- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 90/2007/QĐ-BTC Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 51/2008/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 90/2007/QĐ-BTC về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Luật bảo hiểm y tế 2008
- 14Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 15Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 16Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật người cao tuổi năm 2009
- 18Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 19Luật người khuyết tật 2010
- 20Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 22Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
- 23Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 24Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 26Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 27Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 12/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 31Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 32Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 33Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 34Luật Đầu tư công 2014
- 35Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 36Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 37Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 206/2015/TT-BTC Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 394/2015/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 14 tháng 01 năm 2016 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 394/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 16 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
- Năm 2016, là năm kéo dài của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015, tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh; công văn số 2371/UBND-TM ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2015; Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh về phân chia tiền thuế tài nguyên nước phát sinh của nhà máy thủy điện Nậm Mức. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao bổ sung để thực hiện tiền lương và các chế độ phụ cấp, trợ cấp đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và bổ sung tăng nhu cầu chi do tăng biên chế và một số chế độ chính sách do trung ương và tỉnh mới ban hành. Thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính, tiền thu phạt vi phạm hành chính là khoản thu các cấp ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ và đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, ngân sách tỉnh hưởng 30% để chi cho các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn địa phương.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, tiếp tục sử dụng (50%) từ nguồn thu này cân đối sang nhiệm vụ chi thường xuyên để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký biến động chỉnh lý hồ sơ địa chính và trích lập Quỹ phát triển đất; phần còn lại (50%) bố trí hòa chung với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung để phân bổ cho đầu tư trụ sở các xã.
- Nhiệm vụ chi công tác quy hoạch tiếp tục được bố trí từ nguồn chi thường xuyên (sự nghiệp kinh tế) trong chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; ngân sách các huyện đảm bảo nhiệm vụ chi công tác quy hoạch cho các nhiệm vụ, dự án được tỉnh phân cấp.
- Thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 30/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước. Căn cứ số thu từ nguồn thu xổ số kiến thiết được HĐND tỉnh giao (11 tỷ đồng), UBND tỉnh đã có Quyết định phân bổ nguồn thu này tập trung cho tiếp chi các Trạm y tế xã (10,8 tỷ đồng) và bố trí chuẩn bị đầu tư 01 trường học (200 triệu đồng)
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
Mức giao thu cho các đơn vị là mức giao tối thiểu. Các huyện phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa bàn, kết quả thu đã thực hiện so với Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 của cấp mình và các chế độ, chính sách hiện hành phấn đấu khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn so với dự toán được giao (không kể thu tiền sử dụng đất). Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách, các ngành thuộc tỉnh, các huyện giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Việc phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các huyện cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2015; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách hiện hành, mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn,... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, trốn thuế, lậu thuế và gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp vào năm 2016.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển phải tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí hoàn trả vốn ngân sách đã ứng các năm trước, ưu tiên bố trí vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của cấp huyện; các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản; hạn chế tối đa khởi công các dự án mới, chỉ bố trí vốn cho các dự án này khi đã có quyết định đầu tư, nằm trong quy hoạch được duyệt, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng tính cấp bách, tính hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án, khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
Tổng nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất được bố trí trả nợ vay vốn tín dụng ưu đãi cho Ngân hàng phát triển, phí tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước, đầu tư trụ sở các xã, vốn đối ứng ODA các dự án không được Trung ương hỗ trợ, bố trí vốn chi lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo tối thiểu bằng dự toán Trung ương giao. Phần còn lại là vốn thực hiện dự án được phân bổ cho các ngành tỉnh, các lĩnh vực và các huyện theo tiêu chí đã được HĐND tỉnh quyết định.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các cấp, các ngành chủ động sắp xếp lại thứ tự ưu tiên, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách chế độ đã ban hành, chủ động dành nguồn thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch tỉnh ban hành, thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo Luật Hòa giải cơ sở đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi ngân sách. Đồng thời phải lưu ý một số nội dung sau:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện khi phân bổ, giao dự toán ngân sách (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, khi phân bổ kinh phí cho các đơn sự nghiệp đảm bảo phù hợp, hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng cao mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu của mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình sự nghiệp nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
- Các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc huyện (đơn vị dự toán cấp 1) và các xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đảm bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, vốn hỗ trợ nông nghiệp, các chính sách an sinh xã hội không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện và căn cứ vào thực tế của huyện, trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao các ngành, các huyện bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2016, nhất là các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006; hỗ trợ học sinh bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ học sinh trung học phổ thông vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; Hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; các chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố và chế độ chi đặc thù hoạt động của HĐND các cấp; kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Pháp lệnh công an xã; chính sách miễn thủy lợi phí; chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP; chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP; chế độ phụ cấp ưu đãi, thu hút đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP; phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, phụ cấp cán bộ khuyến nông, thú y xã, thôn, bản; kinh phí hỗ trợ hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW,...
- Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế: Trước mắt bố trí dự toán bằng số Trung ương giao ổn định theo mức lương tối thiểu 730.000 đ/tháng. Trong năm, căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí tăng theo lương cơ sở hiện hành được Trung ương bổ sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Từ 01/01/2016 thực hiện mức trợ cấp đối với toàn bộ các đối tượng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; các huyện, thị xã, thành phố cần chủ động rà soát đối tượng để kịp thời triển khai chính sách tới đối tượng thụ hưởng theo hướng dẫn của Trung ương và chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2016:
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành, huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Trường hợp quyết định phân bổ chưa phân khai chi tiết, các ngành quản lý chương trình phải chủ động phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng mục tiêu, từng danh mục dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh Quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước.
Các ngành thuộc tỉnh và các huyện phải phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách các huyện phải bố trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
e) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
f) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn bổ sung (nếu có).
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
g) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn biểu mẫu thực hiện dự toán ngân sách, để nhập dự toán năm 2016 vào TABMIS và thực hiện quá trình quản lý điều hành ngân sách trên hệ thống TABMIS.
2.3. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2016 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương có tính chất lương theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương. Ngoài ra các cấp ngân sách phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương), đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2016.
- Các ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị thực hiện dành một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2016 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Các huyện phải sử dụng:
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2015 so với dự toán năm 2015 được UBND tỉnh giao.
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2016 so dự toán năm 2011 được UBND tỉnh giao;
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2016 đã được UBND tỉnh giao.
+ 10% tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên năm 2016 (không kể tiền lương, có tính chất lương) đã được UBND tỉnh giao.
+ Một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2016 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
+ Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh trong dự toán năm 2016 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000đ/tháng.
- Các ngành thuộc tỉnh và các huyện sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
- Việc phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2, Điều 5, phần I Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
- Đối với các huyện: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 được giao, các huyện triển khai phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, có những giải pháp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi phân bổ ngân sách, các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính theo đúng quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, tổ chức công khai dự toán ngân sách đúng quy định.
- Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 17/8/2014 của Bộ Tài chính.
II. Về quản lý, điều hành ngân sách năm 2016
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách
- Các cấp, các ngành, cơ quan Thuế, Hải quan tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách năm 2016 trên cơ sở rà soát, phân loại, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 2015. Tăng cường biện pháp chỉ đạo các cơ quan đấu tranh có hiệu quả với những hành vi trốn lậu thuế, tập trung vào những địa bàn những lĩnh vực có số thu lớn. Rà soát lại doanh số, mức thuế của các đối tượng thu và tình hình phát triển sản xuất kinh doanh để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định. Đồng thời có kế hoạch đôn đốc xử lý các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Nghiêm túc thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ năm 2016. Đồng thời tổ chức thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế; tiếp tục triển khai dịch vụ nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ, hộ cá nhân qua mạng, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, đối chiếu với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý đất đai, nhằm quản lý chặt chẽ người nộp thuế, phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất,.v.v... để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với vốn vay, viện trợ bằng tiền). Thực hiện theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án (nếu là nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi NSNN).
- Quản lý chi xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu:
+ Các ngành, các huyện cần phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình giao thông, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án vùng sạt lở nguy hiểm, dự án sắp xếp ổn định dân cư được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thực hiện việc tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn tồn tại để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ cần kịp thời quyết định hoặc tham mưu điều chỉnh, chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Đối với số thu tiền đấu giá đất và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các huyện cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách huyện không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính các cấp thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị cấp dưới; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi công tác nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo tinh thần triệt để tiết kiệm, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Chấp hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định.
- Đối với các huyện nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao.
3. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát, thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách, các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật và hướng dẫn bổ sung tại Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị dự toán thực hiện.
- Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau đây:
+ Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện) giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng mức rút dự toán, UBND huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với số bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách cấp xã, căn cứ khả năng nguồn thu, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của các xã, UBND các huyện quy định mức rút dự toán hàng tháng cho phù hợp thực tế.
Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước kinh phí từ ngân sách tỉnh, cần phải thu hồi trong năm 2016, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Việc thu hồi kinh phí đã ứng trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
+ Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện được UBND tỉnh giao trong dự toán đầu năm: Căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện (theo mẫu số 3 đính kèm Thông tư số 206/2015/TT-BTC), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-11/NS đính kèm Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/11/2013) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình nhiệm vụ đã được tỉnh giao.
+ Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện... quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán (hoặc rút dự toán ứng trước) cho ngân sách huyện. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự toán bổ sung (hoặc ứng trước) tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
+ Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện cho ngân sách các xã (bao gồm cả số bổ sung ngoài dự toán): căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân các huyện quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp xã cho phù hợp.
Việc hạch toán kế toán và báo cáo định kỳ kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, UBND các huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện chính sách. Trường hợp huyện không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định giao Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện cho tới khi huyện có báo cáo đầy đủ.
- Việc thực hiện cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền: Được áp dụng đối với các nhiệm vụ và theo quy trình quy định tại khoản 3 điều 8 mục II Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
4. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 mục II Thông tư 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND tỉnh, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện chuyển nguồn ngân sách sang năm sau
Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện rà soát, xử lý chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội. Đảm bảo số chuyển nguồn năm 2016 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, để giảm mạnh số chi chuyển nguồn, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả.
6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
- Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các Doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính; đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai của ngành, cấp mình về Sở Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2016 và quyết toán ngân sách năm 2014 để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Quy định này được tổ chức thực hiện trong năm ngân sách 2016. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 316/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016
- 4Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 79/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý điều hành ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 90/2007/QĐ-BTC Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 51/2008/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 90/2007/QĐ-BTC về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Luật bảo hiểm y tế 2008
- 16Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 17Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 18Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật người cao tuổi năm 2009
- 20Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 21Luật người khuyết tật 2010
- 22Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 24Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
- 25Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 26Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 28Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 29Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 30Quyết định 12/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 32Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 33Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 34Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 35Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 36Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 37Luật Đầu tư công 2014
- 38Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 39Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 40Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 41Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 42Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 44Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 46Thông tư 206/2015/TT-BTC Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 47Quyết định 316/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016
- 48Nghị quyết 394/2015/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 49Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 50Quyết định 79/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý điều hành ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 51Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 52Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 65/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 65/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực