Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4760/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; phát triển chế biến thủy sản thành ngành hàng chủ lực có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, giá trị gia tăng cao, giữ vị trí mũi nhọn trong các ngành hàng xuất khẩu của tỉnh và cung cấp sản phẩm đa dạng cho thị trường trong nước; phấn đấu đưa Bình Thuận trở thành một trong các trung tâm lớn về chế biến thủy sản của khu vực Nam Trung Bộ, tham gia hội nhập sâu rộng vào thị trường thủy sản thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản chế biến toàn tỉnh 5-6%/năm.
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến giá trị gia tăng đạt trung bình trên 40% (trong đó cá các loại đạt trên 50%, mực và bạch tuộc đạt trên 35%, các loại thủy sản khác đạt trên 30%).
- Trên 70% số lượng cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên.
- 100% cơ sở chế biến thủy sản quy mô công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Hình thành một số doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý ngang tầm khu vực và thế giới.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 250-280 triệu USD.
1.1. Tạo nguồn nguyên liệu và kiểm soát nguyên liệu chế biến thủy sản:
Đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu cho chế biến thủy sản đáp ứng nhu cầu, năng lực chế biến trong tỉnh theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, gồm hải sản từ khai thác, nuôi trồng và nguyên liệu thủy sản nhập khẩu gắn với kiểm soát nguồn nguyên liệu theo quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại. Cụ thể:
- Tạo nguồn nguyên liệu từ khai thác hải sản:
Tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy sản, phát triển khai thác xa bờ hiện đại gắn với dịch vụ hậu cần trên biển, nâng sản lượng hải sản vùng khơi chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 60%) trong tổng sản lượng đánh bắt; đồng thời sắp xếp, duy trì hợp lý số lượng tàu cá và sản lượng khai thác tại vùng lộng, vùng bờ phù hợp đặc điểm nguồn lợi, khả năng khai thác gồm các loài hải đặc sản (mực, tôm, nhuyễn thể hai mảnh vỏ). Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, nhất là công nghệ bảo quản thủy sản hướng tới giảm tỷ lệ tổn thất sau khai thác xuống dưới 10% vào năm 2030.
Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cảng cá trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, đảm bảo an toàn thực phẩm, thương mại sản phẩm khai thác để thu hút mạnh tàu cá từ các tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản, hình thành các trung tâm cung ứng nguyên liệu hải sản thông qua các cảng cá tại Phan Thiết, Tuy Phong, La Gi, Phú Quý.
Tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp chế biến thủy sản làm nòng cốt, các thành phần trong chuỗi liên kết gồm tổ, đội, ngư dân trực tiếp khai thác, cơ sở thu mua tại cảng cá đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các thành phần trong chuỗi, tạo thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác hợp pháp theo quy định; phấn đấu đến năm 2030, có 50% nguyên liệu phục vụ chế biến thủy sản trong tỉnh thông qua hình thức liên kết chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp chế biến với người trực tiếp khai thác và cơ sở thu mua.
Đầu tư, phát triển hệ thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu thủy sản gắn với hạ tầng cảng cá, các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn trọng điểm nghề cá (Phan Thiết, Tuy Phong, La Gi, Phú Quý).
- Tạo nguồn nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, phát triển các loài nuôi chủ lực, nâng cao năng suất, chất lượng, nhất là tôm (sú, thẻ chân trắng) và các loài nuôi theo nhu cầu chế biến.
Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp chế biến trong tỉnh với người nuôi trong và ngoài tỉnh theo hình thức hợp đồng, để tạo nguồn nguyên liệu ổn định.
Tổ chức thí điểm mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với tổ chức, cá nhân nuôi biển công nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu theo nhu cầu chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Nguồn nguyên liệu từ nhập khẩu:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh, nhất là các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có quy mô lớn nhập khẩu nguyên liệu chế biến sản phẩm phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đảm bảo tuân thủ các quy định trong nước và quốc tế, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu trọng điểm, trước hết là tại các khu đô thị (Phan Thiết, La Gi); sắp xếp lại các cơ sở chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu, chế biến nước mắm đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn về môi trường.
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu trong tỉnh hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền để có thể đưa thẳng vào các siêu thị.
- Tổ chức điều tra, đánh giá quy mô, năng lực của một số công ty chế biến thủy sản lớn, có tiềm lực kinh tế để hỗ trợ phát triển quy mô và năng lực công nghệ gắn với chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý, hình thành các doanh nghiệp mũi nhọn về chế biến thủy sản có trình độ công nghệ sản xuất và kinh doanh ngang tầm khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến; nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ phụ phẩm thủy sản trong tỉnh, cụ thể:
- Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến thủy sản để tận dụng nguồn nguyên liệu thủy sản trong tỉnh; tập trung chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng cao nhu Surimi, Sashimi, thủy sản tẩm bột, thủy sản chế biến gia nhiệt, thủy sản khô ăn liền,... phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Phát triển các sản phẩm chế biến đặc sản địa phương, gồm các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm đặc sản từng địa phương theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với tạo lập, duy trì, giữ vững thương hiệu của sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của từng địa phương.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu thủy sản, khuyến khích nghiên cứu, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm như: nguyên liệu làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, phân bón,...
1.4. Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản:
- Thị trường xuất khẩu:
Ưu tiên xây dựng, quảng bá thương hiệu các nhóm sản phẩm hải sản đông lạnh, chế biến khô, nước mắm là các sản phẩm chủ lực của tỉnh; giữ vững, phát triển các thị trường trọng điểm, truyền thống nhu khối các nước EU, các nước Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản), Mỹ, Trung Quốc, ASEAN,... Tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại, mở rộng vào các thị trường tiềm năng khác.
Cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, rào cản kỹ thuật, thuế quan,... để cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản làm căn cứ cho định hướng phát triển. Phổ biến các quy định, yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu biết pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, chủ động quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm thủy sản Bình Thuận đến các kênh phân phối lớn, tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng trên thế giới.
- Thị trường tiêu thụ nội địa:
Xây dựng mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong nước đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền đến các nhà phân phối, hệ thống siêu thị (Co.opmart, Lotte mart,...) và người tiêu dùng.
Đa dạng hóa các kênh phân phối, tiêu thụ; quan tâm đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp đến người tiêu dùng bằng hình thức online, tiêu thụ thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử.
Tổ chức hệ thống phân phối thủy sản tại các đô thị, khu công nghiệp tập trung; xúc tiến xây dựng liên kết vùng, miền nhất là các địa phương vùng cao, vùng xa có nhu cầu lớn về thực phẩm hải sản (hải sản chế biến, nước mắm,...).
Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm thủy sản của tỉnh, nhất là sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, đặc sản địa phương.
- Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị (liên kết dọc) từ khai thác, nuôi trồng, thu mua nguyên liệu, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng yêu cầu về quản lý, truy xuất nguồn gốc, chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm gia tăng tính cạnh tranh tại thị trường trong và ngoài nước của sản phẩm thủy sản chế biến.
- Tổ chức liên kết ngang giữa các nhóm sản xuất nguyên liệu thủy sản cùng đặc điểm ngành nghề, đối tượng (khai thác, nuôi trồng) nhằm tạo nguồn nguyên liệu đủ lớn về số lượng, đảm bảo về chất lượng cho chế biến thủy sản.
2.1. Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ:
- Thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 (theo Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 01/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư vào sản xuất.
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chế biến, bảo quản và vận chuyển thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới giá trị gia tăng từ nguyên phụ liệu thủy sản; cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản truyền thống;
- Xây dựng các mô hình xử lý và bảo quản thủy sản sau thu hoạch cho các chủ tàu, ngư dân trực tiếp khai thác trên biển, chủ cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về khai thác, nuôi trồng thủy sản của địa phương, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Thúc đẩy thực hiện việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương.
- Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương, của tỉnh khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao trong chế biến thủy sản.
- Tiếp tục triển khai và tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách về liên kết sản xuất, hỗ trợ tín dụng, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành hàng chế biến thủy sản theo Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.3. Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản chế biến:
- Gắn việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất với nâng cấp điều kiện sản xuất, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh đối với hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động cho công nhân và nâng cao ý thức của người lao động; xây dựng các quy trình, chế độ giám sát và kiểm tra thường xuyên trong từng doanh nghiệp, cơ sở chế biến.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất nhập khẩu sản phẩm thủy sản; sản xuất kinh doanh và sử dụng thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO,...) trong các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế.
2.4. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến thủy sản:
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ hậu cần nghề cá, thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng cảng cá loại I, loại II, cảng chỉ định cho tàu cá hoạt động khai thác vùng khơi tại Phan Thiết, Tuy Phong, La Gi, Phú Quý theo quy hoạch để thu hút tàu cá trong và ngoài tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản khai thác, đảm bảo năng lực tiếp nhận, giao thương được thuận tiện gắn với an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, kiểm soát truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác, phòng chống khai thác bất hợp pháp (IUU).
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hệ thống kho lạnh, kho cấp đông bảo quản sản phẩm thủy sản quy mô lớn tại các cảng cá, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp trong tỉnh.
2.5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công nhất là đào tạo, tập huấn kỹ thuật, công nghệ nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển công nghiệp chế biến thủy sản ở địa phương.
- Tăng cường tổ chức đào tạo cho đội ngũ quản lý sản xuất, công nhân kỹ thuật trình độ cao để đáp ứng yêu cầu vận hành các dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; thực hiện hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở.
2.6. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
- Hỗ trợ, vận động các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thủy sản áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, giảm thiểu chất thải và xử lý hiệu quả các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên cơ sở các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên, nguồn lợi, môi trường, đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc nguyên liệu thủy sản đưa vào chế biến thủy sản.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Tích cực phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương trong quá trình triển khai các dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030.
2. Cụ thể hóa danh mục dự án tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, các nhiệm vụ, dự án ưu tiên triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, gồm:
(1) Xây dựng cơ sở dữ liệu chế biến và tiêu thụ hải sản trên địa bàn tỉnh kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương.
(2) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về nguyên liệu thủy sản hợp pháp phục vụ chế biến cho đội ngũ quản lý, kỹ thuật tại các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu thủy sản.
(3) Dự án xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh.
(4) Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản chế biến tỉnh Bình Thuận.
(5) Xây dựng các mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị đối với thủy sản khai thác, nuôi trồng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
(Chi tiết danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
1. Kinh phí phối hợp triển khai các dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ, ngành Trung ương bố trí theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện Kế hoạch này do tỉnh triển khai trên địa bàn, nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí huy động từ các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động phát triển, thúc đẩy phát triển chế biến thủy sản tại địa phương theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia có hên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành hên quan khảo sát, lựa chọn, đề xuất doanh nghiệp trong tỉnh có tiềm lực về công nghệ, tài chính để hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật trong nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản, hình thành một số doanh nghiệp chủ lực, mũi mọn về quy mô và công nghệ chế biến của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan vận động, hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ, xúc tiến hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở.
đ) Phối hợp kiến nghị đề xuất với các Bộ, ngành rà soát, bổ sung các chính sách mang tính đặc thù của ngành chế biến thủy sản như giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ thủy sản qua chế biến, đầu tư ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy phát triển ngành chế biến thủy sản hiện đại, bền vững.
e) Phối hợp Sở Công thương cập nhật thường xuyên thông tin giá cả, tình hình và dự báo thị trường trong và ngoài nước từ các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương và địa phương,... để phổ biến, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến thương mại tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản.
g) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch tại các cảng cá, các vướng mắc về đền bù, giải phóng mặt bằng để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống kho lạnh, kho trữ đông đáp ứng nhu cầu lưu trữ nguyên liệu thủy sản, đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng cung cấp cho chế biến; đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở các cảng cá đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu thủy sản cung cấp cho chế biến.
h) Chủ trì, phối hợp triển khai các đề án, nhiệm vụ ưu tiên được giao tại Kế hoạch này và làm đầu mối của tỉnh phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các dự án, nhiệm vụ ưu tiên có liên quan tại địa phương.
i) Báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm theo yêu cầu; tổng hợp đề xuất, kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
2. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng trong và ngoài nước.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm thông qua Hội chợ triển lãm, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn tại địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng thủy sản tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, sàn thương mại điện tử của ngành công thương; tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam như: Lotte (Hàn Quốc), Aeon (Nhật bản), Big C (Thái Lan)..., tham gia các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác, bạn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
c) Chủ trì, phối hợp triển khai các đề án, nhiệm vụ ưu tiên được giao tại Kế hoạch này và làm đầu mối của tỉnh phối hợp Bộ Công thương thực hiện các dự án, nhiệm vụ ưu tiên có liên quan tại địa phương.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030, trong đó ưu tiên lĩnh vực chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh.
b) Thông báo đề xuất và phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, đặt hàng, tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản chế biến, sử dụng phụ phẩm trong chế biến góp phần phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm thủy sản chủ lực, đặc thù của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm quốc gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
d) Làm đầu mối của tỉnh trong trao đổi, đàm phán với các tổ chức có liên quan trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý, bảo hộ thương hiệu các sản phẩm thủy sản đặc sản, nổi tiếng của tỉnh trên thị trường trong và ngoài nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản và các sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp các sở, ngành và địa phương rà soát, đề xuất ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung, hạ tầng dịch vụ tại các cảng cá nhằm kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu mua, chế biến với nhà phân phối thủy sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan quản lý hoạt động xử lý và xả thải tại các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản, đảm bảo môi trường.
6. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Công thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí trong khả năng ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp triển khai các chương trình, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch này; căn cứ điều kiện thực tế, để lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Hỗ trợ, vận động doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND ngày 19/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu; chủ động và phối hợp các sở, ngành chức năng đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ chế biến tại địa phương.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai các mô hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản tại địa phương.
đ) Phối hợp với các sở, ngành kiểm soát an toàn thực phẩm sản phẩm thủy sản chế biến, đặc biệt là đối với các làng nghề chế biến thủy sản; triển khai mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến, chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm thủy sản.
8. Hiệp hội Chế biến thủy sản, Hiệp hội chế biến nước mắm Phan Thiết, doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này tới các thành viên.
b) Chủ động đề xuất, tham vấn định hướng phát triển ngành chế biến của tỉnh theo nhu cầu thị trường; tham gia tích cực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
c) Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chế biến, bảo quản và tiêu thụ thủy sản gắn với tổ chức sản xuất nguyên liệu.
Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm; kịp thời đề xuất, kiến nghị (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4760/KH-UBNDngày 13 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Nội dung/Kết quả thực hiện | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu chế biến và tiêu thụ hải sản trên địa bàn tỉnh kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương. | Trang bị thiết bị và phần mềm dữ liệu chế biến và tiêu thụ hải sản cập nhật theo địa bàn cấp huyện (năng lực sơ chế, chế biến, kho lạnh, sản phẩm, thị trường tiêu thụ,...) tại Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và thủy sản tỉnh Bình Thuận được kết nối, tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương, cung cấp thông tin trục tuyến phục vụ công tác quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. | Hằng năm, giai đoạn 2022- 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2 | Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về nguyên liệu thủy sản hợp pháp phục vụ chế biến cho đội ngũ quản lý, kỹ thuật tại các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu thủy sản. | Tổ chức 10 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức từ 2022-2025 cho 500 lao động quản lý và kỹ thuật các doanh nghiệp/cơ sở thu mua, chế biến xuất khẩu thủy sản về nguyên liệu thủy sản hợp pháp, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của doanh nghiệp về phòng, chống khai thác IUU. | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022- 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Hiệp hội ngành hàng thủy sản và các doanh nghiệp |
3 | Dự án xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh | Khảo sát, lựa chọn thực hiện 05 mô hình sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu (dự kiến sản phẩm nước mắm đặc sản; nhuyễn thể hai mảnh vỏ; sản phẩm hải sản mô hình đồng quản lý; sản phẩm chế biến từ rong biển). Trong đó: - Giai đoạn 2022-2025: xây dựng được 02 mô hình sản phẩm. - Giai đoạn 2026-2030: xây dựng được 03 mô hình sản phẩm. | Thực hiện trong giai đoạn 2022- 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp | Các sở, ngành liên quan |
4 | Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản chế biến tỉnh Bình Thuận. | Hằng năm trong giai đoạn từ 2022-2030, tổ chức được các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thủy sản chế biến của tỉnh trong và ngoài nước với sự tham gia của các sở, ngành, doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng thủy sản. | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022- 2030 | Sở Công thương | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Hiệp hội, doanh nghiệp |
5 | Xây dựng các mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị đối với thủy sản khai thác, nuôi trồng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | - Khảo sát, xây dựng 05 mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị (gồm sản xuất - chế biến - tiêu thụ) đối với hải sản khai thác, nuôi trồng trên địa bàn tỉnh. Dự kiến 03 mô hình thí điểm liên kết sản theo chuỗi giá trị đối với hải sản khai thác tại Tuy Phong, Phan Thiết, La Gi; 02 mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị đối với thủy sản nuôi trồng (gồm thủy sản nước lợ và nuôi trên biển). Trong đó: - Giai đoạn 2022-2025: hoàn thành xây dựng 02 mô hình. - Giai đoạn 2026-2030: hoàn thành xây dựng 03 mô hình. | Hằng năm, giai đoạn 2022- 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển; doanh nghiệp chế biến, cơ sở thu mua, ngư dân |
- 1Kế hoạch 4751/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản theo Quyết định 1291/QĐ-TTg do tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 3751/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Kế hoạch 4751/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản theo Quyết định 1291/QĐ-TTg do tỉnh Bến Tre
- 2Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 157/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1408/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 3751/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 4760/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 4760/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra