến sữa, sản phẩm sữa Kon Tum không những cung ứng mạnh mẽ cho thị trường trong nước mà còn hướng đến xuất khẩu. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt nhằm phát triển mạnh mẽ ngành chăn nuôi, mang lại lợi ích cho người dân.

2.2. Thủy sản

2.2.1. Về sản xuất nguyên liệu

Đến năm 2025 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.000 ha, khai thác thủy sản trên 22.000 ha mặt nước, sản lượng thủy sản đạt 6.400 tấn; thu hút các dự án đầu tư nuôi trồng, chế biến các sản phẩm cá ở Ia H’drai, Đăk Tô, cá nước lạnh tại huyện Kon Plong, khuyến khích người dân, doanh nghiệp nuôi cá trên các lòng hồ thủy điện; phấn đấu đến năm 2030 phát triển diện tích nuôi trồng trên 1.500 ha, sản lượng thủy sản đạt trên 8.500 tấn;

2.2.2. Về chế biến thủy sản

Phát triển sản xuất theo mô hình chuỗi liên kết nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Hình thành các Hợp tác xã, Doanh nghiệp chuyên thu gom, phân phối thủy sản trên địa bàn, đến các địa phương trong cả nước, chế biến sản phẩm cá khô Sê San và các sản phẩm cá được nuôi trồng.

3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và chế biến gỗ

3.1. Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu

3.1.1. Phát triển vùng nguyên liệu

- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu đã hoạch địn h tại “Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, phát triển diện tích trồng dược liệu dự kiến đến năm 2025 đạt 10.000 ha, diện tích cho sản phẩm khoảng 3.300 ha, sản lượng đạt 34.500 tấn; đến năm 2030 đạt 25.000 ha(10), sản lượng đạt trên 130.000 tấn.

- Xây dựng đăng ký chỉ dẫn địa lý, đăng ký mã số vùng trồng. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác với nông dân trồng, sơ chế, chế biến và tiêu thụ dược liệu theo chuỗi giá trị và theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái cây thuốc” của Tổ chức Y tế thế giới (WHO-GACP).

3.1.2. Chế biến Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu

Đến năm 2030, tập trung để thu hút đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu đạt tiêu chuẩn phục vụ cho việc tiêu thụ hết sản lượng nguyên liệu sản xuất. Khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp dược, thực phẩm chức năng,… Tiếp tục thu hút đầu tư nhà máy tinh chế curcumin nghệ (tinh nghệ) với công suất 30.000 tấn/năm ở thành phố Kon Tum và huyện Ia H’Drai; đầu tư xây dựng từ 01 - 02 nhà máy chế biến các sản phẩm từ dược liệu (Đảng sâm, Đương quy) công suất 250 tấn củ tươi/năm tại Kon Plông; đầu tư 02 nhà máy chế biến các sản phẩm dược liệu với công suất 50.000 tấn nguyên liệu tươi (củ, lá, hoa, quả)/năm tại Thành phố Kon Tum(11).

- Hỗ trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bào chế, chế biến, bào chế thuốc (thuốc thành phẩm, vị thuốc y học cổ truyền) cho Bệnh viện Y dược cổ truyền để cung cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện khám chữa bệnh y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh, tiến tới cung cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.

3.2. Trồng rừng và chế biến gỗ

3.2.1. Về đảm bảo nguyên liệu

Xác định nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ chủ yếu là từ rừng trồng, gỗ cao su, nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Đẩy mạnh việc trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, nghiên cứu, đưa các giống cây lâm nghiệp có sinh trưởng, phát triển nhanh phù hợp với điều kiện lập địa để trồng rừng, thay thế dần các loài cây trồng truyền thống cho năng suất thấp, thời gian thu hoạch quá dài. Nghiên cứu áp dụng các mô hình liên kết thành công giữa người trồng rừng và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ ở một số tỉnh như của Scania Pacific, NAFOCO Nam Định, tăng tỷ lệ diện tích rừng trồng có chứng nhận FSC… để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh cho gỗ và sản phẩm gỗ.

Đến năm 2030, trồng mới 50.000 ha rừng sản xuất(12); giai đoạn 2020-2025, trồng 24.200 ha rừng, trong đó: hỗ trợ trồng rừng sản xuất 15.000 ha; trồng lại rừng sau khai thác 5.200 ha, trồng rừng kinh tế của doanh nghiệp, cá nhân 4.000 ha; khai thác 520.000 m3 gỗ rừng trồng(13). Giai đoạn 2025- 2030, trồng mới 25.800 ha rừng sản xuất, trong đó: Hỗ trợ trồng rừng sản xuất 10.000 ha, Trồng lại rừng sau khai thác 9.800 ha, Trồng rừng của các doanh nghiệp 6.000 ha; khai thác gỗ rừng trồng 500.000 m3.

3.2.2. Về chế biến gỗ.

Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 và các quyết định 516/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2013, Quyết định 197/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 về điều chỉnh, bổ sung quyết định 639/QĐ-UBND của tỉnh, theo đó tinh gọn số cơ sở chế biến gỗ, mộc dân dụng. Đưa ra khỏi mạng lưới chế biến gỗ đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, các xưởng nằm gần rừng, những địa phương không có nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ cho chế biến, không có khu công nghiệp, hoặc chỉ lợi dụng mua bán gỗ trái phép đưa vào chế biến. Đưa các cơ sở mộc dân dụng vào các làng nghề thủ công, quản lý chặt đầu vào, tránh gian lận. Giai đoạn 2020- 2025, tập trung chế biến 520.000 m3 gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gỗ cao su thành các loại gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ ván ép, ván veneer, gỗ nội thất, ván lạng, viên củi đùn… hạn chế dần, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô.

Khuyến khích các cơ sở chế biến đầu tư, nâng cấp máy móc công nghệ mới; thu hút các dự án đầu tư trồng và chế biến gỗ rừng trồng có tiềm lực, công nghệ hiện đại, áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa cao để giảm chi phí lao động, phù hợp với vùng nguyên liệu rừng trồng; tận dụng phế phụ phẩm, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp yêu cầu thị trường, đến năm 2030, phấn đấu đưa tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt 85-95%; sản lượng gỗ nguyên liệu đưa vào chế biến khoảng 500.000 m3.

Nghiên cứu xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030 để cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, quản lý bảo vệ bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng trên địa bàn.

B. Các Chương trình, Dự án ưu tiên đầu tư

1. Danh mục Dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến, 14 dự án:

- Dự án có quyết định chủ trương đầu tư: 05 dự án.

- Dự án đang lập thủ tục chủ trương đầu tư: 01 dự án.

- Dự án thu hút đầu tư: 08 dự án.

- Tổng kinh phí: 12.464,40 tỷ đồng.

(chi tiết xem tại phụ lục II)

2. Danh mục Dự án đầu tư nhà máy sản xuất công nghiệp chế biến, 13 dự án:

- Dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư: 06 dự án.

- Dự án đầu tư nâng cấp các công ty, doanh nghiệp: 03 dự án.

- Dự án thu hút đầu tư: 04 dự án.

- Tổng kinh phí: 2.152,10 tỷ đồng.

(chi tiết xem tại phụ lục III)

3. Danh mục Dự án đầu tư khu giết mổ động vật tập trung, 02 dự án

- Dự án ngân sách nhà nước đầu tư: 02 dự án

- Tổng kinh phí: 10 tỷ đồng.

(chi tiết xem tại phụ lục IV)

4. Danh mục Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và công nghiệp chế biến, 09 dự án:

- Dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư: 05 dự án.

- Dự án ngân sách nhà nước đầu tư: 01 dự án

- Dự án thu hút đầu tư: 03 dự án.

- Tổng kinh phí: 460,70 tỷ đồng.

(chi tiết xem tại phụ lục V)

5. Các Dự án trồng, chế biến Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu (19 dự án) thực hiện theo Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu

- Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung: phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác chủ yếu tập trung tại các huyện Kon Plông; Tu Mơ Rông; Đăk Glei; phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả tại huyện Kon Rẫy; Đăk Hà…; phát triển vùng nguyên liệu cà phê tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và các xã vùng Đông Trường Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei; phát triển chăn nuôi tại Thành phố Kon Tum, Ia H’Drai, Sa Thầy, Kon Plông; phát triển nuôi trồng thủy sản tại Đăk Hà; Ia H’Drai, Đăk Tô, Kon Plong; phát triển diện tích rừng trồng tại các huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Triển khai có kết quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp - nông dân, nông dân - nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp.

- Trên cơ sở thị trường tiêu thụ (bao gồm: thị phần, thị hiếu, giá cả), thực hiện việc rà soát quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, có tính đến những tác động của biến đổi khí hậu để xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến đạt công suất thiết kế; cụ thể:

+ Ưu tiên phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực tỉnh, các nông sản có tiềm năng lợi thế phát triển như cà phê, trái cây, cao su, sữa, dược liệu, thủy sản.

+ Áp dụng các quy trình sản xuất tiến bộ trong canh tác, thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, Global GAP…); thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống; kỹ thuật nuôi, canh tác, đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất và chất lượng nguyên liệu nông sản.

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng về điện, Thủy lợi, và đường giao thông cho vùng nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.

2. Đổi mới và tổ chức lại sản xuất, chế biến

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX. Tổ chức lại sản xuất theo hướng các doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ trực tiếp làm việc với hợp tác xã; các xã viên tổ chức sản xuất theo phân công của hợp tác xã, theo qui trình sản xuất của đối tác, từ đó nông dân sẽ thay đổi cách làm nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm, mạnh ai nấy làm, sản phẩm không đồng nhất, để tiếp cận với tư duy sản xuất nông nghiệp hiện đại.

- Khắc phục tình trạng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chuyển mạnh mẽ sản xuất hộ gia đình sang qui mô trang trại, tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, hình thành các hợp tác xã kiểu mới chuyên sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu nguyên liệu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, tập trung phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi, các dịch vụ hỗ trợ, hệ thống nhà màng, nhà kính, hệ thống tưới nước nhỏ giọt...). Khuyến khích tổ chức sản xuất theo hình thức chuỗi liên kết sản xuất-bảo quản-chế biến-tiêu thụ nông sản, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, chế biến, trong đó hợp tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt, định hướng sản xuất; bảo đảm đầu ra cho nông sản; tạo ra sản phẩm có chất lượng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, cung ứng cho thị trường trong nước và tiếp cận dần với chuỗi cung ứng toàn cầu.

3. Phát triển, định hướng công nghệ chế biến nông lâm thủy sản

- Đẩy nhanh cách mạnh công nghiệp 4.0: Tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa vào công nghiệp chế biến nông sản nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

- Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.

- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao, hiện đại vào sản xuất. Định hướng một số công nghệ chế biến, bảo quản nông sản như sau:

+ Công nghệ chiếu xạ; công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, công nghệ bao gói điều chỉnh khí quyển, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo màng để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ ngủ đông bảo quản thủy sản sống.

+ Công nghệ phục vụ chế biến sâu nông sản: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ thấp, sấy lạnh và sấy nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng nhanh chân không; công nghệ tách chiết hoạt chất…

+ Công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản.

+ Công nghệ biến tính, sấy sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ gỗ thân thiện với môi trường.

+ Công nghệ chế biến phế phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.

+ Công nghệ thông tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nông sản nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nông sản.

4. Khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

- Thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, các Đề tài, Dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học của tỉnh theo hướng tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong tưới tiêu cho các loại cây trồng chủ lực, công nghệ tưới nhỏ giọt Netafim Israel; mô hình thu trữ nước kết hợp tưới tiết kiệm của Viện khoa học Thủy lợi; tập trung nghiên cứu, cải tiến, chuyển giao các giống cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao cho các ngành hàng trọng điểm, phù hợp với nhu cầu của thị trường, mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen nông nghiệp.

- Khuyến khích các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN theo chuỗi giá trị; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp giữ vai trò trọng tâm giải quyết khâu vốn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, người nông dân là chủ thể của sản xuất gắn kết với doanh nghiệp, đảm bảo kết nối quá trình sản xuất với thị trường tiêu thụ. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Kon Tum trở thành trung tâm khoa học công nghệ, ươm tạo, đưa các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ, phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, bảo đảm sức cạnh tranh và phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong bảo quản sau thu hoạch, bảo quản thực phẩm; quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ. Chú trọng đầu tư các công nghệ, thiết bị chế biến sâu, chế biến tinh, sản xuất thực phẩm chức năng… Đầu tư nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm từ lương thực, rau củ quả và các chế phẩm, phụ phẩm sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp. Công tác khuyến nông cần tập trung đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.

5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ

- Coi trọng phát triển thị trường trong tỉnh, thị trường nội địa đầy tiềm năng với trên 110 triệu người tiêu dùng vào năm 2030.

- Khuyến khích và hỗ trợ các Doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, dược liệu xây dựng trang Web để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của cơ sở; xây dựng Website bán hàng nông sản trực tuyến. Các ngành Công Thương, Nông nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại nông sản, hợp tác chặt chẽ, kết nối tiêu thụ nông sản với các tỉnh, nhất là các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… để tổ chức các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp qua chế biến; rau, hoa, quả sạch, an toàn vào các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trong các thành phố.

- Nghiên cứu, phát triển thị trường xuất khẩu như: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc... đồng thời cũng chú trọng mở rộng thị trường mới có tiềm năng, thông qua việc phát huy hiệu quả hỗ trợ tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia thường xuyên các kỳ hội chợ, triển lãm tổ chức hàng năm tại các thị trường trong nước và quốc tế.

- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội, Doanh nghiệp, Hợp tác xã… để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu dùng, và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp cũng như người sản xuất, nâng cao nhận thức, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất.

6. Bảo vệ môi trường

- Thu hút đầu tư phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng, nhưng mục tiêu tăng trưởng phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; chỉ có các cơ sở không gây ô nhiễm môi trường mới được phép hoạt động. Rà soát lại các nhà máy, cơ sở sản xuất chế biến gây ô nhiễm cần phải đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, kiểm soát chặt chẽ nguồn ô nhiễm trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và thủy sản.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, sản xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh.

- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quan trắc, giám sát môi trường, đánh giá tác động của các nguồn thải từ các khu công nghiệp; triển khai hệ thống quản lý môi trường tại các nhà máy, khu công nghiệp theo phương pháp hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Kiểm tra, thanh tra xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi cố tình gian dối, các vi phạm về bảo vệ môi trường; khuyến khích sản xuất, cạnh tranh lành mạnh, bền vững và chấp hành nghiêm việc bảo vệ môi trường.

7. Cơ chế, chính sách

Hiện nay các Chiến lược, Chương trình, Đề án, cơ chế chính sách của Trung ương chỉ có một phần nội dung liên quan đến chế biến nông sản, chưa có chính sách riêng cho lĩnh vực này. Để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản cần thực hiện một số giải pháp về cơ chế chính sách sau:

- Điều chỉnh Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí đủ đất để tổ chức sản xuất nguyên liệu, xây dựng Nhà máy chế biến nông lâm sản, dược liệu. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai đối với chủ trương tích tụ đất nông nghiệp, phát triển cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từ đó có thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.

- Bố trí nguồn lực để thực hiện các Chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản, dược liệu, thu hút các nhà đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Thực hiện công tác khuyến công trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012; tổ chức xây dựng mô hình khuyến nông, nhằm chuyển giao nhanh giống, công nghệ mới trong nông nghiệp để mang lại lợi ích, hiệu quả trong sản xuất.

- Tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu phát triển và chế biến dược liệu của Trung ương ban hành tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn;

- Triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ sản xuất, chế biến nông sản, dược liệu; các chính sách về Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum. Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND, ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

 (Có phụ lục I, thuyết minh các chính sách hỗ trợ của Nhà nước kèm theo)

8. Đầu tư, tín dụng

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, giao thông, thủy lợi đồng bộ để triển khai thuận lợi các chương trình, dự án lớn như trồng cây ăn quả và Nhà máy chế biến rau củ quả; chăn nuôi bò sữa và Nhà máy chế biến sữa; trồng và chế biến Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu.

- Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng cho công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ cho người nông dân. Tập trung giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư đối với các công ty, tập đoàn lớn làm nòng cốt, động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ các ngành hàng nông lâm thủy sản chủ lực của Kon Tum.

- Các tổ chức tín dụng cần rà soát, đơn giản hóa thủ tục, tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; các doanh nghiệp thu mua, chế biến có ký hợp đồng liên kết với người dân được vay vốn với thời hạn và lãi suất hợp lý theo Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2015, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghê cao và sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiến độ thực hiện đề án: Thời gian thực hiện Đề án đến 2030 (10 năm), chia làm 2 giai đoạn:

1.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2020- 2025

Thực hiện đồng thời nhiệm vụ thu hút đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến nông thủy sản dược liệu và gỗ. Cụ thể:

- Tập trung phát triển nguyên liệu nông sản, thủy sản, dược liệu, gỗ, cao su; hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, vùng chuyên canh cây ăn quả; phát triển cây Sâm Ngọc Linh và các loại cây dược liệu dưới tán rừng kết hợp với du lịch sinh thái để quản lý bảo vệ rừng, nuôi dê sữa và chế biến sữa dê; chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao; chuyển dần từ chăn nuôi hộ gia định sang qui mô trang trại;

- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hình thành nhiều chuỗi liên kết giữa sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ; trong đó doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, định hướng, dẫn dắt sản xuất. Hợp tác xã, nông dân, tổ sản xuất áp dụng theo tiêu chuẩn, chất lượng, theo đặt hàng, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có; thu hút đầu tư hoặc đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến dược liệu, nhà máy chế biến rau, quả sấy khô, cấp đông xuất khẩu; cơ sở chế biến cà phê nhân, cà phê bột; nhà máy chế biến sữa dê, sữa bò. Xây dựng các khu giết mổ tập trung; thu hút đầu tư trồng và chế biến gỗ rừng trồng, gỗ cao su; đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển nguyên liệu.

1.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2025 -2030

Ổn định và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo nhu cầu chế biến, tiếp tục nâng cấp, đổi mới công nghệ các cơ sở sẵn có, thu hút đầu tư mới xây dựng các nhà máy, nâng cao năng lực chế biến nông sản. Cụ thể:

- Ổn định diện tích đối với cà phê, sắn, cao su, tiếp tục mở rộng sản xuất, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, cơ giới hóa cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP, Global GAP, hình thành các vùng chuyên canh, lựa chọn giống mới năng suất, chất lượng cao trong sản xuất để đảm bảo nhu cầu chế biến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nhất là phát triển cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, trồng và chế biến dược liệu…

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực sản xuất, tập trung phát triển chế biến sâu, đảm bảo chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đối với các cơ sở hiện có, thu hút đầu tư mới đối với các ngành trồng và chế biến dược liệu, trồng rừng và chế biến gỗ rừng trồng, đầu tư chế biến sâu đối với cà phê, cao su…

2. Kinh phí thực hiện đề án

2.1. Kinh phí dự kiến thực hiện đề án theo biểu sau:

Nguồn vốn

Cộng

(Tỷ đồng)

Phân kỳ đầu tư

(Tỷ đồng)

Năm

2020-2025

Năm

2025-2030

Ngân sách Trung ương

648,50

510,50

138,00

Ngân sách địa phương

90,00

50,00

40,00

Tín dụng, xã hội hóa, doanh nghiệp

14.927,20

14.382,20

545,00

Tổng cộng

15.665,70

14.942,70

723,00

 (Bằng chữ: Mười lăm ngàn, sáu trăm sáu mươi lăm phẩy bảy mươi tỷ đồng)

(Chi tiết theo Phụ lục VI kèm theo Đề án này, không bao gồm kinh phí thực hiện trồng và chế biến dược liệu)

2.2. Nguồn vốn:

- Ngân sách địa phương 90,00 tỷ đồng được bố trí hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hỗ trợ thực hiện chính sách đặc thù của địa phương theo Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về thông qua đề án lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum, Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, mức chi cho hoạt động khuyến công, xây dựng và thực hiện đề án và thực hiện các đề án từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh Kon Tum; kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ; kinh phí sự nghiệp nông nghiệp hàng năm;

- Ngân sách trung ương hỗ trợ 648,50 tỷ đồng theo Quyết định 297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển bền vững rừng vùng Tây nguyên giai đoạn 2016-2030; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

- Vốn tín dụng, huy động nguồn vốn xã hội hoá 14.927,20 tỷ đồng từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Phân công tổ chức thực hiện

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ, hỗ trợ đầu tư, vận động thu hút đầu tư nhằm huy động các nguồn lực phát triển nguyên liệu ổn định phục vụ cho công tác chế biến.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về hỗ trợ đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu.

3.2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến công, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo.. để tổ chức thực hiện Đề án phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.

3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Trực tiếp triển khai, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, thúc đẩy triển khai các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; tham mưu các giải pháp triển khai tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, tăng cường cơ giới hóa; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, Đề án dược liệu; khẩn trương xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ, tham mưu xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công tác chế biến.

- Triển khai phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình khuyến nông chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ cho người dân. Triển khai hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như VietGAP, Global GAP, nhằm cung ứng sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm phục vụ cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ.

- Tham mưu giải pháp chống hạn, đảm bảo nguồn nước tưới cho vùng nguyên liệu, phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Rà soát đề xuất điều chỉnh bổ sung danh mục dự án khuyến khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường.

3.4. Sở Công thương

Ưu tiên kinh phí khuyến công, kinh phí xúc tiến thương mại cho nhiệm vụ phát triển chế biến nông sản; kết nối với các hệ thống siêu thị tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... ; hỗ trợ doanh nghiệp thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản Kon Tum, hỗ trợ thông tin về thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, để doanh nghiệp, người dân biết có kế hoạch sản xuất...

3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tổ chức giao, cho thuê đất tạo thuận lợi để nhà đầu tư tham gia phát triển vùng nguyên liệu.

3.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum” ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ- UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bổ sung các nội dung phù hợp nhu cầu phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh đến năm 2030.

3.7. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất, chế biến và bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm Nông - Lâm - Thủy sản. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để đổi mới công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp.

3.8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

Thực hiện tốt vai trò tư vấn hỗ trợ các hợp tác xã phát triển; phối hợp tốt với các địa phương và ngành củng cố các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; có kế hoạch phát triển hợp tác xã mới phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, địa phương.

3.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan có kế hoạch giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng những địa điểm bố trí các dự án theo quy hoạch; thông tin, phổ biến nội dung Đề án cho nhân dân, doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tham mưu, trình cấp thẩm quyền chỉ tiêu chuyển đổi từ đất khác sang đất nông nghiệp để đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 trên địa bàn huyện, thành phố; rà soát quỹ đất có khả năng sản xuất vùng nguyên liệu tập trung để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm giới thiệu cho nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến. Trước mắt mỗi huyện nghiên cứu bố trí khoảng 500 - 1000 ha để trồng cây ăn quả, xem xét chuyển các diện tích phù hợp với cây ăn quả hiện đang trồng các loài cây có năng suất, hiệu quả kém như: diện tích cao su già cỗi, một số diện tích trồng sắn, diện tích đất lúa không đủ nước, … chuyển sang trồng cây ăn quả và trồng các loài cây dược liệu khác cho giá trị kinh tế cao hơn.

- Phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện; trong quá trình triển khai có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện.

3.10. Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất chế biến nông, lâm thủy sản

Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.

V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án

1.1. Thuận lợi.

Phát triển công nghệ chế biến nông lâm thủy sản đang được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện đề án.

- Chủ trương phát triển công nghệ chế biến nông lâm thủy sản, đồng thời phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, đầu tư phát triển và chế biến dược liệu, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và các sản phẩm chủ lực phục vụ phát triển KT-XH đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Nhận thức về vị trí, vai trò của công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ chế biến đối với phát triển KT-XH của các cấp, các ngành được nâng lên.

- Tỉnh Kon Tum có tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, khoa học công nghệ, thị trường thuận lợi cho phát triển công nghệp chế biến nông lâm thủy sản nhất là các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao như: rau, hoa, quả xứ lạnh, cây dược liệu (Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm), cà phê, thủy sản nước ngọt, v.v….

- Nhiều kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã được triển khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, đã hình thành nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao, cao nghệ sinh học, sản xuất áp dụng theo chương trình tiên tiến không chỉ áp dựng tại các Mô hình mà phát triển mở rộng vùng sản xuất nguyên liệu và bước đầu đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư.

- Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo nhân lực; các phòng thí nghiệm bước đầu đã được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu bước đầu được tăng cường và đã làm chủ một số công nghệ là cơ sở để tiếp tục triển khai hiệu quả vào sản xuất và đời sống.

- Hiện nay công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại đang được triển khai ứng dụng tại các doanh nghiệp, công ty, đơn vị. Trình độ nhận thức, trình độ sản xuất các doanh nghiệp, tổ chức và Nhân dân đã thay đổi rõ rệt;

- Hệ thống cơ sở hạ tầng bước đầu đã được đầu tư, tương đối thuận lợi ở một số khu vực, góp phần để phát triển công nghệ chế biến nông lâm thủy sản theo hướng công nghệ mới, hiện đại,...

1.2. Khó khăn

- Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản đòi hỏi đầu tư cao. Hiện nay nguồn tài chính công và tư tại tỉnh đều hạn hẹp, khả năng huy động vốn từ các doanh nghiệp khó khăn vì khả năng thu hồi vốn không thể nhanh như các lĩnh vực dịch vụ khác. Giải pháp xây dựng chuỗi giá trị nhằm giải quyết vấn đề huy động vốn được coi là giải pháp hữu hiệu hiện nay, trong đó kết hợp ngân sách nhà nước với nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất.

- Nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh còn thiếu cả về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực chế biến.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển công nghệ chế biến đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Đại bộ phận dân cư trong vùng sản xuất quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa áp dụng các tiến bộ KHCN, doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư phát triển.

- Các sản phẩm được tạo ra đang vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt; một số sản phẩm khó thương mại hóa; thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh chưa nhiều.

- Thiếu các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư, thu hút cán bộ trẻ, giỏi, năng động, sáng tạo về công tác tại tỉnh.

- Địa hình chia cắt, đất dốc, diện tích manh mún khó áp dụng cơ giới hóa và triển khai quy mô công nghiệp; chất lượng đất một số vùng có nguy cơ bị ô nhiễm do phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; một số vùng sản xuất chưa chủ động được nước tưới; một số vùng đủ nước tưới nhưng thiếu hệ thống tiêu nước,…

2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án

- Người sản xuất nguyên liệu tiết kiệm thời gian, tăng năng suất, thu nhập, chuyên môn hóa sản xuất; sản phẩm chất lượng, an toàn, phục vụ cộng đồng, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân, cải thiện điều kiện về môi trường sống.

- Giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người dân tiếp cận và triển khai ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại để sản xuất nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.

3. Hiệu quả về kinh tế, xã hội

3.1. Kinh tế

Đây là đề án phục vụ phát triển sản xuất với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm sản và thủy sản của tỉnh, đem lại lợi ích cho tất cả các thành phần tham gia trực tiếp và gián tiếp, đồng thời góp phần đem lại hiệu quả kinh tế to lớn cho toàn xã hội; cụ thể:

- Đối với người nông dân sản xuất nông lâm sản và thủy sản: Làm giảm thiểu tổn thất cả sản lượng và chất lượng nông lâm sản và thủy sản, từ đó nâng cao giá trị nông lâm sản và thủy sản bán ra trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.

- Đối với các cá nhân, đơn vị, cơ sở doanh nghiệp hoạt động thu mua: Đầu tư hệ thống kho trữ sẽ có tác dụng giảm tổn thất trong quá trình vận chuyển, tạm trữ nông lâm sản và thủy sản. Đồng thời đề án cũng thực hiện các giải pháp cải thiện hệ thống thu mua, khuyến khích các hình thức tiêu thụ thông qua các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần giảm chi phí trung gian, giảm tổn thất về chất lượng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

- Đối với các cơ sở, doanh nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản: Đề án sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị chế biến có được nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao giá trị và sức cạnh tranh thành phẩm trên thị trường, từ đó xây dựng và hình thành thương hiệu nông lâm sản và thủy sản của tỉnh, đem lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp tham gia.

- Đối với nhà nước: Lĩnh vực nông lâm sản và thủy sản có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản sẽ làm tăng về số lượng cũng như chất lượng nông sản, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện diện tích không thể mở rộng và năng suất bị giới hạn.

3.2. Xã hội

Tổ chức lại sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, thực hiện qui trình sản xuất nông nghiệp như VietGAP, hữu cơ đối với sản phẩm cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh sẽ góp phần nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; sản xuất theo chuỗi giá trị sẽ tạo đầu ra ổn định cho nông sản, góp phần thay đổi tư duy sản xuất. Phát triển sản xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm sản và thủy sản ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Do vậy, đề án có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội đó là: Nâng cao kiến thức và trình độ cho người nông dân (trình độ sản xuất, năng lực quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, khả năng liên kết trong sản xuất, .. ) tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

4. Môi trường

- Phát triển vùng nguyên liệu, trồng cây ăn quả, trồng rừng, ứ ng dụng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất (xử lý chất thải, nước thải, khí thải; hạn chế dùng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học) sẽ đóng góp tích cực vào công tác bảo vệ môi trường, phủ xanh đồi trọc, hạn chế xói mò n, lũ lụt và làm đẹp cảnh quan sinh thái vùng, tạo được sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người dân và tiến tới thị trường ngoài nước.

- Phát triển chăn nuôi, cây trồng, Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu, cây lâm nghiệp đóng vai trò bảo tồn và phát triển nguồn gen quý, hiếm, đa dạng sinh học; hạn chế nguy cơ tuyệt chủng; phát triển đa dạng hệ sinh thái rừng.

5. An ninh quốc phòng

Đây là đề án góp phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh của tỉnh. Đề án chú trọng khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, tạo những chuyển biến đột phá về phát triển kinh tế; chú trọng phát triển kinh tế rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó, phát triển vùng nguyên liệu, các dự án thu hút đầu tư góp phần bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với các vùng chuyên canh sản xuất, khu định canh, định cư cho nhân dân tại chỗ và người dân từ nơi khác chuyển đến, đồng thời gắn với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở khu vực biên giới.

VI. KẾT LUẬN

Đề án Phát triển công nghiệp chế biển nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030 mang tính khả thi cao, phù hợp với các quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đề ra và đáp ứng được các mục tiêu phát triển đó là: Công nghiệp chế biến nông sản có thể được coi khâu có tính quyết định đến việc gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng nông sản. Vì vậy, công nghiệp chế biến đóng một vai trò rất quan trọng đối với tỉnh Kon Tum để khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên, khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp tỉnh; nâng cao giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng bình quân, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản; gắn sản xuất chế biến với vùng nguyên liệu nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ, thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng thời tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ rừng, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.

VII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Chính Phủ sớm ban hành Chiến lược Phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, xây dựng các chính sách ưu đãi để thúc đẩy phát triển ngành sản xuất nguyên liệu, phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản.

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đầu tư máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, đề xuất Chính phủ xây dựng Nghị định về chính sách hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp thay thế Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đây là chính sách đúng đắn và kịp thời, tuy nhiên việc triển khai hiệu quả Nghị định này còn tùy thuộc vào nguồn lực của từng địa phương. Đối với tỉnh Kon Tum thì nguồn lực còn hạn chế so với nhu cầu; đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để tỉnh thu hút đầu tư, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, chế biến nông lâm sản, nâng cao đời sống người dân.

Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp có vốn đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ chế biến với lãi suất ưu đãi; khuyến khích doanh nghiệp, tập thể và cá nhân có vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản; ưu tiên các đơn vị chế biến đầu tư công nghệ mới, các đơn vị có hợp đồng bao tiêu sản phẩm; tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó, tập trung vào các lĩnh vực chế biến, bảo quản và phơi sấy...

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
 (kèm theo Quyết định số:   /QĐ-UBND ngày   tháng   năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

I. QUAN ĐIỂM

- Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông lâm sản và dược liệu trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển các ngành hàng có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội.

- Phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu và phát triển nông thôn, sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, tăng cường năng lực chế biến để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của nông sản và sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy sản và dược liệu tỉnh Kon Tum đến năm 2030 phát triển bền vững, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, trình độ công nghệ đạt mức trung bình trở lên so với cả nước, trong đó một số ngành hàng chủ lực như chế biến sữa, chế biến trái cây, dược liệu có công nghệ hiện đại, sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; sức cạnh tranh cao, tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp. Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2020 - 2025

- Ổn định và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu công tác chế biến;

- Đến năm 2025, diện tích cà phê đạt 25.000 ha, diện tích cây ăn quả đạt 10.000 ha; cao su khoảng 70.000 ha, sắn 34.100 ha, mía đường ổn định 1.300 ha; nuôi trồng thủy sản 1.000 ha; trồng rừng sản xuất (Kể cả trồng lại rừng sau khai thác) 24.200 ha. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của Đề án đầu tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Phát triển chăn nuôi dê sữa đạt 10.000 con; bò sữa đạt 10.000 con, trong đó 5.000 con cho sữa.

- Đến năm 2025, công nghiệp chế biến nông lâm sản tỉnh Kon Tum đạt mức trung bình của cả nước, một số ngành hàng như chế biến rau củ quả, cà phê, sữa.. đạt mức tiên tiến, hiện đại; xây dựng nhà máy chế biến sữa bò; nhà máy chế biến sữa dê; nhà máy chế biến rau củ quả. Nâng cấp các nhà máy chế biến cao su, sản phẩm mủ cốm, mủ cao su kỹ thuật; hình thành các nhà máy chế biến dược liệu theo Đề án đã được duyệt. Xây dựng các khu giết mổ tập trung tại địa bàn các huyện Kon Plông, Kon Rẫy. Rà soát, điều chỉnh Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025 và các văn bản liên quan cho phù hợp thực tiễn.

2.2. Giai đoạn 2025 - 2030

- Ổn định vùng nguyên liệu (sắn, cao su, cà phê, mía đường...). Tiếp tục mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đáp ứng đủ nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu đối với vật nuôi, cây trồng như cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, thủy sản... Đến năm 2030 phát triển Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu đạt 25.000 ha, thành vùng dược liệu trọng điểm của quốc gia. Trồng rừng sản xuất 25.800 ha (trong đó có cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); nuôi trồng thủy sản đạt 1.500 ha.

- Tiếp tục nâng cấp, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực của các cơ sở chế biến hiện có; thu hút đầu tư chế biến cao su, cà phê, chế biến gỗ, chế biến thức ăn gia súc... tăng tỷ lệ chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến đến chấm dứt việc xuất bán cà phê nguyên liệu thô chưa qua sơ chế, chế biến. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Phấn đấu mỗi năm công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, dược liệu tăng trưởng 10% mỗi năm, đóng góp khoảng 20-30% tổng giá trị sản phẩm của tỉnh, nhiều mặt hàng nông sản Kon Tum khẳng định được thương hiệu đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nhóm ngành hàng nông sản

1.1. Cà phê

1.1.1. Về phát triển vùng nguyên liệu: Giai đoạn 2020-2030, phát triển và ổn định diện tích trồng cà phê toàn tỉnh đạt 25.000 ha, trồng mới khoảng 3.400 ha; đưa tỷ lệ giống mới lên 30% diện tích cà phê. Đến năm 2030, trên 50% diện tích cà phê được cấp các chứng chỉ 4C, Rainforest, UTZ Certifild, GAP…

1.1.2. Về chế biến cà phê

- Phấn đấu đến năm 2025, 100% sản lượng cà phê được phơi, sấy đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; tỷ lệ cà phê sơ chế theo phương pháp ướt, đạt 20% sản lượng. Đến năm 2030, tỷ lệ cà phê sơ chế theo phương pháp ướt, đạt trên 30% sản lượng.

- Đến năm 2025, sản lượng cà phê bột đạt 280 tấn/năm; cà phê hòa tan, viên nén, đặc sản đạt 7 tấn/năm; đến năm 2030 phấn đấu sản lượng cà phê qua chế biến đạt 30% sản lượng; tăng trưởng chế biến khoảng 7-10% mỗi năm.

1.2 Sắn

1.2.1. Ổn định vùng nguyên liệu: Ổn định diện tích khoảng 34.100 ha, phấn đấu năng suất đạt mức trung bình của cả nước hiện nay (18,8 tấn/ha), sản lượng đạt 640.000 tấn.

1.2.2. Chế biến sắn: Đến năm 2025, sản xuất tinh bột sắn đạt 350.000 tấn/năm và cồn Ethanol khoảng 11.400 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, chuyển dần việc chế biến tinh bột sắn sang chế biến các sản phẩm khác như nhiên liệu sinh học, cồn, thực phẩm (Mì ăn liền, bột ngọt...).

1.3. Cao su

1.3.1. Ổn định vùng nguyên liệu: Giữ ổn định diện tích trồng cao su ở mức

70.000 ha; giảm một số diện tích già cỗi hoặc kém hiệu quả để trồng các loài cây khác phù hợp, có giá trị kinh tế cao hơn. Tiếp tục phát triển sản xuất cao su theo chuỗi giá trị, mô hình liên kết sản xuất giữa người trồng cao su với nhà sản xuất, chế biến.

1.3.2. Về chế biến cao su: Đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có; đến năm 2025, cao su SVR10, SVR20, cao su tờ xông khói RSS chiếm hơn 50%, sản phẩm từ cao su (Dây thun khoanh) đạt khoảng 2.500 tấn/năm. Đến năm 2030, cao su SVR10, SVR20, cao su khối, cao su tờ xông khói RSS, SVR CV50, 60 chiếm khoảng 65%.

1.4. Mía đường

1.4.1. Về nguyên liệu: Đến năm 2025, mía nguyên liệu giữ ổn định diện tích với khoảng 1.300 ha, năng suất bình quân đạt khoảng 64 tấn/ha.

1.4.2. Về chế biến mía đường: Cải tiến hoặc thay thế các thiết bị hiện có; đến năm 2025 sản xuất 22.000 tấn đường kính trắng, 11.000 tấn mật rỉ; phấn đấu đến năm 2030 sản xuất 25.000 tấn đường kính trắng, 15.000 tấn mật rỉ, 5.000 lít cồn thực phẩm.

1.5. Rau củ quả

1.5.1. Về phát triển vùng nguyên liệu: Giai đoạn 2020-2025, phát triển diện tích cây ăn quả đạt 10.000 ha, sản lượng 42.000 tấn; diện tích rau đạt 3.500 ha với sản lượng 47.950 tấn. Đến năm 2030, tiếp tục phát triển vùng nguyên liệu; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau củ quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP, hữu cơ.

1.5.2. Về chế biến rau củ quả

- Giai đoạn 2020-2025, xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả có công suất 160.000 tấn rau củ quả tươi/năm; tỷ trọng rau củ quả chế biến tăng 15%.

- Giai đoạn 2025-2030, đầu tư công nghệ để bảo quản rau củ quả tươi giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10%; tỷ trọng rau củ quả chế biến tăng 30%.

1.6. Lúa gạo

1.6.1. Sản xuất nguyên liệu: Ổn định diện tích lúa nước hiện có, chuyển đổi diện tích trồng lúa không hiệu quả. Áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; sản lượng lúa đạt 92.400 tấn.

1.6.2. Chế biến lúa gạo: Đầu tư máy sấy, kho bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch xuống 5%. Tận dụng các phế phụ phẩm (rơm, rạ, trấu, cám) trong xay xát lúa, gạo được chế biến thành các sản phẩm có giá trị, như củi trấu, nấm ăn, thức ăn chăn nuôi, làm phân hữu cơ...

1.7. Ngô (Bắp)

1.7.1. Nguyên liệu: Giữ ổn định diện tích ngô ở mức 5.000 ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến, sử dụng các loại giống có năng suất, chất lượng cao, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch.

1.7.2. Chế biến ngô: Thu hút đầu tư xây dựng 01 nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 20.000 tấn/năm nhằm phục vụ nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.

2. Nhóm ngành hàng chăn nuôi, thủy sản

2.1. Chăn nuôi và chế biến thịt, trứng, sữa

2.1.1. Đảm bảo nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến

- Giai đoạn 2020-2025, quy mô tổng đàn gồm: Đàn trâu 29 nghìn con, đàn bò là 120 nghìn con (có 10 nghìn bò sữa, 5 nghìn con cho sữa), sản lượng sữa đạt 21 triệu lít. Đàn dê 60 nghìn con (có 10 nghìn con dê sữa), sản lượng sữa đạt 3,5 triệu lít, đàn lợn là 200 nghìn con, đàn gia cầm 1,5 triệu con. Sản lượng thịt hơi các loại khoảng 33 nghìn tấn.

- Giai đoạn 2025-2030, phấn đấu tăng trưởng tổng đàn gia súc, gia cầm mỗi năm 5%.

2.1.2. Chế biến thịt, trứng, sữa

- Giai đoạn 2020-2025, đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung tại Kon Plông, Kon Rẫy; đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sữa dê công suất 120 tấn sữa nguyên liệu/ngày; nhà máy chế biến sữa bò công suất 150 tấn sữa nguyên liệu/ngày; đến năm 2025 nguyên liệu sữa dê, bò được chế biến 100%.

- Giai đoạn 2025-2030, nâng cấp về sản lượng, chất lượng, hiệu quả của hoạt động chế biến sữa, sản phẩm sữa Kon Tum. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt nhằm phát triển mạnh mẽ ngành chăn nuôi, mang lại lợi ích cho người dân.

2.2. Thủy sản

2.2.1. Về sản xuất nguyên liệu: Đến năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.000 ha, khai thác thủy sản trên 22.000 ha mặt nước, sản lượng thủy sản đạt 6.400 tấn; phấn đấu đến năm 2030 phát triển diện tích nuôi trồng trên 1.500 ha, sản lượng thủy sản đạt trên 8.500 tấn.

2.2.2. Về chế biến thủy sản: Phát triển sản xuất theo mô hình chuỗi liên kết nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Hình thành các Hợp tác xã, Doanh nghiệp chuyên thu gom, phân phối thủy sản trên địa bàn, đến các địa phương trong cả nước, thu hút đầu tư chế biến sản phẩm cá khô Sê San và các sản phẩm cá được nuôi trồng.

3. Nhóm ngành hàng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; trồng rừng và chế biến gỗ

3.1. Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu

3.1.1. Phát triển vùng nguyên liệu: Đến năm 2025, diện tích trồng Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu đạt 10.000 ha, diện tích cho sản phẩm khoảng 3.300 ha, sản lượng đạt 34.500 tấn; đến năm 2030 đạt 25.000 ha, sản lượng đạt trên 130.000 tấn (Mục tiêu của Đề án dược liệu); xây dựng đăng ký chỉ dẫn địa lý, đăng ký mã số vùng trồng.

3.1.2. Chế biến Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu: Đến năm 2030, tập trung để thu hút đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến dược liệu đạt tiêu chuẩn phục vụ cho việc tiêu thụ hết sản lượng nguyên liệu sản xuất (Mục IV Đề án dược liệu); Hỗ trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bào chế, chế biến, bào chế thuốc (thuốc thành phẩm, vị thuốc y học cổ truyền).

3.2. Trồng rừng và chế biến gỗ

3.2.1. Về đảm bảo nguyên liệu: Đến năm 2025, trồng mới 24.200 ha rừng sản xuất, khai thác 520.000 m3 gỗ rừng trồng. Đến năm 2030, trồng mới 25.800 ha rừng sản xuất, khai thác gỗ rừng trồng 500.000 m3.

3.2.2. Về chế biến gỗ

- Giai đoạn 2020 - 2025, tập trung chế biến 520.000 m3 gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gỗ cao su thành các loại gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ ván ép, ván veneer, gỗ nội thất, ván lạng, viên củi đùn… hạn chế dần, tiến tới chấm dứt xuất gỗ nguyên liệu thô; Đến năm 2030, xây dựng nhà máy chế biến gỗ rừng trồng quy mô trên 50.000 m3; phấn đấu đưa tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt 85-95%; sản lượng gỗ nguyên liệu đưa vào chế biến khoảng 500.000 m3.

- Nghiên cứu xây dựng Đề án Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030 để cụ thể hóa các chủ trương, nhiệm vụ nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, quản lý bảo vệ bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng trên địa bàn.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu

- Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung: phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu khác chủ yếu tập trung tại các huyện Kon Plông; Tu Mơ Rông; Đăk Glei; phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả tại huyện Kon Rẫy; Đăk Hà…; phát triển vùng nguyên liệu cà phê tại huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và các các xã vùng Đông Trường Sơn ở huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông và huyện Đăk Glei; phát triển chăn nuôi tại Thành phố Kon Tum, Ia H’Drai, Sa Thầy, Kon Plông; phát triển nuôi trồng thủy sản tại Đăk Hà; Ia H’Drai, Đăk Tô, Kon Plông; phát triển diện tích rừng trồng tại các huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Triển khai có kết quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp - nông dân, nông dân - nông dân, doanh nghiệp - doanh nghiệp.

- Trên cơ sở thị trường tiêu thụ (bao gồm: thị phần, thị hiếu, giá cả), thực hiện việc rà soát quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, có tính đến những tác động của biến đổi khí hậu để xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo đủ nguyên liệu cho cơ sở chế biến đạt công suất thiết kế; cụ thể:

+ Ưu tiên phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực tỉnh, các nông sản có tiềm năng lợi thế phát triển như cà phê, trái cây, cao su, sữa, dược liệu, thủy sản.

+ Áp dụng các quy trình sản xuất tiến bộ trong canh tác, thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, Global GAP…); thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống; kỹ thuật nuôi, canh tác, đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất và chất lượng nguyên liệu nông sản.

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng về điện, thuỷ lợi và đường giao thông cho vùng nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế biến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.

2. Đổi mới và tổ chức lại sản xuất, chế biến

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Tổ chức lại sản xuất theo hướng các doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ trực tiếp làm việc với hợp tác xã; các xã viên tổ chức sản xuất theo phân công của hợp tác xã, theo qui trình sản xuất của đối tác, từ đó nông dân sẽ thay đổi cách làm nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm, mạnh ai nấy làm, sản phẩm không đồng nhất, để tiếp cận với tư duy sản xuất nông nghiệp hiện đại.

- Khắc phục tình trạng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chuyển từ sản xuất hộ gia đình sang qui mô trang trại, tích tụ đất nông nghiệp hình thành cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, hình thành các hợp tác xã kiểu mới chuyên sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu nguyên liệu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, tập trung phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, thủy lợi, các dịch vụ hỗ trợ, hệ thống nhà màng, nhà kính, hệ thống tưới nước nhỏ giọt...). Khuyến khích tổ chức sản xuất theo hình thức chuỗi liên kết sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ nông sản, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, chế biến, trong đó hợp tác xã, doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt, định hướng sản xuất; bảo đảm đầu ra cho nông sản; tạo ra sản phẩm có chất lượng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, cung ứng cho thị trường trong nước và tiếp cận dần với chuỗi cung ứng toàn cầu.

3. Phát triển, định hướng công nghệ chế biến nông lâm thủy sản

- Đẩy nhanh cách mạnh công nghiệp 4.0: Tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa vào công nghiệp chế biến nông sản nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

- Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.

- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao, hiện đại vào sản xuất. Định hướng một số công nghệ chế biến, bảo quản nông sản như sau:

+ Công nghệ chiếu xạ; công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, công nghệ bao gói điều chỉnh khí quyển, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo màng để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ ngủ đông bảo quản thủy sản sống;

+ Công nghệ phục vụ chế biến sâu nông sản: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ thấp, sấy lạnh và sấy nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng nhanh chân không; công nghệ tách chiết hoạt chất…

+ Công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản.

+ Công nghệ biến tính, sấy sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ gỗ thân thiện với môi trường.

+ Công nghệ chế biến phế phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.

+ Công nghệ thông tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nông sản nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nông sản.

4. Khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

- Thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, các Đề tài, Dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học của tỉnh theo hướng tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong tưới tiêu cho các loại cây trồng chủ lực, công nghệ tưới nhỏ giọt Netafim Israel; mô hình thu trữ nước kết hợp tưới tiết kiệm của Viện khoa học Thủy lợi; tập trung nghiên cứu, cải tiến, chuyển giao các giống cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao cho các ngành hàng trọng điểm, phù hợp với nhu cầu của thị trường, mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và bảo tồn, phát triển bền vững nguồn gen nông nghiệp.

- Khuyến khích các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ theo chuỗi giá trị; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp giữ vai trò trọng tâm giải quyết khâu vốn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, người nông dân là chủ thể của sản xuất gắn kết với doanh nghiệp, đảm bảo kết nối quá trình sản xuất với thị trường tiêu thụ. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Kon Tum trở thành trung tâm khoa học công nghệ, ươm tạo, đưa các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ, phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, bảo đảm sức cạnh tranh và phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong bảo quản sau thu hoạch, bảo quản thực phẩm; quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ. Chú trọng đầu tư các công nghệ, thiết bị chế biến sâu, chế biến tinh, sản xuất thực phẩm chức năng… Đầu tư nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm từ lương thực, rau củ quả và các chế phẩm, phụ phẩm sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp. Công tác khuyến nông cần tập trung đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.

5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ

- Coi trọng phát triển thị trường trong tỉnh, thị trường nội địa đầy tiềm năng với trên 110 triệu người tiêu dùng vào năm 2030.

- Khuyến khích và hỗ trợ các Doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, dược liệu xây dựng trang Web để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của cơ sở; xây dựng Website bán hàng nông sản trực tuyến. Các ngành Công Thương, Nông nghiệp tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại nông sản, hợp tác chặt chẽ, kết nối tiêu thụ nông sản với các tỉnh, nhất là các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... để tổ chức các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp qua chế biến; rau, hoa, quả sạch, an toàn vào các siêu thị, trung tâm thương mại và chợ trong các thành phố.

- Nghiên cứu, phát triển thị trường xuất khẩu như: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc... đồng thời cũng chú trọng mở rộng thị trường mới có tiềm năng, thông qua việc phát huy hiệu quả hỗ trợ tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia thường xuyên các kỳ hội chợ, triển lãm tổ chức hàng năm tại các thị trường trong nước và quốc tế.

- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội, Doanh nghiệp, Hợp tác xã… để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu dùng, và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp cũng như người sản xuất, nâng cao nhận thức, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất.

6. Bảo vệ môi trường

- Thu hút đầu tư phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng, nhưng mục tiêu tăng trưởng phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; chỉ có các cơ sở không gây ô nhiễm môi trường mới được phép hoạt động. Rà soát lại các nhà máy, cơ sở sản xuất chế biến gây ô nhiễm cần phải đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, kiểm soát chặt chẽ nguồn ô nhiễm trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và thủy sản.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, sản xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh.

- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quan trắc, giám sát môi trường, đánh giá tác động của các nguồn thải từ các khu công nghiệp; triển khai hệ thống quản lý môi trường tại các nhà máy, khu công nghiệp theo phương pháp hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Kiểm tra, thanh tra xử lý nghiêm theo quy định đối với các hành vi cố tình gian dối, các vi phạm về bảo vệ môi trường; khuyến khích sản xuất, cạnh tranh lành mạnh, bền vững và chấp hành nghiêm việc bảo vệ môi trường.

7. Cơ chế, chính sách

Hiện nay các Chiến lược, Chương trình, Đề án, cơ chế chính sách của Trung ương chỉ có một phần nội dung liên quan đến chế biến nông sản, chưa có chính sách riêng cho lĩnh vực này. Để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản cần thực hiện một số giải pháp về cơ chế chính sách sau:

- Điều chỉnh Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí đủ đất để tổ chức sản xuất nguyên liệu, xây dựng Nhà máy chế biến nông lâm sản, dược liệu. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai đối với chủ trương tích tụ đất nông nghiệp, phát triển cánh đồng lớn, vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từ đó có thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ, nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.

- Bố trí nguồn lực để thực hiện các Chính sách hỗ trợ về đất đai, tín dụng, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản, dược liệu, thu hút các nhà đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Thực hiện công tác khuyến công trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012; tổ chức xây dựng mô hình khuyến nông, nhằm chuyển giao nhanh giống, công nghệ mới trong nông nghiệp để mang lại lợi ích, hiệu quả trong sản xuất.

- Tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu phát triển và chế biến dược liệu của Trung ương ban hành tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn;

- Triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ sản xuất, chế biến nông sản, dược liệu; các chính sách về Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND, Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019, Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

8. Đầu tư, tín dụng

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, giao thông, thủy lợi đồng bộ để triển khai thuận lợi các chương trình, dự án lớn như trồng cây ăn quả và Nhà máy chế biến rau củ quả; chăn nuôi bò sữa và Nhà máy chế biến sữa; trồng và chế biến Sâm Ngọc Linh và các loài dược liệu.

- Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng cho công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ cho người nông dân. Tập trung giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư đối với các công ty, tập đoàn lớn làm nòng cốt, động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ các ngành hàng nông lâm thủy sản chủ lực của Kon Tum.

- Các tổ chức tín dụng cần rà soát, đơn giản hóa thủ tục, tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của người dân, doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; các doanh nghiệp thu mua, chế biến có ký hợp đồng liên kết với người dân được vay vốn với thời hạn và lãi suất hợp lý theo Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2015, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện: 15.665,70 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 648,50 tỷ đồng

- Ngân sách địa phương: 90,00 tỷ đồng.

- Vốn tín dụng, huy động nguồn vốn xã hội hoá: 14.927,20 tỷ đồng.

(có danh mục dự án ưu tiên đầu tư kèm theo)

 

PHỤ LỤC:

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:   /QĐ-UBND ngà  y tháng   năm   của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

TT

Tên Dự án

Nhà đầu tư

Nội dung

Địa điểm thực hiện

Diện tích (ha)

Tổng vốn (Tỷ đồng)

Tiến độ thực hiện

Ghi chú

A

Danh mục các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến

12.464,40

 

 

I

Dự án phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến đã có quyết định chủ trương đầu tư

4.900,20

 

 

1

Dự án nông trại hữu cơ tổng hợp sản xuất rau củ quả xứ lạnh xuất khẩu trên địa bàn xã Đăk Long (nay là thị trấn Măng Đen), huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

Trong nước và nước ngoài

Xây dựng và phát triển nông trại hữu cơ tổng hợp nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp xứ lạnh chất lượng cao. Thông qua trồng trọt bằng phương pháp thâm canh luân phiên trên diện tích 90 ha, dự kiến tổng sản lượng các loại rau, củ, đậu đạt 45 tấn/năm, các loại quả (chủ yếu dâu tây) đạt khoảng 1.200 tấn/năm.

Xã Đăk Long (nay là thị trấn Măng Đen), huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

105,2

269,70

2020-2025

Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 12/7/2018

2

Dự án đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp VinEco Kon Tum – Măng Đen

Trong nước

Tổ chức sản xuất nông sản (rau, hoa, quả, nấm, dược liệu, cây công nghiệp) theo chuỗi giá trị có chất lượng cao với quy mô công nghiệp tích hợp các công nghệ tiên tiến của thế giới; Xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn, phục tráng và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm, các giống cây trồng đặc sản, có giá trị cao của vùng Tây Nguyên nói chung và Kon Tum nói riêng. Xây dựng được các quy trình công nghệ cho từng loại cây trồng và chuyển giao cho nông dân khu vực Tây Nguyên.

Thôn Măng Đen, xã Đăk Long (nay là thị trấn Măng Đen) và thôn Kon Tu Rằng, xã Măng Cành, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

511,2

1.000,00

2020-2025

Quyết định 697/QĐ-UBND ngày 09/7/2019

3

Dự án trồng cây ăn quả công nghệ cao theo mô hình nông lâm kết hợp tại tiểu khu 320, 321 xã Đăk Pxi, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum

Trong nước

Công suất thiết kế: Trồng cây Sầu riêng, cây Mít: 220 ha; trồng cây Giổi 45 ha

Tiểu khu 320, 321, xã Đăk Pxi, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum

270

756,00

2020-2025

Quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 15/8/2019

4

Dự án quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch và nhân giống, trồng, phát triển cây dược liệu kết hợp chăn nuôi dê sữa công nghệ cao (giai đoạn 2).

Trong nước

Quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch và nhân giống, trồng, phát triển cây dược liệu kết hợp chăn nuôi dê sữa công nghệ cao; Trang trại dê sữa công nghệ cao với quy mô 100.000 con

Thuộc tiểu khu 477, 478, 482 xã Măng Cành và tiểu khu 486 xã Đăk Long (nay là thị trấn Măng Đen), huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

1.530

330,00

2020-2025

Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 02/6/2016

5

Dự án Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh Kon Tum.

Trong nước

- Công suất thiết kế: + Trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô tổng đàn bò: 10.000 con, trong đó 5.000 con bò cho sữa. + Chế biến sữa công nghệ cao với công suất: 150 tấn/ngày. - Các sản phẩm chế biến từ sữa.

Huyện Sa Thầy và TP Kon Tum

441

2.544,50

2020-2025

Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 20/01/2020

II

Dự án phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến đang lập thủ tục chủ trương đầu tư

1.284,20

 

 

1

Trồng cây ăn quả và Nhà máy chế biến hoa quả kết hợp du lịch trang trại tại tỉnh Kon Tum.

Trong nước

Phát triển 526,84 ha cho vùng nguyên liệu trồng cây ăn quả và 10 ha cho nhà máy chế biến hoa quả với công suất: 160.000 tấn hoa quả tươi/năm.

Huyện Kon Rẫy; TP. Kon Tum.

536,84

1.284,20

2020-2025

 

III

Dự án kêu gọi thu hút đầu tư

6.280,00

 

 

1

Dự án nuôi trồng chế biến thủy sản nước ngọt tại huyện Ia H’Drai

Trong nước

Nuôi các loại cá nước ngọt tập trung kỹ thuật cao gắn với xây dựng nhà máy chế biến thủy sản

Lòng hồ thủy điện Sê San 4, Huyện Ia H’Drai

3.000

3.150

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

2

Dự án nuôi cá nước lạnh trên các lòng hồ thủy điện tại huyện Kon Plông

Trong nước

Nuôi cá Tầm, cá Hồi và các loại cá thương phẩm khác trên các lòng hồ thủy điện và kết hợp sản xuất giống cá

Huyện Kon Plông

30 lồng

30

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

3

Dự án nuôi trồng thủy sản trên các lòng hồ thủy lợi tại xã Diên Bình, Đăk Tô

Trong nước

Nuôi các loại cá thương phẩm nhằm phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh

Huyện Đăk Tô

10,6

30

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

4

Dự án phát triển rừng trồng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Trong nước

Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu rừng trồng;

Trên địa bàn tỉnh Kon Tum

10.000

650,00

2020-2025: trồng 4.000ha; 2025-2030: trồng 6.000ha

Kế hoạch số 2005/KH-UBND ngày 05/8/2019

5

Dự án chăn nuôi lợn tập trung kỹ thuật cao Kon Tum

Trong nước

Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn kỹ thuật cao gắn với chế biến các sản phẩm từ thịt lợn

TP. Kon Tum

200.000 con; diện tích 200 ha

1.000,00

2020-2025

Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại Hội XVI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025 (Công văn số 18- CV/TBVK ngày 11/02/2020)

6

Dự án chăn nuôi lợn tập trung kỹ thuật cao Ia H’Drai

Trong nước

Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn kỹ thuật cao gắn với chế biến các sản phẩm từ thịt lợn

Huyện Ia H’Drai

200.000 con; diện tích 200ha

1.000,00

2020-2025

Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại Hội XVI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025 (Công văn số 18- CV/TBVK ngày 11/02/2020)

7

Dự án nuôi bò thịt tại xã Đăk Nên, Đăk Ring, huyện Kon Plông

Trong nước

Xây dựng trang trại chăn nuôi bò thịt tập trung kỹ thuật cao, liên kết với hộ dân phát triển cánh đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô 1.000 con

Xã Đăk Nên, Đăk Ring, Huyện Kon Plông

100

210,00

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

8

Dự án nuôi bò thịt tại xã Pờ Ê, huyện Kon Plông

Trong nước

Xây dựng trang trại chăn nuôi bò thịt tập trung kỹ thuật cao, liên kết với hộ dân phát triển cánh đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô 1.000 con

Xã Pờ Ê, Huyện Kon Plông

100

210,00

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

B

Danh mục các dự án đầu tư nhà máy sản xuất công nghiệp chế biến

 

2.152,10

 

 

I

Dự án nhà máy đã có quyết định chủ trương đầu tư

1.654,60

 

 

1

Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nhà vườn du lịch xanh TH tỉnh Kon Tum

Trong nước

Xây dựng khu ươm tạo, sản xuất cây giống (hoa, cây ăn quả, dược liệu), tổ chức đào tạo, chuyển giao công nghệ; xây dựng nhà vườn sinh thái (gồm các nhà vườn, nhà trồng hoa, trồng cây ăn trái, trồng dược liệu kết hợp du lịch); xây dựng cụm nhà máy chế biến.

TP. Kon Tum

146,3

567,80

2020-2025

Theo đề nghị của Tập đoàn TH

2

Nhà máy chế biến sữa dê của Dự án quản lý bảo vệ rừng, kinh doanh du lịch và nhân giống, trồng, phát triển cây dược liệu kết hợp chăn nuôi dê sữa công nghệ cao (giai đoạn 2).

Trong nước

Công suất 120 tấn sữa nguyên liệu/ngày Cung cấp 1 năm khoảng 8.769 tấn sữa tươi và các sản phẩm khác như: Bơ, pho mát, sữa chưa lên men, bánh, sữa bột…

Khu công nghiệp Hòa Bình, TP. Kon Tum

5

843,50

2020-2025

Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 02/6/2016

3

Nhà máy chế biến gỗ cây cao su

Trong nước

- Giai đoạn 1: Sản xuất gỗ cao su đã qua sấy tẩm (gỗ phôi): 28.200 m3/năm + Giai đoạn 2: Sản xuất thêm gỗ cao su đã qua sấy tẩm (gỗ phôi): 24.000 m3/năm - Giai đoạn 3: Sản xuất đồ gỗ nội thất từ nguồn gỗ cao su đã qua sấy tẩm và gỗ ghép thanh của công ty sản xuất

Thôn 1B, xã Đăk La, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum

7,6

67,60

2020-2025

QĐ số 897/QĐ- UBND, ngày 12/9/2017; QĐ số 590/QĐ- UBND, ngày 13/6/2018

4

Nhà máy sản xuất ván lạng, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Toàn Anh Khang

Trong nước

20.000 tấn ván lạng/năm

Huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

0,5

17,00

2020-2025

Quyết định số 35/QĐ-UBND, ngày 14/01/2019

5

Xưởng gia công và cửa hàng trưng bày- giới thiệu sản phẩm Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Kon Tum

Trong nước

- Xây dựng xưởng gia công các sản phẩm từ gỗ, cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm. - Công suất thiết kế: 50.000 sản phẩm/năm, tương đương 2.800 m3 sản phẩm/năm

Tại Lô 1/Kh 8; Lô 1/Kh 10 - Tiểu khu 747, Xã Ia Tơi, Huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum

5

29,70

2020-2025

Quyết định số 1113/QĐ-UBND, ngày 24/10/2017 Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 08/12/2017; Quyết định số 59/QĐ-SKHĐT ngày 01/3/2019

6

Dự án Nhà máy chế biến mủ cao su của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Duy Tân.

Trong nước

công suất thiết kế 9.000 tấn/năm; 4.000 tấn SVR3L/năm và 5.000 tấn SVR10 & 20/năm

xã Ia Tơi, huyện Ia H'Drai

3

129,00

2020-2025

Quyết định số 1204/QĐ-UBND Ngày 30/10/2019

II

Dự án đầu tư nâng cấp các Công ty

157,50

 

 

1

Dự án đầu tư nâng cấp nhà máy chế biến cao su Công ty cổ phần cao su Sa Thầy

Trong nước

Công suất từ 4.000 tấn lên 11.000 tấn/năm, mở rộng dây chuyền chế biến mủ cốm tạp SVR 10, 20 và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải lên 1.000 m3 /ngày đêm

thôn 3 xã Ia Đal, Ia H’Drai

 

25,00

2020-2025

Báo cáo số 20/BC-CSST ngày 16/01/2010

2

Dự án đầu tư nâng cấp 02 nhà máy chế biến cao su Công ty TNHH MTV cao su Kon Tum

Trong nước

Đầu tư mới khu vực ủ mủ SVR 10, 20 tại 02 nhà máy chế biến Ia Chim và Ngọc Hồi. Nâng cấp dây chuyền chế biến mủ SVR 10, 20.

TP. Kon Tum và huyện Ngọc Hồi

0,1

34,00

2020-2025: nâng cấp 4 tỷ; 2025- 2030: nâng cấp 30 tỷ

Báo cáo số 52/BC-CSKT ngày 16/01/2020

3

Dự án đầu tư hệ thống dây chuyền mủ SVR 10, 20, RSS Công ty TNHH MTV cao su ChưMomRay

Trong nước

Công suất 4.000 tấn/năm mủ thành phầm SRV 10, 20; 2.000 tấn mủ thành phẩm RSS

ChưMomRay, Sa Thầy

3

98,50

2020-205

Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 24/7/2019

III

Dự án kêu gọi thu hút đầu tư

340,00

 

 

1

Dự án xây dựng nhà máy chế biến cà phê tại thị trấn Đăk Hà, huyện Đăk Hà

Trong nước

Công suất 3.650 tấn cà phê/năm

Huyện Đăk Hà

2

40,00

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

2

Dự án xây dựng nhà máy chế biến cà phê nhân quy mô công nghiệp (chế biến ướt, sấy, phơi nhà kính…)

Trong nước

Công suất 10.000-15.000 tấn nguyên liệu/năm,

Huyện Đăk Hà

2

150,00

2020-2025

 

3

Nhà máy chế biến thức ăn gia súc

Trong nước

Chế biến thức ăn gia súc cung cấp sản phẩm phục vụ chăn nuôi. Công suất 20.000 tấn/năm

Huyện Đăk Tô

5

50,00

2025-2030

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

4

Dự án xây dựng nhà máy chế biến gỗ rừng trồng MDF, các sản phẩm gỗ, ván công nghiệp xuất khẩu.

Trong nước

Quy mô trên 50.000 m3

Huyện Đăk Tô

4

100,00

2025-2030

 

C

Danh mục dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và công nghiệp chế biến

310,70

 

 

I

Dự án hạ tầng đã có quyết định chủ trương đầu tư

 

115,70

 

 

1

Dự án đầu tư kho chứa hàng nông sản, Công ty TNHH MTV Vạn Thành Sa Thầy

Trong nước

Thu mua và sơ chế nông sản: 20.000 tấn/năm

TP. Kon Tum

0,7

11,00

2020-2025

Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 14/5/2018

2

Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Công ty CP Phân bón Kon Tum

Trong nước

Sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Công suất thiết kế: 60.000 tấn/năm

Khu Hoà Bình, TP. Kon Tum,

1,5

6,00

2020-2025

Quyết định số 277/QĐ-UBND ngày 22/3/2018

3

Nhà máy sản xuất phân bón An Điền Đăk Hà - Tây Nguyên, Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Phân bón An Điền

Trong nước

- Công suất thiết kế: 18.000 tấn thành phẩm/năm - Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: phân hữu cơ khoáng

Cụm Công nghiệp Đăk Mar, huyện Đăk Hà

0,8

12,00

2020-2025

Quyết định số 1238/QĐ-UBND, ngày 07/11/2018

4

Nhà máy chế biến nguyên liệu, sản xuất phân bón hỗn hợp hữu cơ và hỗn hợp NPK, Công ty TNHH Phúc Nhân

Trong nước

- Công suất thiết kế: Chế biến nguyên liệu từ than bùn thành hữu cơ, hữu cơ sinh khối: 5.000 tấn/năm; Sản xuất phân hỗn hợp hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học: 5.000 tấn/năm; Sản xuất phân hỗn hợp NPK TE: 5.000 tấn/năm.

Cụm Công nghiệp Đăk Mar, xã Đăk Mar, huyện Đăk Hà

1,5

12,00

2020-2025

Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 07/11/2018

5

Nhà máy sản xuất phân bón vi sinh hữu cơ, Công ty TNHH đầu tư phát triển sản xuất An Phú

Trong nước

- Công suất thiết kế: 21.000 tấn/năm. - Sản phẩm dịch vụ cung cấp: Phân bón vi sinh hữu cơ phục vụ cho ngành nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường

xã Sa Bình, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

5,6

74,70

2020-2025

Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 14/8/2019

II

Dự án hạ tầng thu hút đầu tư

195,00

 

 

1

Dự án đầu tư cụm công nghiệp thị trấn Sa Thầy

Trong nước

Đầu tư hệ thống công trình hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội địa phương

Huyện Sa Thầy

25

75

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

2

Nâng cấp, mở rộng Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Đăk Xú, huyện Ngọc Hồi

Trong nước

Đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp nhằm thu hút sản xuất kinh doanh

Xã Đăk Xú, Ngọc Hồi

Từ 4,9ha lên 10ha

30

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

3

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Đăk Mar, Đăk Hà

Trong nước

Sản xuất các sản phẩm chất lượng cao từ cà phê gắn với thúc đẩy phát triển vùng sản xuất cà phê sạch trên địa bàn huyện

Huyện Đăk Hà

30

90

2020-2025

Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 15/4/2020

Tổng cộng

 

 

 

14.927,20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



(1) Nguồn số liệu từ niên giám thống kê tỉnh Kon Tum.

(2) Nhà máy chế biến tinh bột sắn 08, nhà máy chế biến cao su 10, chế biến mía đường 1, chế biến cà phê 3

(3) Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(4) Cơ sở chế biến cà phê bột Thanh Hương; Cơ sở chế biến cà phê Da Vàng; Cơ sở chế biến cà phê bột Ngọc Nguyên Ngọc Hồi; HTX Kiểu Mới SXNN & DV TM Hải Tình; Hợp tác xã Nông nghiệp công bằng Pô Kô; Công ty cổ phần cà phê Cao nguyên Kon Tum; Công ty TNHH Cao nguyên xanh; Công ty TNHH MTV Hải Lĩnh; cơ sở chế biến cà phê Chậm; HTX Rạng Đông; Công ty CP cà phê Đăk Hà, Kon Tum , Công ty TNHH Thái Diễn; cơ sở chế biến cà phê Lê Thị Kim Dung, Công ty TNHH cà phê Thanh Hoa; cơ sở chế biến cà phê Thiên Phong, cơ sở chế biến cà phê Hoàng Thị Mộng Linh, cơ sở chế biến cà phê Hoa Kỳ.

(5) huyện Đăk Hà (có 08 hộ, công suất: 3-4 con bò, 32-35 con lợn/ngày), Sa Thầy (có 07 hộ, công suất: 1-2 con bò, 10-12 con lợn/ngày), Đăk Tô (có 14 hộ, công suất: 1-2 con bò, 30-32 con lợn/ngày), Ngọc Hồi (có 20 hộ, 5-7 con bò, 25-29 con lợn/ngày), Đăk Glei (có 06 hộ, công suất: 01 con bò/ngày, 05 con lợn/ngày)

(6) Định hướng phát triển sản xuất theo Kịch bản 2, phụ lục III, thuyết minh các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025, dự thảo báo cáo chính trị của Đảng bộ tỉnh.

(7) Kịch bản tăng trưởng 2, các chỉ tiêu nhiệm kỳ 2020-2025.

(8) Kịch bản 2, phục lục III, thuyết minh các chỉ tiêu nhiệm kỳ 2021-2021 Dự thảo báo cáo chính trị của tỉnh

(9) Theo Kịch bản 2, phụ lục 3, thuyết minh các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025;

(10) Theo Đề án dược liệu: Đến 2030, trồng 10.000 ha Sâm Ngọc Linh tại Tu Mơ Rông và Đăk Glei, 4.900 ha Đảng sâm tại Tu Mơ Rông, Kon Plông, Đăk Glei, Đăk Tô, 10.100 ha các loại dược liệu khác tại các huyện, thành phố).

(11) Thực hiện theo điểm 4, Mục IV Đề án dược liệu.

(12) Theo Kế hoạch 2005/KH-UBND ngày 05/8/2019 của UBND tỉnh Kon Tum, trồng mới 50.000 ha rừng (kể cả trồng lại rừng sau khai thác )

(13) Phương án sắp xếp, đổi mới công ty nguyên liệu giấy Miền Nam, khai thác khoảng >5000ha

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 661/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản