Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2988/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2017;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình 797/TTr-STC ngày 05 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về “Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2017”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Mục tiêu và nguyên tắc điều hành ngân sách năm 2017
Năm 2017, là năm thứ hai của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, là năm đầu triển khai Luật NSNN năm 2015 và cũng là năm đầu của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017 - 2020, năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2016 - 2020 và các mục tiêu chiến lược tài chính đến năm 2020. Công tác điều hành ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp, giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đẩy nhanh cải cách hành chính khu vực sự nghiệp công, cải cách hành chính và tăng cường công tác quản lý và giám sát tài chính.
Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 thực hiện theo Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm (2017 - 2020); Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách được giữ ổn định trong suốt thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020. Trường hợp phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách tác động tăng thu lớn, thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, đưa vào cân đối thu ngân sách cấp tỉnh, sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển; trong đó 80% để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế; 20% thực hiện làm đường giao thông theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp tăng thu so với dự toán HĐND tỉnh giao; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của tỉnh, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
1. Thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
2. Thực hiện chính sách bồi dưỡng nguồn thu ổn định, bền vững; tăng cường khai thác nguồn thu mới; thực hiện thu sát hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng các khoản thu từ đất; giảm nợ thuế; đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định của doanh nghiệp; tạo nguồn thu ổn định, để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, tăng đầu tư xã hội và tạo đà cho bước phát triển các năm tiếp theo.
1. Tuân thủ theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách hợp lý, tăng chi đầu tư, chương trình mục tiêu, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế, ưu tiên kiểm soát lạm phát, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội: Tập trung cao nguồn vốn đầu tư cho vùng khó khăn, biên giới, vùng căn cứ kháng chiến; Ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh - quốc phòng và đối ngoại cao hơn dự toán Chính phủ giao; tăng cơ cấu đầu tư ngân sách cho giao thông nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường;
3. Đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách, quản lý đầu tư; quản lý tài sản công đối với các huyện, thành phố theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công; Đảm bảo đồng bộ giữa phân cấp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội với phân cấp tài chính - ngân sách.
Điều 5. Giao dự toán thu ngân sách
1. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định giao dự toán thu ngân sách năm 2017 cho ngân sách cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán được HĐND tỉnh giao.
2. Giao tổng số thu ngân sách, bao gồm thu ngân sách trên địa bàn và thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên; trong đó thu ngân sách trên địa bàn thực hiện giao chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế; Các cấp ngân sách phải giao tăng thu tối thiểu 5% và giao chỉ tiêu phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với chỉ tiêu cấp trên giao. Phần tăng thu ngân sách so với dự toán được sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 59, Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2016; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Giao dự toán chi ngân sách
1. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao, HĐND quyết định cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. UBND tỉnh, giao tổng chi ngân sách, trong đó giao chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh (tối thiểu) đối với các nhiệm vụ chi: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ...; Các nhiệm vụ chi khác, HĐND các huyện, thành phố quyết định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, khả năng ngân sách và điều kiện cụ thể của địa phương.
3. UBND tỉnh, giao bổ sung có mục tiêu một số nội dung chi theo nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện một số chương trình mục tiêu, khoản chi chỉ định: Kinh phí cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố; Kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma túy; Kinh phí thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn; Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ...; Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được giao, UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi tiết không được giao thấp hơn số cấp trên giao, và tổ chức triển khai thực hiện đúng lĩnh vực chi, nội dung chi, định mức chi.
4. UBND các huyện, thành phố quyết định giao dự toán chi ngân sách cho các xã phường, thị trấn: Giao tổng chi ngân sách và chi tiết theo lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi.
5. Quy định về giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán: Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện, thành phố về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán ngân sách, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc cấp mình, cụ thể như sau:
5.1. Các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ: Việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên bộ: Tài chính, Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Quyết định phân bổ, giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ.
5.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). Quyết định phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên; Phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên:
- Các Trường mầm non, tiểu học thuộc các huyện, thành phố; UBND huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn để phân cấp quản lý cho phù hợp.
- Các trường mầm non, tiểu học (ngoài công lập), trường PTCS, THCS (trong và ngoài công lập). UBND các huyện, thành phố giao kinh phí thực hiện tự chủ cho các Trường thông qua Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp 1) để gắn việc quản lý công tác chuyên môn giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của liên bộ: Giáo dục đào tạo - Nội vụ.
5.3. Đối với các đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí được giao chi tiết theo từng nội dung chi.
5.4. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc các Sở: Tài nguyên và môi trường; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm tạo điều kiện cho các ngành nâng cao chất lượng quản lý, đối với các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực tài chính cũng như lĩnh vực quản lý nhà nước.
5.5. Giao dự toán đối với đơn vị dự toán cấp I
- UBND tỉnh (đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh), UBND huyện, thành phố (đối với các đơn vị dự toán cấp huyện) quyết định giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp I.
- Đơn vị dự toán cấp I quyết định giao dự toán cho đơn vị trực thuộc, nhưng không được giao thấp hơn dự toán đã được cấp trên giao.
- Quy trình phân bổ dự toán.
+ Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 được giao, đơn vị dự toán cấp I, lập phương án phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời giao chi tiết đến Loại, Khoản (đối với kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu giao mã số Chương trình mục tiêu quốc gia) ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính (đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (đối với đơn vị dự toán cấp huyện) thẩm định.
+ Trong phạm vi 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, Cơ quan Tài chính cùng cấp phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 04 ngày làm việc mà Cơ quan Tài chính chưa có ý kiến, coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi Cơ quan Tài chính.
+ Trường hợp Cơ quan Tài chính cùng cấp nhất trí với phương án phân bổ; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, đồng gửi Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh nơi giao dịch.
+ Trường hợp Cơ quan Tài chính cùng cấp đề nghị điều chỉnh, thì trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Cơ quan Tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại Cơ quan Tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Trường hợp sau ngày 31 tháng 12 năm 2016, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, phải báo cáo với Cơ quan Tài chính để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 năm 2017; quá thời hạn này, Cơ quan Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.
- Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ...; đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành báo cáo Cơ quan Tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31 tháng 3 năm 2017; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.
- Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, Cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được văn bản phân bổ theo đúng quy định trên.
- Các đơn vị dự toán cấp II có đơn vị dự toán cấp III trực thuộc (Chi cục Kiểm lâm, Chi Cục thú y…)
+ Căn cứ dự toán được đơn vị cấp I giao, lập phương án phân bổ cho các đơn vị trực thuộc, gửi đơn vị dự toán cấp I thẩm định, (thời gian thẩm định thực hiện như phương án của đơn vị dự toán cấp I với đơn vị trực thuộc). Căn cứ thông báo kết quả thẩm định của đơn vị dự toán cấp I, quyết định phân bổ và giao dự toán cho đơn vị trực thuộc.
+ Thời gian hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2016. Trường hợp sau ngày 31 tháng 12 năm 2016, đơn vị dự toán cấp II chưa phân bổ xong dự toán được giao, phải báo cáo đơn vị dự toán cấp I tổng hợp, báo cáo Cơ quan Tài chính để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 năm 2017.
+ Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đã giao chi tiết đến đơn vị dự toán cấp III, thì đơn vị dự toán cấp II căn cứ dự toán được đơn vị cấp I giao, đơn vị dự toán cấp II quyết định phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- UBND các huyện, thành phố, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo: Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh các nội dung: Kết quả phân bổ dự toán ngân sách năm 2017; Dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2016 và phương án vay, trả nợ năm 2017; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ tài chính. Hoàn thành chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2017.
Điều 7. Giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, bổ sung có mục tiêu
1. Căn cứ dự toán chi thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh, việc phân bổ nguồn vốn thực hiện theo quy định hiện hành và Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và chủ Chương trình cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm, trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện Chương trình.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và chủ chương trình phân bổ, bố trí vốn sự nghiệp trình UBND tỉnh, trình Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện Chương trình.
2. Việc phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, UBND các huyện, thành phố đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp luật đối với từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao; trong đó sử dụng nguồn bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương để ưu tiên hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có Công với cách mạng theo quy định của Chính phủ và đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với phần vốn ngân sách tỉnh đã phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố rà soát các danh mục dự án và phương án bố trí kế hoạch vốn năm 2017 cho từng dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. UBND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ vốn và danh mục dự án của các huyện, thành phố; Đảm bảo giao đúng cơ cấu, mục tiêu cụ thể của từng nguồn vốn.
Điều 8. Đối với một số khoản chi chưa phân bổ chi tiết
1. Nguồn vốn XDCB tập trung, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn chương trình mục tiêu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương; các nguồn vốn sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đảm bảo xã hội, y tế... Căn cứ tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến, trước khi phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư Công và các văn bản hướng dẫn Luật và báo cáo kết quả phân bổ tại các kỳ họp HĐND.
2. Đối với các khoản chi thường xuyên thực hiện quy trình theo quy định sau ngày 30 tháng 6 năm 2017, đơn vị dự toán cấp I chưa thực hiện phân bổ (trừ các khoản được phép phân bổ, cấp phát theo tiến độ quy định hiện hành của nhà nước và các trường khác được cấp có thẩm quyền cho phép như: Kinh phí khắc phục bão lũ; kinh phí ANQP; kinh phí chống dịch...). Cơ quan tài chính các cấp, không thực hiện thẩm tra, trình phân bổ nguồn kinh phí nêu trên; thực hiện hủy dự toán hoàn trả ngân sách các cấp.
3. Trường hợp trong quá trình thực hiện giao dự toán chưa giao đủ các chỉ tiêu Chương, Loại, Khoản, mã dự án, Mã chương trình mục tiêu; UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định giao và điều chỉnh Chương, Loại, Khoản, mã dự án, Mã chương trình mục tiêu cho các đơn vị.
Điều 9. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2017 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính và UBND tỉnh giao.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 tại ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán bao gồm:
- 50% tăng thu ngân sách năm 2016 so với dự toán và thực hiện (không kể thu tiền sử dụng đất) được HĐND tỉnh giao.
- 50% tăng thu ngân sách năm 2017 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) được HĐND tỉnh giao.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2016 trở về trước (nguồn ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp, học phí...) chưa sử dụng chuyển sang.
3. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ phần tiền lương tăng thêm cho các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán ngân sách khó khăn không cân đối được nguồn theo quy định.
Điều 10. Tổ chức điều hành thu ngân sách
1. Nguồn thu của các cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ ba quyết nghị.
2. Tổ chức điều hành thu ngân sách: Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
- Ngành thuế chủ động phối hợp với các huyện, thành phố triển khai các giải pháp chống thất thu ngân sách; thu sát phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh; tập trung khai thác nguồn thu mới, đặc biệt là yếu tố tăng thu từ thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh... phấn đấu giảm số nợ thuế còn dưới 50% so với thời điểm 31 tháng 12 năm 2016.
- Các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng, xác định giá đất khởi điểm, tại các diện tích đất tổ chức bán đấu giá thu tiền sử dụng đất, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất năm 2017 theo Quyết định số 2384/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm 2020.
- Tổ chức triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;...
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
- Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác quản lý hoàn thuế GTGT, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với 100% các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích các huyện, thành phố; Các xã, phường, thị trấn tăng thu ngân sách. Toàn bộ số tăng thu ngân sách được để lại ngân sách huyện, thành phố 100%, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu (Không kể khoản thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất) để thực hiện cải cách tiền lương; 50% số tăng thu còn lại bổ sung dự phòng ngân sách để phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi phát sinh.
- Trường hợp số thu ngân sách của các huyện, thành phố được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán. UBND huyện, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng; tập trung cắt giảm, giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo HĐND huyện, thành phố xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 52 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Chi đầu tư phát triển
1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
2. Bố trí kế hoạch vốn năm 2017, phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực, thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng đầu tư, phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí vốn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp môi trường, chương trình phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp trụ sở và nhà công vụ cho các xã, phường, thị trấn, các xã vùng khó khăn, biên giới; Các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố Sơn La, huyện Sốp Cộp và huyện Vân Hồ.
3. Dự toán chi đầu tư phát triển, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao đã bao gồm số chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương, số tăng chi tương ứng số bội chi ngân sách cấp tỉnh. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2017, phải bố trí đầy đủ nguồn trả nợ vay phải trả trong năm.
4. Bội chi ngân sách tỉnh năm 2017, thực hiện theo quy định tại Tiết a, Khoản 5, Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (Chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định).
5. Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật. Bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
6. Căn cứ danh mục dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao chi tiết từng công trình, dự án cụ thể theo từng loại của Mục lục ngân sách nhà nước.
7. Điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư XDCB: Tập trung bố trí vốn đầu tư cho vùng khó khăn, vùng biên giới, các lĩnh vực trọng tâm: Giáo dục - Đào tạo, y tế, môi trường và hạ tầng giao thông; Tăng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt yêu cầu chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư XDCB; Bố trí kế hoạch vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2017 phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật đầu tư công, đảm bảo các nguyên tắc phân bổ:
- Đối với nguồn vốn bổ sung, cân đối ngân sách cấp tỉnh: Thực hiện thanh toán nợ xây dựng cơ bản; hoàn trả các nguồn vốn vay; bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ triển khai dự án; hỗ trợ vốn thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); bố trí nguồn vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2017 chuyển sang theo tiến độ được phê duyệt.
- Đối với nguồn bổ sung cân đối ngân sách cấp huyện, thành phố: Bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí nguồn vốn cho các dự án chuyển tiếp từ năm 2016 chuyển sang theo tiến độ được phê duyệt; dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
- Dành dự phòng khoảng 10% để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn trong từng cấp ngân sách theo quy định.
8. Đối với các công trình cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng, sử dụng vốn sự nghiệp đã được giao trong dự toán năm 2017 theo quyết định của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị không phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chỉ thực hiện phê duyệt thiết kế - dự toán làm cơ sở triển khai thực hiện. Các cơ quan đơn vị thực hiện thuê đơn vị lập dự toán - thiết kế, đơn vị thẩm định và quyết định phê duyệt hồ sơ, thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện theo quy định.
9. Đối với các dự án theo kế hoạch đầu tư trung hạn phải đảm bảo đủ hồ sơ (Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt) và đủ các điều kiện khởi công theo quy định.
10. Đối với các nguồn vốn đã thực hiện giao đầu năm đến 30 tháng 9 năm 2017 chưa thực hiện giải ngân, thanh toán và không đủ hồ sơ giải ngân, thanh toán trong năm phải thực hiện điều chỉnh nguồn vốn cho các dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng thiếu vốn và các dự án có khả năng giải ngân, thanh toán trong năm.
11. Tăng cường chấn chỉnh quản lý đầu tư XDCB trong công tác lập dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn, quản lý đầu tư và quyết toán đầu tư. Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư, quy chế dân chủ cơ sở; Đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, tăng cường sự giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2017, các chủ đầu tư có trên 03 công trình, dự án chậm quyết toán sẽ tạm dừng cấp vốn đầu tư theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
12. Đối với phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: Căn cứ nguyên tắc bố trí vốn và tổng mức vốn được UBND tỉnh giao; UBND các huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố quyết định danh mục và mức bố trí vốn cụ thể cho từng dự án. Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị; UBND huyện, thành phố tổng hợp phương án giao kế hoạch vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND, UBND tỉnh.
13.Các cấp ngân sách giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2007, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12. Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
1. Tỷ lệ điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách, thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về phân cấp về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020
2. Quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất tại các cấp ngân sách:
2.1. Ngân sách các huyện, thành phố
- Nguyên tắc phân bổ các nội dung chi và dự án phải phù hợp với cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất; không được phát sinh nợ xây dựng cơ bản do bố trí dự án không phù hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Phân bổ tối thiểu 20% cho công tác rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, bố trí đủ nguồn vốn trích thiếu (từ năm 2013 - 2016). Trong năm nguồn kinh phí đã trích, nhưng không sử dụng hết, các huyện, thành phố lập phương án sử dụng nguồn vốn gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, sau khi có ý kiến thông báo của cơ quan Tài chính UBND huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố quyết định điều chỉnh.
- Phân bổ tối thiểu 30% cho công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, kinh phí quy hoạch chi tiết, định giá đất, chi phí tổ chức đấu giá đất, chi phí đầu tư hạ tầng của dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá, tạm ứng từ Quỹ Phát triển đất tỉnh, và các nguồn vốn vay hợp pháp khác, thì nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất được ưu tiên hoàn trả các nguồn vốn đã vay, tạm ứng.
- Nguồn kinh phí còn lại, ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm tại địa bàn các bản, tiểu khu, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn có diện tích đất bán đấu giá và làm đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND, trước khi bố trí cho dự án, công trình khác. Trường hợp trong năm các dự án không có đủ hồ sơ thực hiện, các huyện, thành phố được điều chỉnh nguồn vốn cho các dự án khác và thực hiện hoàn trả ngay sau khi các dự án trên địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất được duyệt.
- Quy trình thực hiện: Các huyện, thành phố lập danh mục dự án phân bổ nguồn vốn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Thường trực HĐND, UBND tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ của huyện, thành phố. Sau 10 ngày khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị, UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh phương án phân bổ.
2.2. Ngân sách cấp tỉnh
- Trích bổ sung quỹ phát triển đất, theo kế hoạch sử dụng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, mức trích tối đa không quá 30% tổng số tiền thu sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh.
- Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh vay, tạm ứng để đầu tư phát triển.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất để bán đấu giá đối với các dự án do cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
- Đầu tư các dự án trọng điểm cấp tỉnh
- Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới, theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Hỗ trợ cho các huyện, thành phố đầu tư các dự án, công trình đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất, của các Tổ chức kinh tế; đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác.
- Quy trình thực hiện: Căn cứ nguồn thu cấp tỉnh được hưởng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án phân bổ trình UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh xin chủ trương về phương án phân bổ. Việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và phân bổ nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Chi sự nghiệp kinh tế
1. Đảm bảo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch (quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết). Tập trung bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các xã trọng điểm theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.
2. Bố trí kinh phí thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị định số 210/NĐ-CP của Chính phủ về chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi, giống và hạ tầng nuôi trồng thủy sản, khuyến khích nông nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hình thành các cụm công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông sản... kinh phí hỗ trợ trồng cây phân tán, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây ăn quả trên đất dốc theo Kết Luận số 120-TB/TU và 121-TB/TU ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy...
3. Đảm bảo ngân sách cho công tác khuyến nông, đặc biệt là kinh phí chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa học kỹ thuật, giống mới vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến công hình thành, phát triển cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng (bản) nghề truyền thống ở các vùng trong tỉnh; ổn định đời sống, phát triển sản xuất các điểm tái định cư Thủy điện Sơn La.
4. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Thực hiện lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; kinh phí duy tu bảo dưỡng đường giao thông, cầu phà; Kinh phí phòng chống bão lũ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi, miễn thủy lợi phí...
5. Bố trí ngân sách cho công tác rà soát quy hoạch, chuyển đổi mô hình hoạt động chợ và hỗ trợ phát triển hệ thống mạng lưới chợ, phục vụ sản xuất kinh doanh của nhân dân, góp phần thực hiện tốt Kết luận số 264-TB/TW của Bộ Chính trị và kế hoạch số 149-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Điều 14. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
1. Tập trung bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu để tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục - đào tạo của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT. Thực hiện tốt nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
2. Bố trí ngân sách để thực hiện đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, theo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kinh phí đào tạo lưu học sinh nước CHDCND Lào; kinh phí đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo lại cán bộ, công chức.
3. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo; tăng cơ cấu đào tạo nghề gắn với yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân cấp quản lý chi đào tạo, nhất là đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thu công nghiệp cho các huyện, thành phố quản lý. Tập trung đào tạo nghề cho khu vực nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn, chính sách vận chuyển gạo theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; Chính sách giáo dục đối với người khuyết tật theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Kinh phí hỗ trợ học sinh qua sông, hồ đi học; kinh phí hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái theo học các lớp xóa mù chữ; kinh phí tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú, kinh phí thực hiện chính sách khuyến dạy, khuyến học theo Nghị quyết của HĐND tỉnh...
5. Triển khai giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học, Trung học cơ sở ở những vùng có điều kiện gần các Trung tâm các huyện, thành phố, gắn công tác quản lý giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của liên bộ: Giáo dục đào tạo và Nội vụ.
Điều 15. Chi sự nghiệp y tế - phòng chống dịch
1. Tập trung nguồn ngân sách và các chương trình mục tiêu, phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch; khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng, đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở ( xã, bản); kinh phí phòng chống AIDS/HIV; kinh phí thực hiện chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo nghị quyết của HĐND tỉnh; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; kinh phí quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo...
2. Thực hiện tốt phương châm đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, sát cơ sở, sát dân. Năm 2017 chi khám chữa bệnh thực hiện theo thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của liên bộ: Y tế, Tài chính. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các cơ sở y tế công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ; Hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương ngoài quy định tại điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ đối với các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
3. Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ y tế bản theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở cấp xã; kinh phí chi hoạt động thường xuyên trạm y tế xã phường, thị trấn.
Điều 16. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
1. Ưu tiên vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án khoa học, trong đó có các đề tài khoa học thuộc lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp về khảo nghiệm, nhân giống mới; một số đề tài nghiên cứu, dự án có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và một số đề tài chuyển tiếp từ năm 2016 sang; thực hiện cơ chế cấp ứng, cấp vốn khoa học công nghệ theo cơ chế liên kết 4 nhà trong triển khai ứng dụng các đề tài khoa học.
2. Từng bước thực hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn các cơ quan, đơn vị thực hiện các đề tài ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ; đổi mới công tác quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp khoa học; chuyển cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế ứng vốn từ quỹ khoa học cho các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu (trừ các đề tài thuộc lĩnh vực lịch sử, văn hóa xã hội).
3. Bố trí đủ kinh phí triển khai xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, hình thành các chuỗi sản phẩm, cung ứng từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm an toàn.
Điều 17. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin và thể dục thể thao
1. Đảm bảo kinh phí tuyên truyền; kinh phí tổ chức chào mừng các ngày lễ trong năm; các khoản kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa văn nghệ; công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; Kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo nghị quyết HĐND tỉnh..
2. Tập trung nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, nhất là thể thao thành tích cao; đảm bảo kinh phí thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh.
3. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt cộng đồng nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống đối với các xã, bản đặc biệt khó khăn.
4. Huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường đầu tư các thiết chế thể dục thể thao ở cơ sở theo Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thể dục thể thao quần chúng; Tiếp tục phát động phong trào rèn luyện thể dục thể thao quần chúng trong toàn tỉnh.
1. Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo.
2. Đảm bảo kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách như: Gia đình thương, bệnh binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng… vào các ngày lễ, tết; kinh phí thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ; kinh phí thực hiện chính sách phòng, chống ma túy theo Nghị quyết số 128/2015/NQ- HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh; Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo 2968 các cấp; kinh phí điều trị các dạng thuốc phiện bằng Methadone; Hỗ trợ các nhóm liên gia tự quản... kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo...
3. Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế; lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu, nhằm thực hiện tốt chương trình xóa đói, giảm nghèo. Cân đối ngân sách địa phương bổ sung cho quỹ giải quyết việc làm và giảm nghèo; Quỹ hỗ trợ hợp tác xã; Thực hiện ủy thác quản lý nguồn vốn qua Ngân hàng chính sách xã hội; Ưu tiên cho các hội viên của các đoàn thể chính trị vay vốn phát triển sản xuất. Phấn đấu năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm xuống còn 28,44%, riêng các huyện thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP giảm 4 - 5%.
4. Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách đầu tư vùng khó khăn, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách xã hội; Kinh phí mua bảo hiểm, trợ cấp đối với người cao tuổi cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật và các đối tượng chính sách xã hội khác theo Nghị định của Chính phủ. Bố trí kinh phí Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo năm 2017 theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Quản lý cấp phát kinh phí BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp
1. Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo hiểm y tế.
2. Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điều 12 - Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) và Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Đối với kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên: Căn cứ danh sách học sinh đã mua thẻ bảo hiểm y tế, tổng số tiền đóng BHYT của các đối tượng được ngân sách hỗ trợ; Cơ quan BHXH tỉnh lập danh sách gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt mức được hỗ trợ theo quy định. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
4. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ thêm ngoài quy định tại Điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo, hỗ trợ 30%; Người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư, nghiệp có mức sống trung bình, hỗ trợ: 20%; Học sinh, sinh viên, hỗ trợ: 20%. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
1. Bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan Đảng theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo quyết định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng.
2. Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực hiện theo Quyết định số 869/QĐ-TU ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thông tư số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2004, Thông tư số 225/TTLT-BTCQTTW-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2004 của Ban Tài chính quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.
3. Thực hiện tốt chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, trực thuộc đảng bộ bộ phận, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 74/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; Kinh phí thực hiện chế độ chi hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Điều 21. Chi hoạt động của HĐND các cấp
Năm 2017, bố trí ngân sách may trang phục, cặp tài liệu, khám sức khỏe cho đại biểu HĐND các cấp (nhiệm kỳ 2016 - 2021) và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và tổ đại biểu HĐND, chi hoạt động kỳ họp các cấp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
1. Bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo quyết định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng.
2. Bố trí đủ kinh phí thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; kinh phí tổ chức đại hội các đoàn thể; kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; kinh phí thực hiện bình đẳng giới theo quy định của Luật Bình đẳng giới...
3. Bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ mới: Kinh phí tăng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước...
Điều 23. Chi ngân sách đảm bảo hoạt động của UBMTTQ Việt nam các cấp và các Đoàn thể Hội
1. Năm 2017, bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho UBMT tổ Quốc và các tổ chức đoàn thể theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ ba. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 và các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo Quyết định của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng.
2. Bố trí đủ kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở bản, tiểu khu, tổ dân phố; kinh phí tổ chức đại hội các đoàn thể; kinh phí cho các nhiệm vụ mới: Kinh phí tăng biên chế; Kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước...
3. Kinh phí hỗ trợ đối với các hội có tính chất đặc thù, các hội xã hội - nghề nghiệp, dự toán theo giao định mức năm 2017 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24. Quản lý Tài chính - Ngân sách xã, phường
1. Quản lý tài chính - ngân sách của xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
2. Bố trí ngân sách để đảm bảo các điều kiện hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 71/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở bản, tiểu khu, tổ dân phố theo Nghị quyết số 72/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh, chính sách khuyến khích những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị quyết số 86/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở, nhà công vụ, máy vi tính.
Điều 25. Chi an ninh - quốc phòng, đối ngoại
1. Bố trí tăng kinh phí phục vụ cho công tác an ninh - quốc phòng của địa phương; Kinh phí đảm bảo an ninh trật tự, triển khai các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy; Kinh phí đảm bảo công tác quân sự địa phương; Kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ; Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Kinh phí thực hiện pháp lệnh Công an xã; Kinh phí bồi dưỡng giáo dục quốc phòng đối tượng 4, kinh phí đào tạo cao đẳng, đại học quân sự theo Đề án 799 của Chính phủ.
2. Đảm bảo hỗ trợ kinh phí đào tạo sinh viên các tỉnh Bắc Lào; Triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm: Hỗ trợ xây dựng hạ tầng khu vực biên giới theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí bảo vệ biên giới.
3. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương cho công an tỉnh và các huyện, thành phố, để triển khai thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 114/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh; kinh phí triển khai thực hiện đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực lượng công an xã giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh...
Điều 26. Quản lý, sử dụng kinh phí an toàn giao thông
1. Nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông được cân đối vào nguồn thu ngân sách các cấp. Tỷ lệ điều tiết nguồn thu thực hiện theo Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính; năm 2017 và nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 3 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ ổn định 2017 - 2020.
2. Nội dung chi, nhiệm vụ chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quản lý sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
3. Nguồn thu điều tiết ngân sách tỉnh tăng cường đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn giao thông; Tập trung các nội dung: Mua sắm phương tiện phục vụ công tác tuần tra, thanh tra giao thông, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông....
1. Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách địa phương tối thiểu 2% trên tổng chi thường xuyên ngân để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật NSNN năm 2015. Ngoài chỉ tiêu dự phòng đã được HĐND, UBND tỉnh giao; căn cứ tình hình thực tế ngân sách của các huyện, thành phố; Xã, phường, HĐND huyện, thành phố; Xã, phường quyết định cao hơn mức tỉnh, huyện giao trên cơ sở tăng thu, bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết các nhiệm vụ cấp bách phát sinh.
2. Không giải quyết các nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp trong 6 tháng đầu năm. Riêng dự toán giao thực hiện các nhiệm vụ phát sinh, chỉ xem xét duyệt dự toán trong quý 4 năm 2017; Trừ một số trường hợp theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
3. Các nội dung phát sinh trong năm, các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã giao trong dự toán, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu... để triển khai thực hiện. Sau ngày 30 tháng 9 năm 2017, ngân sách tỉnh tổng hợp, rà soát và xem xét hỗ trợ ngân sách huyện, thành phố theo khả năng cân đối (trừ các trường hợp theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh).
4. Quy trình và thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Quyết định số 558-QĐ/TU ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quy định tại Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2013; Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn: UBND huyện, thành phố báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy; Thường trực HĐND huyện, thành phố quy định mức phân cấp và quy định sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách huyện, thành phố đảm bảo an ninh, quốc phòng, khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ đột xuất phát sinh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong năm khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, UBND các huyện, thành phố phải chủ động bố trí từ nguồn dự phòng ngân sách để giải quyết kịp thời.
6. Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng:
- Hàng quý, UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh tình hình sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh; Tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Hàng quý, UBND huyện, thành phố báo cáo Thường trực huyện ủy, thành ủy; HĐND huyện, thành phố tình hình sử dụng dự phòng ngân sách huyện, thành phố và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố tại kỳ họp gần nhất; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh trước ngày 5 của tháng đầu quý sau.
Điều 28. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách
1. Bố trí 50% số tăng thu (Không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn thu từ xổ số kiến thiết) so dự toán cấp trên giao để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính Phủ.
2. Nguồn 50% tăng thu còn lại để đầu tư hạ tầng, trả nợ và các nội dung chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Riêng nguồn tăng thu để lại đầu tư hạ tầng tại ngân sách huyện, thành phố phải ưu tiên cho chi trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh (bố trí tối thiểu 50% số được để lại đầu tư), chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đường giao thông nông thôn, bổ sung dự phòng ngân sách để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và bố trí một phần chi thường xuyên trong trường hợp cần thiết...
3. UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách báo cáo xin ý kiến Cấp ủy, HĐND cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 29. Tiết kiệm chi ngân sách
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên năm 2017 trong dự toán được giao (Không bao gồm quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.300.000 đồng từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 theo Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
2. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (ngoài kinh phí tiết kiệm chi 10% để thực hiện cải cách tiền lương), chi bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Trong đó:
3. Chủ động rà soát, sắp xếp, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp bách, tiết kiệm giảm tối đa chi phí sử dụng điện thoại, mua sắm, sửa chữa tài sản, chi tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và sử dụng xăng dầu...
4. Nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản (không bao gồm kinh phí mua hàng dự trữ; kinh phí phòng chống dịch bệnh; khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng) đã giao trong dự toán ngân sách đầu năm của các cơ quan, đơn vị, đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 chưa thực hiện phê duyệt dự toán, chưa thực hiện hoàn thành công tác phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, thì dừng thực hiện và hủy bỏ, thu hồi kinh phí đã giao về ngân sách theo nguyên tắc giao từ ngân sách cấp nào thu hồi về ngân sách cấp đấy để bố trí nhiệm vụ khác. Trừ trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Sáu tháng và một năm, các cấp ngân sách, các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị và HĐND các cấp; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách.
Điều 30. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau.
1. Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ thực hiện chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các đơn vị, các huyện, thành phố phải xây dựng kế hoạch thực hiện kinh phí chuyển nguồn trước ngày 10/01 năm sau và hoàn thành công tác giải ngân trước 30/6 (trừ các khoản chuyển nguồn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài, nguồn thực hiện cải cách tiền lương).
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp tiến độ thực hiện nguồn kinh phí chuyển nguồn, báo cáo UBND tỉnh tiến độ và giải pháp thực hiện hàng tháng, đề xuất chế tài đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 31. Tổ chức điều hành ngân sách
1. Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt; Các huyện, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
a) Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp có nhu cầu bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi, Sở Kế hoạch và đầu tư, tổng hợp nhu cầu toàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn vay cho chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với vốn vay cho chi sự nghiệp) tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Đối với dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ thực hiện theo thực tế giải ngân.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2017 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
d) Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính:
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài từ ngân sách nhà nước, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,... thực hiện xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
f) Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
g) Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Xây dựng phương án điều hành ngân sách
- Căn cứ dự toán thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.
- Cơ quan Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình trình Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt; đảm bảo nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách. Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm báo cáo tiến độ phân bổ, giải ngân của quý trước (có xác nhận của Kho bạc nhà nước cùng cấp), dự kiến phương án điều hành quý liền kề đảm bảo điều kiện giải ngân, thanh toán.
- Nhập dự toán vào hệ thống Tabmis: Hiện nay chưa được Bộ Tài chính triển khai đến đơn vị dự toán cấp I, việc quản lý điều hành đối với nguồn kinh phí không tự chủ, không thường xuyên thực hiện như đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị dự toán cấp IV. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định dự toán của đơn vị dự toán cấp II, lập phương án điều hành gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Thông báo dự toán chi ngân sách
3.1. Đối với phần dự toán ngân sách giao thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao đảm bảo hoạt động thường xuyên:
- Căn cứ dự toán chi cả năm được UBND tỉnh giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện thông báo dự toán một lần cho các đơn vị sang KBNN xong trước ngày 15 tháng 01 năm 2017.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; Đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xuyên phải bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước, thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Đối với phần dự toán ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao chi hoạt động không thường xuyên:
- Căn cứ dự toán do các đơn vị sử dụng ngân sách lập, Cơ quan Tài chính thẩm định hồ sơ và thực hiện thông báo dự toán sang KBNN chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự toán của đơn vị.
- Căn cứ thông báo dự toán của Cơ quan Tài chính, KBNN thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như: mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác của các đơn vị sử dụng ngân sách theo chế độ quy định.
4. Thông báo dự toán chi CTMT ngân sách Trung ương và bổ sung có mục tiêu ngân sách địa phương:
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao đầu năm cho các huyện, thành phố: Căn cứ dự toán được giao và tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ hàng quý; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu và thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu (Chi tiết từng chương trình, mã Chương trình) gửi Sở Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.
- Đối với dự toán chi chương trình mục tiêu đã giao đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán được giao và báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị; Sở Tài chính thực hiện thông báo dự toán sang KBNN để các đơn vị thực hiện theo quy định.
5. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB: Căn cứ kế hoạch vốn và phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh; Nhu cầu vốn đầu tư thanh toán trong quý do KBNN tỉnh lập. Sở Tài chính thông báo kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh sang KBNN chi tiết theo từng loại nguồn vốn.
6. Trường hợp bổ sung có mục tiêu phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán tại KBNN theo quy định. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính chậm nhất 20 ngày sau khi nhận được vốn để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
7. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi
- Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát, trong vòng 5 ngày làm việc Cơ quan tài chính các cấp kiểm tra, xem xét đủ các điều kiện chi theo quy định và lập lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch nhập).
- Kho bạc nhà nước nơi giao dịch trong phạm vi 02 ngày làm việc có trách nhiệm in Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng nội dung ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Riêng lệnh chi tiền của ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp thanh toán, nhưng để đảm bảo yêu cầu về tính chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện tạm cấp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Chủ tịch UBND huyện, thành phố (đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện).
- Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
1. Các cơ quan đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Thông tư số 58/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính.
2. Trình tự thủ tục mua sắm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính và quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguyên tắc cấp nào phê duyệt danh mục tài sản thực hiện mua sắm, thì cấp đó phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Đơn vị dự toán cấp I không thực hiện phê duyệt danh mục mua sắm của đơn vị trực thuộc; đối với danh mục tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị dự toán trực thuộc lập danh mục tài sang thực hiện mua sắm, trình đơn vị dự toán cấp I thẩm tra, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 33. Công tác quản lý, cấp phát, thanh toán, kiểm soát các khoản chi ngân sách
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012; Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008; Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính về cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản quy định khác của Bộ Tài chính.
Điều 34. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Điều chỉnh ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 52, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các trường hợp:
- Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Khoản 1 điều này.
- Cơ quan tài chính các cấp yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
3. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
5. Quy trình điều chỉnh dự toán.
5.1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
- Đơn vị dự toán cấp I, lập phương án điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc gửi Cơ quan tài chính cùng thẩm thẩm định, trước khi quyết định điều chỉnh.
- Trường hợp điều chỉnh nội dung chi, nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I, lập phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến. Sau khi có văn bản cho phép điều chỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị dự toán cấp I quyết định điều chỉnh dự toán cho các đơn vị theo quy định.
5.2. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự toán, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán.
5.3. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác nhận số dư dự toán, xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề nghị của đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
6. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện; trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện, chậm nhất 5 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm tra theo quy định.
7. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND các cấp, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình UBND cùng cấp quyết định điều chỉnh để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
8. Đối với phần dự toán giao thực hiện tự chủ (cơ quan hành chính) hoặc đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị sự nghiệp): Thủ trưởng đơn vị quyết định điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
9. Điều chỉnh dự toán chi Chương trình mục tiêu, chi đầu tư XDCB: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sau khi đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến.
Điều 35. Bổ sung dự toán chi ngân sách
1. Năm 2017, Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải chủ động sắp xếp các khoản chi trong dự toán được giao, để đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ. UBND tỉnh không bổ sung dự toán chi thường xuyên cho các cấp ngân sách, trừ các trường hợp:
- Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt.
- Đảm bảo các nhiệm vụ chi cấp bách trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tỉnh giao thêm nhiệm vụ ngoài hoạt động thường xuyên.
- Thành lập bộ phận, đơn vị mới và tăng biên chế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt bổ sung dự toán cho các đơn vị. Sở Tài chính lập thông báo dự toán chi bổ sung các đơn vị theo quy trình, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán theo quy định
Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách
- Lập dự toán năm gửi Cơ quan Tài chính, KBNN trước ngày 10 tháng 01 năm sau; Thực hiện thanh toán các khoản chi trong dự toán ngân sách năm được giao.
- Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định tại Điều 61 của Luật NSNN năm 2015, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức; Chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết toán.
- Xây dựng, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng các chế độ, định mức mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ, viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng; báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán
Điều 37. Chế độ kế toán - thống kê
Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước và các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
Điều 38. Công tác thực hiện nhập dự toán chi ngân sách theo chương trình Tabmis
Cơ quan Tài chính, KBNN và các cơ quan, đơn vị được tham gia chương trình Tabmis có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhập dự toán chi ngân sách và lệnh chi tiền của ngân sách địa phương và hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis); Đồng thời, có văn bản thông báo cho Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
Điều 39. Thẩm định và kiểm tra quyết toán
1. Các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của các đơn vị dự toán và cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị dự toán cấp I thực hiện thẩm định, xét duyệt đối với các đơn vị trực thuộc. Cơ quan Tài chính thực hiện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của ngân sách cấp dưới; xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán và lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình trình UBND cùng cấp để trình HĐND phê chuẩn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 40. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách
1. Đổi mới cơ chế quản lý, thông báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị: Căn cứ Quyết định giao dự toán đầu năm của UBND tỉnh, Cơ quan tài chính thực hiện thông báo dự toán năm đối với phần kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (trừ các khoản mua sắm, sửa chữa và dự phòng) cho các đơn vị xong trước ngày 15 của tháng 01 năm sau; Các khoản chi có tính chất không thường xuyên phải thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Năm 2017, tiếp tục thực hiện hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:
- Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN huyện để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Mức rút dự toán hàng tháng đảm bảo nguyên tắc: Không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
- Chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn: Căn cứ dự toán chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và cam kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích tài khoản ngân sách thanh toán cho Chi nhánh ngân hàng phát triển khi đến hạn trả.
- Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao, Thông báo kế hoạch vốn của Cơ quan Tài chính cấp trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi; Hàng tháng, Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ được giao; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung có mục tiêu, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính xem xét, quyết định.
Các sở, ban, ngành, Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, UBND các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 42. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 04 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
8. Công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước ngoài; định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) về Sở Tài chính vào ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 12 năm 2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính.
Điều 43. UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
Căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được giao, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 44. Chế độ thông tin báo cáo
1. UBND các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách cho Cấp ủy, chính quyền địa phương đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
2. Cơ quan Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; Quản lý tài chính doanh nghiệp; Quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước cho Cấp ủy, chính quyền các cấp đảm bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
3. Cơ quan Thuế: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa, chi tiết từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu cho Cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Kho bạc nhà nước: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi ngân sách cho Cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Các đơn vị dự toán: Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định của Luật NSNN và Luật Kế toán.
6. Các doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ phần thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà nước; Vốn dự trữ, luân chuyển tại các doanh nghiệp với Sở Tài chính; Chế độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện cổ phần hóa với các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung Quy định này; đồng thời tăng cường công tác tự kiểm tra nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính Phủ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách năm 2017 của các huyện, thành phố; Đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015, Nghị quyết kỳ họp thứ ba - HĐND tỉnh khóa XIV và Quyết định của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
- 1Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 65/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Bình đẳng giới 2006
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 225/2004/TTLT-BTCQTTW-BTC hướng dẫn chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng các cấp do Ban tài chính , quản trị Trung ương - Bộ tài chính ban hành
- 9Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 29/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 90/2007/QĐ-BTC Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 51/2008/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 90/2007/QĐ-BTC về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật bảo hiểm y tế 2008
- 24Thông tư 113/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 26Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 27Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 29Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 30Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 32Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 33Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Hướng dẫn 05-HD/BTCTW thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo 13-TB/TW do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 37Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 38Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 về Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 41Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 42Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 43Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND quy định chế độ đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao tỉnh Sơn La
- 44Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 45Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 46Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 47Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 quy định về công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách cấp tỉnh Sơn La
- 48Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 49Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 50Luật đấu thầu 2013
- 51Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 52Thông tư 199/2013/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 53Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và hỗ trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 54Nghị quyết 72/2014/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 55Nghị quyết 74/2014/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở, trực thuộc đảng bộ bộ phận; cấp ủy viên đảng ủy bộ phận trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 56Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 57Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 58Luật Đầu tư công 2014
- 59Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND thông qua tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 60Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 61Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do tỉnh Sơn La ban hành
- 62Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 63Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 64Quyết định 71/2014/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
- 65Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 66Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 67Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 68Luật ngân sách nhà nước 2015
- 69Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 70Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 71Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 72Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 73Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 74Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 75Nghị quyết 114/2015/NQ-HĐND Quy định nội dung, mức chi kinh phí thực hiện công tác chuyển hoá địa bàn phức tạp về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 76Nghị quyết 115/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 77Nghị quyết 131/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực lượng Công an xã, giai đoạn 2015- 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 78Luật kế toán 2015
- 79Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 80Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- 81Thông tư 40/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 113/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và biểu mẫu kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 82Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 83Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 84Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 85Thông tư 91/2016/TT-BTC Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 86Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 87Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 88Quyết định 65/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 89Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 90Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 91Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 92Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 93Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020
- 94Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 95Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 96Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 97Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 2988/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra