Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2012/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 545/TTr-STNMT ngày 05 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương; Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này quy định về đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải. Tiêu chuẩn được ban hành nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện không mang tính bắt buộc.
6. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
7. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
8. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
9. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
10. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
11. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
12. Hệ thống thoát nước thải đô thị là hệ thống thoát nước thải nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải đô thị.
13. Hộ thoát nước thải bao gồm các hộ gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thải ra nước thải.
14. Đơn vị thoát nước là tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
15. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
16. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
17. Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
18. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
19. Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
20. Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
21. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
22. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
23. Thông tin môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
24. Đánh giá tác động môi trường; cam kểt bảo vệ môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
25. Đề án bảo vệ môi trường là việc phân tích, thống kê, đánh giá hiện trạng môi trường, các tác động môi trường của các cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường.
26. Ủy ban nhân dân cấp huyện được hiểu trong Quy định này là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
27. Ủy ban nhân dân cấp xã được hiểu trong Quy định này là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
28. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
29. Cụm công nghiệp là khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, có chủ đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
30. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
31. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
32. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phải lập dự án đầu tư trong Quy định này là những trường hợp không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của các văn bản pháp luật về đầu tư.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Các dự án được quy định tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP).
2. Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường có tổng công suất phần hiện hữu và phần cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất tương đương với các dự án được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Đối tượng phải lập lại Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án;
b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động xấu đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng mức độ phát thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với kết quả tính toán, dự báo trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện những nội dung thay đổi sau khi lập lại và được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 6. Thời điểm lập, trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư.
2. Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng
c) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quyết định đầu tư dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quyết định đầu tư dự án.
Điều 7. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chỉ dẫn về xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; nguồn thông tin, dữ liệu và phương pháp sử dụng; việc tổ chức và tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Liệt kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng mục công trình của dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả đự án.
3. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm của môi trường.
4. Đánh giá, dự báo tác động của dự án đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan; kết quả tham vấn cộng đồng.
5. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan.
6. Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.
8. Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án, các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án; ý kiến của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (nếu có) các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành dự án đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và những quy định khác về bảo vệ môi trường có liên quan đến dự án.
10. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
Điều 8. Quy định về tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này) phải tổ chức tham vấn ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
b) Đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án.
2. Chủ dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Việc tham vấn ý kiến cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT).
4. Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động, môi trường.
5. Các dự án sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến:
a) Dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng với điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Dự án đầu tư có yếu tố bí mật quốc gia.
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
2. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt:
a) Điều chỉnh dự án đầu tư để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát. Kế hoạch quản lý môi trường bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Tổ chức và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của dự án;
- Kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của dự án;
- Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường, giám sát các nguồn thải phát sinh;
- Trách nhiệm của chủ dự án và các nhà thầu thi công (nếu có) trong việc thực hiện các giải pháp, biện pháp giảm thiểu tác động xấu và phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án;
- Kế hoạch giám sát môi trường xung quanh và những nội dung giám sát môi trường khác trong giai đoạn thi công xây dựng và giai đoạn dự án đi vào vận hành chính thức.
2. Trách nhiệm của chủ dự án trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng dự án; quan trắc môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thiết kế, xây lắp các công trình và thực hiện các biện pháp xử lý nước thải, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường, bụi, khí thải; công trình, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường không liên quan đến chất thải, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và các công trình, biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường khác đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
d) Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT;
đ) Đối với trường hợp dự án không có công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành, chủ dự án không phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
e) Trường hợp dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn hoặc có nhiều hạng mục độc lập, chủ dự án được lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo từng giai đoạn hoặc theo các hạng mục độc lập của dự án.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường về việc đã phê duyệt báo cáo này và gửi đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực cho chủ dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường sao lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
4. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động sau đây đối với các dự án do mình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 10 Quy định này;
b) Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết;
c) Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều này đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Đối với dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng mục công trình đã đầu tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công xây dựng của dự án kết thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự án.
MỤC 2. CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Các dự án đầu tư không thuộc, đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư và không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Các dự án đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đề án bảo vệ môi trường không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
4. Các dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư và không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 13. Đối tượng phải lập, đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c) Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động xấu đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng mức độ phát thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với dự báo trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký nhưng chưa tới mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện những nội dung thay đổi sau khi lập, đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 14. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sau, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác.
2. Đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
3. Đối với các dự án không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Điều 15. Nội dung, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Các dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 12 Quy định này thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 5.1 và 5.2 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT;
b) Cập dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 12 Quy định này thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 5.3 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
2. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 46 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu được Ủy quyền
Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
2. Dừng hoạt động và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý trong trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, sản xuất, kinh doanh.
3. Hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp mọi thông tin cần thiết có liên quan để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.6 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT cho chủ dự án.
2. Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký:
a) Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi chủ dự án, cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; trường hợp dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan;
b) Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
3. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Phối hợp với chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
MỤC 3. ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động kể cả việc triển khai xây dựng, lắp đặt thiết bị, vận hành thử nghiệm nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng trong quá trình hoạt động đã tăng quy mô, công suất lên gấp 02 lần hoặc tăng tổng lượng chất thải lên gấp 02 lần hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với trước đây.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này có tổng quy mô công suất sau khi cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập cam kết bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này có tổng quy mô công suất sau khi cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập cam kết bảo vệ môi trường.
1. Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết:
a) Nội dung được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT);
b) Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
c) Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
d) Thời hạn thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
đ) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Cục Kiểm soát ô nhiễm - Tổng cục Môi trường đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với đề án bảo vệ môi trường đơn giản:
a) Nội dung được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 19a Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT đối với cơ sở thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư và Phụ lục 19b Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT đối với cơ sở không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư;
b) Hồ sơ đề nghị đăng ký được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
c) Quy trình lập, đăng ký và xác nhận đăng ký được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
d) Thời hạn xác nhận đăng ký được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT;
đ) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu được ủy quyền.
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, đăng ký.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết sau khi hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác nhận việc thực hiện.
3. Đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại, việc kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước sau khi đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt, đăng ký
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi đề án bảo vệ môi trường chi tiết được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Chứng thực vào mặt sau của trang phụ bìa của đề án theo mẫu quy định tại Phụ lục 10a Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT; lưu và gửi đề án đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Gửi quyết định phê duyệt và đề án bảo vệ môi trường cho chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Sao lục quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở;
d) Kiểm tra và xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
đ) Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản được đăng ký:
a) Chứng thực vào mặt sau của trang phụ bìa của đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10b Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT; lưu và gửi đề án đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Gửi giấy xác nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực cho chủ cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm của cơ sở. Nếu cơ sở nằm trên địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì gửi thêm giấy xác nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đã chứng thực cho Ủy ban nhân dân cấp huyện khác nơi có địa điểm của cơ sở;
c) Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA, QUAN TRẮC, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
MỤC 1. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Ban hành và công bố áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Đối với các chỉ tiêu, thông số, phương pháp không có trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn địa phương hoặc cho phép sử dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia khác.
1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp:
Cmax = C x Kp x Kv
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng miligam trên mét khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3);
C là giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép;
Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng khí thải của các ống khói, ống thải khi cơ sở hoạt động đạt công suất tối đa hoặc hệ số công suất ứng với tổng công suất theo thiết kế của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Kv là hệ số vùng, khu vực ứng với địa điểm đặt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khí thải vào môi trường không khí.
2. Quy định về áp dụng hệ số vùng (Kv):
a) Các phường thuộc thành phố, thị xã áp dụng giá trị hệ số Kv = 0,8;
b) Các xã thuộc thành phố hoặc thị xã, các thị trấn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng giá trị hệ số Kv = 1,0;
c) Các xã thuộc các huyện áp dụng giá trị hệ số Kv = 1,2;
d) Trường hợp địa điểm đặt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được chuyển đổi loại đô thị sẽ áp dụng giá trị hệ số Kv tương ứng sau 03 năm kể từ ngày có quyết định chuyển đổi.
Điều 24. Quy định về xả thải nước thải công nghiệp vào các thủy vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải xử lý đạt quy định tại cột A của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường thì được thải vào các thủy vực dùng cho mục đích cấp nước, cụ thể gồm các thủy vực sau:
- Sông Đồng Nai: từ thượng nguồn đến hết Sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Sông Sài Gòn: từ thượng nguồn đến rạch Bình Nhâm thuộc thị xã Thuận An;
- Sông Thị Tính: từ thượng nguồn đến ngã ba sông Sài Gòn và Thị Tính;
- Sông Bé: từ thượng nguồn sông Bé đến ngã 3 sông Bé và sông Đồng Nai;
- Kênh chuyển nước từ hồ thủy lợi Phước Hòa về hồ thủy lợi Dầu Tiếng;
- Các kênh rạch, sông suối thải vào các thủy vực sông nói trên.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải xử lý đạt quy định tại cột B của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường thì được thải vào các thủy vực khác.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặt tại các khu vực không có hệ thống thoát nước, nước thải được chứa trong các hồ, mương tự thấm phải xử lý đạt quy chuẩn quy định tại cột A của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong nước thải:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải ra các thủy vực, tính bằng miligam trên lít nước thải (mg/L);
C là giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép;
Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải;
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi hoạt động đạt công suất tối đa.
2. Quy định về áp dụng hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận (Kq):
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải vào sông Đồng Nai áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,1;
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải vào sông Sài Gòn áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,0;
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải vào sông Bé, sông Thị Tính, các kênh rạch khác thuộc thủy vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,9;
d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải vào hồ thủy lợi Dầu Tiếng hoặc kênh chuyển nước từ hồ thủy lợi Phước Hòa về hồ thủy lợi Dầu Tiếng áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,0;
đ) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải vào các hồ khác áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6;
e) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặt tại các khu vực không có hệ thống thoát nước, nước thải được chứa trong các hồ tự thấm áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6.
MỤC 2. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
1. Chương trình quan trắc môi trường gồm:
a) Quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh;
b) Quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Trách nhiệm quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh;
b) Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.
Điều 27. Nội dung chương trình quan trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Đo đạc, lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gien.
2. Chương trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến, các nguồn tác động xấu lên môi trường;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước thải.
Điều 28. Quy định về việc lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải
1. Quy định về việc lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải:
a) Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm cả khu đô thị, nhà ở; khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ nguồn thải) phải lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải hoặc cống thải của cơ sở mình;
b) Thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải gồm thiết bị đo lưu lượng tự động, đồng hồ, máng đo thủy lực;
c) Quy định về việc lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước thải cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc các chủ nguồn khai khác có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3 /ngày.đêm trở lên phải lắp đặt thiết bị đo lưu lượng tự động và máng đo thủy lực;
- Chủ nguồn thải có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày.đêm đến dưới 1.000 m3/ngày.đêm phải lắp đặt đồng thời đồng hồ đo lưu lượng và máng đo thủy lực;
- Chủ nguồn thải có lưu lượng nước thải dưới 200 m3/ngày.đêm phải lắp đặt máng đo thủy lực.
2. Quy định về việc quan trắc chất lượng nước thải: Chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc các chủ nguồn thải khác có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên phải lắp đặt thiết bị quan trắc chất lượng nước thải tự động.
3. Các trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhưng do ngành nghề có đặc thù ô nhiễm cao, có nguy cơ gây ô nhiễm hoặc do yêu cầu bảo vệ môi trường cần phải giám sát nghiêm ngặt, thải nước thải vào vùng nhạy cảm, khi phê duyệt, đăng ký báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường thì cơ quan phê duyệt, đăng ký có thể yêu cầu chủ đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động.
4. Thiết bị quan trắc nước thải tự động phải được xây dựng và lắp đặt đúng theo Quy định hướng dẫn kỹ thuật đối với thiết bị quan trắc tự động do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. Thiết bị quan trắc lưu lượng, chất lượng nước thải tự động phải được kết nối vào Trạm điều hành Hệ thống quan trắc nước thải tự động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Trường hợp các chủ nguồn thải đã đi vào hoạt động phải lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động theo Quy định Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND phải hoàn thành việc lắp đặt trước ngày 31 tháng 03 năm 2013.
6. Trường hợp các chủ nguồn thải đã đi vào hoạt động phải lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động theo Quy định này phải hoàn thành việc lắp đặt trước ngày 30 tháng 06 năm 2013.
Điều 29. Quy định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn thải
1. Quy định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn nước thải:
a) Chủ các nguồn thải khi xây dựng cửa xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung phải lắp đặt hố gas ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát; vị trí hố gas phải được đặt cạnh hàng rào bên ngoài cơ sở sản xuất để các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương giám sát việc xả thải. Nghiêm cấm việc xây dựng các cửa xả thải ngầm;
b) Nắp hố gas phải được thiết kế và lắp đặt sao cho dễ quan sát được nước thải trong hố gas đồng thời dễ dàng thao tác mở nắp khi cần thiết. Đường kính hoặc chiều rộng hố gas tối thiểu là 0,7 m; ống thoát nước vào hố ga phải cách mặt đáy 0,5 m, ống thoát nước ra khỏi hố ga phải đặt cách mặt đáy 0,3 m để thuận lợi cho việc giám sát và lấy mẫu.
2. Quy định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn khí thải:
a) Chủ các nguồn thải trong quá trình hoạt động có phát sinh khí thải và phát thải qua các ống khói, ống thải thì phải xây dựng điểm quan trắc khí thải trên đường ống;
b) Điểm quan trắc phải được thiết kế ở độ cao tối thiểu là 3 lần đường kính ống khói, ống thải tính từ điểm nối của ống dẫn sau hệ thống xử lý khí thải và ống thoát khí;
c) Đường kính điểm quan trắc khí thải là 100 mm đối với ống khói, ống thải có đường kính từ 300 mm trở lên; là 10 mm đối với ống khói, ống thải có đường kính nhỏ hơn 300 mm. Ống khói, ống thải phải có 02 điểm quan trắc cùng trên một tiết diện ngang và vuông góc với nhau;
d) Hệ thống thu gom và xử lý khí thải phải được thiết kế là hệ thống kín, không được pha loãng khí thải. Ống khói, ống thải phát tán khí thải phải được thiết kế có thang leo, có rào chắn bảo vệ lên đến sàn thao tác tại điểm quan trắc.
Điều 30. Quy định về lập báo cáo và nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Quy định về lập báo cáo hiện trạng môi trường:
a) Định kỳ 05 năm một lần Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Hàng năm hoặc hai năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành lập báo cáo chuyên đề về hiện trạng một hoặc nhiều vấn đề môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo về tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương. Báo cáo này bao gồm các nội dung về hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn gây tác động môi trường; tình hình về chất thải, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và mức độ xử lý; đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, địa phương; dự báo thách thức về môi trường; kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của sở, ngành và địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương theo định kỳ.
2. Nội dung báo cáo hiện trạng môi trường:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;
b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;
d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn gen;
e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;
f) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
g) Các vấn đề môi trường bức xúc và nguyên nhân chính;
h) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường;
i) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của tỉnh;
j) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 31. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, công bố, cung cấp thông tin về môi trường
1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành thống kê, lưu trữ và lập cơ sở dữ liệu về môi trường trong địa bàn tỉnh; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về số liệu môi trường.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các nguồn thải, chất lượng môi trường, tác động môi trường do hoạt động của các nguồn thải do ngành, địa phương quản lý.
4. Chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm quản lý nội bộ số liệu về môi trường và giao cho cơ quan quản lý môi trường và chính quyền địa phương khi có yêu cầu.
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều 32. Công khai thông tin dữ liệu môi trường
1. Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Đề án bảo vệ môi trường đã phê duyệt, đăng ký;
c) Cam kết bảo vệ môi trường đã xác nhận, đăng ký;
d) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
đ) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
e) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
f) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai.
Điều 33. Công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ có thể bị công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường căn cứ vào hành vi, mức độ vi phạm để quyết định biện pháp công khai thông tin, nơi công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Nội dung thông tin công khai bao gồm: tên đăng ký kinh doanh, tên thương mại, tên tổ chức, cá nhân vi phạm, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; địa chỉ trụ sở chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường; quá trình vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian khắc phục hậu quả.
Điều 34. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì đối thoại đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì đối thoại đối với các đối tượng khác không thuộc quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU NHÀ Ở
Điều 35. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu nhà ở
1. Quy hoạch đô thị, khu nhà ở phải có nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu nhà ở được quy định tại Điều 50 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (QCVN 07:2010/BXD);
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong đô thị;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức không gian, công trình ngầm đô thị được kết nối hợp lý.
3. Khu nhà ở phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu nhà ở;
b) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường;
c) Có hệ thống thu gom và có điểm tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường;
d) Có diện tích cây xanh, thảm cỏ không thấp hơn mức tối thiểu theo các quy chuẩn xây dựng hiện hành.
4. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu nhà ở.
Điều 36. Quy định về hệ thống cây xanh đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quy hoạch và đảm bảo nhân lực, kinh phí trong phát triển hệ thống cây xanh đường phố, công viên các khu nhà ở trong thị xã, thành phố và các thị trấn trong phạm vi quản lý đảm bảo tỷ lệ cây xanh đạt quy hoạch đã được phê duyệt hoặc Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng (QCVN 01:2008/BXD).
2. Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ phát triển và quản lý cây xanh, công viên có trách nhiệm lập các dự án phát triển cây xanh đô thị trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên trồng, bảo vệ và chăm sóc cây xanh đảm bảo cảnh quan môi trường, độ che phủ cao và an toàn.
3. Việc trồng cây không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, hệ thống lưới điện, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm do trồng cây dễ gãy, đổ.
4. Cây trồng trong đô thị là loại cây không tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng, không thuộc danh mục loài ngoại lai xâm hại được ban hành tại Thông tư số 22/2011/TT-BTNMT ngày 01/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm nhập và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm nhập.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trồng và phát triển cây xanh trong các đô thị, khu nhà ở; phải tận dụng đất ven hồ, kênh rạch và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh. Đối với các diện tích mặt nước không thường xuyên có nước, cần phải có giải pháp quy hoạch đảm bảo cảnh quan môi trường khi không có nước.
6. Các không gian xanh trong đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục.
Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với nhà cho người lao động thuê để ở
1. Nhà cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường tối thiểu sau đây:
a) Diện tích mỗi phòng ở không được nhỏ hơn 9 m2; chiều rộng thông thủy của phòng tối thiểu không dưới 2,4 m; chiều cao thông thủy của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,7 m; diện tích bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3 m2;
b) Bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 100 lít/người/ngày đêm và phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước của khu vực;
c) Phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo với diện tích tối thiểu 0,4 m2/người;
d) Khu vệ sinh bao gồm xí, tiểu, tắm nếu được xây dựng khép kín trong phòng ở phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh; nếu sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng và mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người;
đ) Chất thải từ xí, tiểu phải được xử lý qua bể tự hoại được xây dựng đúng quy cách (bể tự hoại phải có 3 ngăn và thể tích bình quân tối thiểu là 0,3 m3/người) và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải đô thị theo quy định của pháp luật và quy định tại Khoản 5 Điều 39 Quy định này. Trường hợp nhà cho thuê có quy mô từ 30 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 150 người không thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải từ bể tự hoại và nước thải sinh hoạt khác của người lao động thuê để ở đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải vào môi trường;
e) Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh và rác thải phải được thu gom hàng ngày để không gây ô nhiễm môi trường;
f) Nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người phải bảo đảm diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2 m2/người.
2. Tổ chức, cá nhân có nhà cho người lao động thuê để ở phải có trách nhiệm:
a) Lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và nộp về Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét nếu xây dựng nhà trọ có quy mô từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người;
b) Chỉ được cho người lao động thuê ở sau khi thực hiện đầy đủ nội dung cam kết bảo vệ môi trường (nếu có) và các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Tổ chức thu dọn thu gom toàn bộ rác thải phát sinh và chuyển giao cho đơn vị thu gom; vệ sinh nhà tắm và các công trình vệ sinh; bảo trì và sửa chữa thường xuyên nhà ở để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp;
d) Xây dựng nội quy bảo vệ môi trường của khu nhà cho thuê và phổ biến đến người thuê để thực hiện.
3. Trách nhiệm của người thuê nhà để ở:
a) Tuân thủ hợp đồng thuê nhà ở và các nội quy về bảo vệ môi trường do chủ nhà quy định;
b) Giữ gìn vệ sinh trong phòng ở và các công trình công cộng trong khu nhà thuê để ở; không đổ rác thải và nước thải ngoài nơi quy định; tham gia dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng trong khu nhà thuê để ở.
Điều 38. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đô thị
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch hệ thống giao thông trong các đô thị trên địa bàn tỉnh đảm bảo các quy chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Các phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải đảm bảo quy chuẩn về khí thải, tiếng ồn và phải được cơ quan đăng kiểm kiểm tra, xác nhận. Ô tô phải có giấy chứng nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường mới được lưu hành.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.
4. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
5. Các phương tiện tham gia vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT).
6. Các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm phải có biện pháp che chắn, có thiết bị thu gom lưu trữ phân, nước tiểu, nước thải, không được để rò rỉ, phát tán ra môi trường.
7. Các phương tiện chở chất thải sinh hoạt, phế thải phải là các loại xe chuyên dùng, được che phủ kín, không để rơi vãi chất thải xuống đường. Thời gian hoạt động trong đô thị từ 18 giờ đến 05 giờ sáng, việc vận chuyển từ 06 giờ đến 17 giờ phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 39. Thu gom, xử lý và thoát nước thải đô thị
1. Các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Thu gom và xử lý được toàn bộ nước thải phát sinh từ các khu đô thị, khu nhà ở thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải;
b) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại nước thải đô thị cần xử lý, đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường; Các công trình của hệ thống thoát nước (trạm bơm, trạm xử lý nước thải,...) phải đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Hệ thống xử lý nước thải phải được lắp đặt hệ thống quan trắc theo quy định tại Điều 28 Quy định này;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát nước phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 29 Quy định này.
2. Các dự án khu đô thị, khu nhà ở:
a) Trường hợp không thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị: Chủ đầu tư phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải theo đúng quy hoạch và dự án đã được phê duyệt. Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc chuyển giao hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
b) Trường hợp thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị: Chủ đầu tư được phép đấu nối hệ thống thoát nước thải của dự án vào hệ thống thoát nước thải đô thị.
3. Các đơn vị thoát nước phải có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho các hộ thoát nước nằm trong phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị để thực hiện đấu nối;
b) Xây dựng các điểm đấu nối, cơ sở dữ liệu và quản lý các hộ thoát nước thuộc phạm vi phục vụ;
c) Lập và trình phê duyệt Quy chế đấu nối nước thải, phương án phí thoát nước;
d) Tổ chức thu phí thoát nước, các khoản phí khác nếu có và được hưởng chi phí dịch vụ thu phí;
đ) Quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom, truyền dẫn đến nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý nước thải và điểm xả thải ra môi trường;
e) Thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động của hệ thống thoát nước thải đô thị.
4. Các hộ thoát nước thải nằm trên địa bàn không thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị có trách nhiệm:
a) Phải xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn đúng quy cách trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước mưa hoặc môi trường;
b) Phải thực hiện đấu nối khi có hệ thống thoát nước thải đô thị;
c) Nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Các hộ thoát nước thải nằm trên địa bàn thuộc phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước thải đô thị có trách nhiệm:
a) Đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thoát nước thải đô thị theo Quy chế đấu nối;
b) Nộp đầy đủ phí thoát nước và các khoản phí khác nếu có đúng thời hạn.
Điều 40. Quản lý và xử lý chất thải rắn
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm:
a) Thực hiện phân loại chất thải tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý;
b) Thu gom và chuyển chất thải đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh tại địa bàn quy định;
c) Nộp đủ và đúng thời hạn phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định.
2. Khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển tại các khu vực nhà ở, điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
3. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt có trách nhiệm:
a) Phải đăng ký kinh doanh dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt và là đại lý vận chuyển cho các công ty, xí nghiệp công trình đô thị cấp huyện hoặc đơn vị có chức năng xử lý chất thải theo đúng quy định;
b) Bảo đảm thường xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện chuyên dùng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải tại những địa điểm đã quy định, theo đúng lịch trình và thời gian quy định, không để tồn đọng làm phát sinh mùi gây ô nhiễm môi trường;
c) Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm và tuyến thu gom chất thải;
d) Thu gom, vận chuyển chất thải đến vị trí đã được quy định;
đ) Trong quá trình thu gom, vận chuyển không được để rơi vãi chất thải, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường;
4. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân hoạt động thu gom vận chuyển chất thải đổ bỏ chất thải ra môi trường mà không đưa đi xử lý đúng quy định.
Điều 41. Quản lý và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong quá trình hoạt động phát sinh bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước có trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước có trách nhiệm:
a) Đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng quy định;
b) Lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho hoạt động thu gom, vận chuyển và chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước;
c) Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho hoạt động xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước;
d) Phải có phương tiện chuyên dùng để thu gom, vận chuyển đến đúng nơi quy định, không để rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải làm ô nhiễm môi trường.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi thải, đổ bỏ bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước vào hệ thống kênh rạch, ao hồ và hệ thống thoát nước.
Điều 42. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;
b) Bố trí đủ các công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ lực lượng thu gom, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
d) Kiểm tra và lập biên bản vi phạm đối với các cá nhân vi phạm quy định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng trong phạm vi mình quản lý và gửi tổ chức, cá nhân có chức năng xử lý.
3. Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định giữ vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau đây :
a) Phạt tiền;
b) Buộc lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công cộng:
c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, lực lượng công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường nơi công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác.
Điều 43. Quản lý và xử lý chất thải y tế
1. Chất thải y tế phải được phân loại, thu gom, lưu trữ và vận chuyển theo quy định như sau:
a) Chất thải rắn y tế phải được thu gom, phân loại và chứa trong các bao bì theo đúng quy định tại Chương 3 và Chương 4 Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế;
b) Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải thực hiện bằng thiết bị và phương tiện chuyên dùng không để rơi vãi, rò rỉ chất thải ra ngoài; phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại không được dùng vào mục đích khác và phải được vệ sinh sau mỗi lần chuyên chở.
2. Các cơ sở y tế phải có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải y tế theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT;
c) Nếu cơ sở y tế có các công trình bảo vệ môi trường phục vụ việc tự xử lý chất thải y tế nguy hại thì phải lập thủ tục đăng ký theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT. Trường hợp không có khả năng tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế nguy hại của mình thì phải hợp đồng với các đơn vị có giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại;
d) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom và xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
đ) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
MỤC 1. QUY ĐỊNH BỐ TRÍ CÁC NGÀNH NGHỀ CÔNG NGHIỆP
Điều 44. Nguyên tắc bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp
1. Khuyến khích các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư mới vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật phù hợp với ngành nghề sản xuất.
2. Các dự án sản xuất công nghiệp khi đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch về xây dựng, quy hoạch ngành đã được phê duyệt;
b) Vị trí đặt dự án sản xuất công nghiệp phải có hạ tầng kỹ thuật cấp và thoát nước đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu đô thị, khu nhà ở; khu bảo tồn thiên nhiên; khu di tích lịch sử văn hóa.
Điều 45. Quy định cụ thể bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp
1. Việc bố trí dự án sản xuất công nghiệp phải tuân thủ theo quy định về bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động nếu nằm trong khu đô thị khu nhà ở và không phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch về xây dựng, quy hoạch ngành của địa phương hoặc không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu đô thị, nhà ở thì phải tiến hành di dời theo định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các cơ sở sản xuất hoạt động trước khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực, nằm trong Danh sách di dời do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho các cơ sở này thực hiện theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
MỤC 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIÊP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 46. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường.
3. Tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước thải công nghiệp. Các điểm đấu nối nước thải của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào hệ thống thoát nước thải phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 29 Quy định này.
4. Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, đảm bảo toàn bộ nước thải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Vị trí đặt trạm xử lý nước thải tập trung phải đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định tại quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD hoặc QCXDVN 07:2010/BXD
5. Phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trong trường hợp tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đều được yêu cầu có hợp đồng với cơ sở tiếp nhận, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại thì không cần bố trí địa điểm tạm lưu giữ, trung chuyển chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phải xác định rõ cơ sở thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
6. Cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải rắn đăng ký hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở công nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Diện tích đất dành cho mục đích trồng cây xanh không thấp hơn mức tối thiểu theo các quy chuẩn xây dựng hiện hành, tạo cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và người lao động.
8. Có hệ thống, điểm quan trắc nước thải đúng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Quy định này và có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều 47. Trách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Chỉ được tiến hành thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp sau khi dự án được cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chỉ được triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 46 Quy định này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
3. Chỉ thu hút các dự án có ngành nghề trong danh mục ngành nghề định hướng thu hút đầu tư đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp thu hút ngành nghề khác thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Thực hiện đầy đủ các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các quy định pháp luật khác.
5. Xây dựng quy định bảo vệ môi trường, kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước thải; theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết; đảm bảo toàn bộ nước thải phải được thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
7. Quản lý các hoạt động của điểm tạm lưu giữ và trung chuyển, các hoạt động của các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thu gom, xử lý bùn thải từ nhà máy xử lý nước thải tập trung, mạng lưới thoát nước đúng quy định; đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tên và trang thiết bị của các cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp để được xác nhận.
8. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, định kỳ tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với tần suất là 02 lần/năm.
9. Nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
1. Thực hiện đầy đủ các công trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt, xác nhận.
2. Tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Thực hiện các biện pháp kiểm soát và xử lý cục bộ tiếng ồn, khí thải ngay tại nguồn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
4. Xử lý cục bộ nước thải đạt tiêu chuẩn thải do chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định, đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiêm cấm việc xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa.
5. Phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất thải rắn tại cơ sở trước khi được vận chuyển đi xử lý; ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị có đăng ký hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thanh toán phí dịch vụ theo hợp đồng; quản lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Điều 54 và Điều 55 Quy định này.
6. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, định kỳ tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với tần suất tối thiểu 01 lần/năm.
7. Nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
1. Có vị trí phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Các trường hợp sau đây không được đặt trong đô thị, khu nhà ở hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường:
a) Cơ sở có chất dễ cháy, dễ gây nổ; có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh; có chất độc hại đối với sức khoẻ người; cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất, chất thải và phế liệu;
b) Cơ sở có khả năng phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, chim yến, động vật hoang dã;
c) Cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước; gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
2. Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động.
3. Có kết cấu hạ tầng thoát nước mưa và nước thải; hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Trường hợp cơ sở nằm trong khu vực có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung.
4. Phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất thải rắn tại cơ sở trước khi được vận chuyển đi xử lý. Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
5. Có trang thiết bị và nguồn lực đảm bảo đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
6. Có hệ thống, điểm quan trắc nước thải đúng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Quy định này.
1. Thực hiện đầy đủ các công trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo như báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận.
2. Quản lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Điều 54 và Điều 55 Quy định này.
3. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, định kỳ tổng hợp báo cáo giám sát môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với tần suất tối thiểu 01 lần/năm.
4. Chấp hành chế độ thành tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
5. Nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 51. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở hoạt động khoáng sản:
a) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;
b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
d) Có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
đ) Có dự án cải tạo và phục hồi môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
2. Trách nhiệm của chủ cơ sở hoạt động khoáng sản:
a) Thực hiện đầy đủ các công trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo như báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận.
b) Lưu giữ, vận chuyển khoáng sản bằng các thiết bị chuyên dùng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường;
c) Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
d) Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo dự án đã được phê duyệt; tổ chức đóng cửa mỏ sau khi kết thúc thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Nộp đầy đủ phí tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thuế môi trường theo quy định hiện hành.
MỤC 4. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
Điều 52. Quản lý và xử lý khí thải công nghiệp
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Hạn chế việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi trường.
3. Thực hiện các biện pháp tổng hợp về công nghệ, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải để giảm thiểu khối lượng và thành phần khí thải độc hại.
4. Bụi và khí thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Điều 55 Quy định này.
Điều 53. Quản lý và xử lý nước thải công nghiệp
1. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý tại cơ sở. Nghiêm cấm việc vận chuyển nước thải đi nơi khác để xử lý.
2. Hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Vận hành thường xuyên.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn, trường hợp bùn thải có chứa yếu tố nguy hại thì phải quản lý theo quy định về chất thải nguy hại tại Điều 55 Quy định này.
4. Thực hiện các biện pháp tổng hợp về công nghệ, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải để giảm thiểu lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải.
Điều 54. Quản lý, xử lý chất thải rắn thông thường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm:
a) Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu hủy, thải bỏ;
b) Phân loại chất thải tại nguồn theo nhóm phù hợp với mục đích tái chế, xử lý, tiêu hủy và chôn lấp;
c) Chỉ được phép chuyển giao chất thải có thể tái chế cho các tổ chức, cá nhân hành nghề thu gom, phế liệu sau khi đã phân loại loại bỏ hoàn toàn chất thải phải xử lý, tiêu hủy và chôn lấp;
d) Hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đối với các chất thải rắn thông thường cần phải xử lý, tiêu hủy và chôn lấp; thanh toán phí dịch vụ theo hợp đồng;
2. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng quy định;
b) Phải có phương tiện chuyên dùng để thu gom, vận chuyển đến đúng nơi quy định không để rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải làm ô nhiễm môi trường;
c) Là đại lý vận chuyển của các xí nghiệp, công ty công trình đô thị hoặc phải ký kết hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý và thanh toán phí xử lý theo đúng quy định.
Điều 55. Quản lý chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định sau:
a) Phân định, phân loại theo quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư 12/2011/TT-BTNMT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07:2009/BTNMT);
b) Đóng gói, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư 12/2011/TT-BTNMT;
c) Việc vận chuyển chất thải nguy hại phải theo đúng lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại có trách nhiệm:
a) Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và sao gửi Số đăng ký chủ nguồn thải cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có địa điểm cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
b) Phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư 12/2011/TT-BTNMT;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải; có kế hoạch, phương tiện phòng chống sự cố và không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;
d) Nhanh chóng chuyển giao chất thải đi xử lý, có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý chất thải nguy hại. Trường hợp cần lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại quá thời hạn 06 tháng phải thông báo cho Chi cục Bảo vệ môi trường bằng văn bản;
đ) Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại mỗi lần chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định;
e) Lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
g) Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho Chi cục Bảo vệ môi trường.
Điều 56. Quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu hoặc các yêu cầu về mô tả phế liệu tương ứng trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;
b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;
c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải có giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu và phải có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chậm nhất là 05 ngày trước khi tiến hành bốc dỡ phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất;
c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.
MỤC 5. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 57. Xác lập và công bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xác định theo tiêu chí phân loại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 3 hàng năm để tổng hợp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý của mình; tổng hợp danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh, trước ngày 31 tháng 3 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc xử lý theo thẩm quyền.
Điều 58. Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ thẩm quyền quản lý tiến hành kiểm tra, giám sát tiến độ và biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hướng dẫn, xác nhận cơ sở đã hoàn thành khắc phục ô nhiễm môi trường.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm theo đúng tiến độ và yêu cầu tại Quyết định ban hành danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Trường hợp không hoàn thành việc khắc phục ô nhiễm theo đúng yêu cầu, tiến độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và bị áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:
a) Tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;
c) Cấm hoạt động;
d) Bị công khai thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định tại Điều 33 Quy định này.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
MỤC 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 59. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc sản xuất, kinh doanh, tồn trữ và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh phải theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuyệt đối không sản xuất, kinh doanh và sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng. Đảm bảo quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất, trong thực phẩm, cây trồng.
3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc kích thích sinh trưởng đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Nghiêm cấm xả, đổ nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, dầu mỡ vào nguồn nước, kênh, rạch phục vụ nông nghiệp.
Điều 60. Quy định về sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp
1. Các cơ sở chăn nuôi, sơ chế mủ cao su, chế biến nông sản thực phẩm nếu có nhu cầu tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Nước thải phải được xử lý cục bộ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu (QCVN 39:2011/BTNMT) và quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải dùng cho tưới tiêu của tỉnh;
b) Có hệ thống trang thiết bị, phương tiện, mạng lưới phân phối nước tưới, diện tích và cây trồng phù hợp.
2. Các chủ dự án thuộc đối tượng như quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này và được xem xét đồng thời khi thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp dự án thuộc đối tượng đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, chủ dự án phải có văn bản báo cáo và được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời việc tái sử dụng nước thải phải đăng ký và được chấp thuận trong nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Các cơ sở chăn nuôi, sơ chế mủ cao su, chế biến nông sản thực phẩm đang hoạt động nếu có nhu cầu tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý môi trường của cấp huyện thì phải có văn bản báo cáo và được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chủ cơ sở phải xin điều chỉnh nội dung bản cam kết, đề án bảo vệ môi trường, đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và được cơ quan xác nhận, tổ chức đăng ký chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở không thuộc thẩm quyền quản lý môi trường của cấp huyện thì phải có văn bản báo cáo và được sự đồng ý, chấp thuận điều chỉnh nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 61. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất, thức ăn đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y, hóa chất, thức ăn dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi trường về chất thải;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Các dự án nuôi trồng thủy sản (thâm canh/bán thâm canh) có diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, dự án nuôi trồng thủy sản quảng canh có diện tích mặt nước từ 50 ha trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi triển khai dự án.
6. Chỉ được phép nuôi cá lồng, cá bè trên hồ và hệ thống sông, suối theo đúng quy định về nuôi cá lồng, cá bè của cơ quan có thẩm quyền.
MỤC 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI
Điều 62. Phân loại cơ sở chăn nuôi
1. Loại 1: Là cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung và cơ sở chăn nuôi các loài bò sát có quy mô:
- Gia súc: từ 500 đầu gia súc đối với trâu bò trở lên; từ 1.000 đầu gia súc trở lên đối với gia súc khác;
- Gia cầm: từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 100.000 con trở lên;
- Loài bò sát: từ 1000 con trở lên đối với cá sấu, kỳ đà, trăn; từ 5.000 con trở lên đối với rắn và các loại bò sát khác.
2. Loại 2: Là cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở chăn nuôi các loài bò sát và chim yến có quy mô:
- Gia súc: dưới 500 đầu gia súc đối với trâu bò; dưới 1.000 đầu gia súc đối với gia súc khác;
- Gia cầm: dưới 20.000 đầu gia cầm; đối với đà điểu dưới 200 con; đối với chim cút dưới 100.000 con;
- Loài bò sát: dưới 1000 con đối với cá sấu, kỳ đà, trăn; dưới 5.000 con đối với rắn và các loại bò sát khác.
- Chim yến: tất cả
Điều 63. Yêu cầu về vị trí đối với cơ sở chăn nuôi
1. Vị trí xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chăn nuôi của tỉnh.
2. Phải có khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ cơ sở đến trường học, công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở, điểm dân cư và đường giao thông chính. Khoảng cách bảo vệ vệ sinh đối với cơ sở chăn nuôi loại 1 là trên 500 m, đối với cơ sở chăn nuôi loại 2 là trên 300 m.
3. Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi phải ở phía dưới nguồn nước, cách điểm thu nước vào các nhà máy cấp nước trên 1.000 m.
4. Nơi xây dựng trang trại phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn nuôi; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.
Điều 64. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi
1. Cơ sở chăn nuôi loại 1 phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành hoạt động chăn nuôi.
2. Cơ sở chăn nuôi loại 2 phải thực hiện lập Bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi tiến hành hoạt động chăn nuôi.
3. Phải đảm bảo vệ sinh môi trường đối với khu nhà ở, điểm dân cư xung quanh.
4. Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến trạm xử lý nước thải phải kín, đảm bảo dễ thoát nước; mạng lưới thoát nước thải và nước mưa phải tách riêng.
5. Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và xử lý đúng theo quy định hiện hành về môi trường và của thú y, tránh phát tán ra môi trường.
6. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh. Các chất thải có các thành phần nguy hại từ quá trình vệ sinh chuồng trại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
7. Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao quanh. Từ hàng rào vào khu chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai xung quanh, trên diện tích của vành đai không được phép đổ phân và các chất thải khác. Vành đai xung quanh có chiều rộng tối thiểu là 20 m đối với cơ sở chăn nuôi loại 1 và 10 m đối với cơ sở chăn nuôi loại 2.
8. Trên các phần diện tích không xây dựng của cơ sở cần tạo mặt bằng thuận tiện cho việc thoát nước, trồng cây xanh, trồng cỏ hoặc lát bằng vật liệu xây dựng để đảm bảo vệ sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều 65. Yêu cầu về xử lý chất thải trong cơ sở chăn nuôi
1. Phải có đủ diện tích để bố trí nơi chứa chất thải, hệ thống xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh.
2. Nghiêm cấm thải trực tiếp chất thải chưa xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định ra môi trường xung quanh.
3. Trong quá trình chăn nuôi, các chủ cơ sở phải thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo đúng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Tùy theo quy mô, diện tích của cơ sở chăn nuôi mà lựa chọn biện pháp xử lý chất thải cho phù hợp.
4. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ, hệ thống thoát nước phải luôn được nạo vét, không để ứ đọng, tránh phát sinh mùi hôi, ruồi, muỗi.
5. Phải định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo quy chuẩn quy định thì phải sửa chữa hệ thống xử lý. Trong thời gian sửa chữa phải có biện pháp nhằm đảm bảo việc xử lý lượng chất thải phát sinh đúng quy định.
6. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải được thu gom, bố trí nơi lưu chứa chất thải rắn, thùng chứa, bể chứa phải làm bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thường xuyên dùng các hóa chất khử trùng, tiêu độc, vôi bột,... để sát trùng nơi chứa chất thải rắn, xung quanh chuồng trại.
7. Không tồn trữ chất thải rắn tại cơ sở quá 24 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phương tiện vận chuyển chất thải phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không thoát mùi hôi, không gây rơi vãi.
8. Khuyến khích bổ sung vào thức ăn, nước uống, chất thải các hóa chất, hoạt chất, chế phẩm sinh học được phép sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để giảm thiểu mùi hôi, khí độc sinh ra từ phần, chất thải.
9. Trong trường hợp phát sinh dịch bệnh, mọi hoạt động chăn nuôi, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi phải được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan thú y và cơ quan y tế cấp tỉnh, không để dịch bệnh lây lan và lây truyền bệnh cho con người.
10. Việc xử lý, thiêu đốt, chôn vật nuôi trong trường hợp dịch bệnh phải được thực hiện ở vị trí xa khu nhà ở, điểm dân cư, xa nguồn nước, các công trình văn hóa, lịch sử, điểm du lịch và phải được tiến hành theo hướng dẫn của cơ quan môi trường hoặc cơ quan thú y của tỉnh.
MỤC 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 66. Yêu cầu về vị trí đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Vị trí xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải phù hợp với quy hoạch.
2. Vị trí xây dựng phải đảm bảo khoảng cách bảo vệ vệ sinh đối với trường học, công sở, bệnh viện, công viên, khu vực vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở, điểm dân cư ít nhất là 200 m, cách trục đường giao thông chính ít nhất là 100 m và cách nhà máy sản xuất các chất gây nhiễm bẩn, hóa chất có mùi hôi, hóa chất độc, bụi, bãi rác... ít nhất 500 m.
3. Được xây dựng ở nơi có nguồn cung cấp điện và nước ổn định. Thuận tiện đường giao thông, cách xa nguồn cung cấp nước sinh hoạt, có nguồn tiếp nhận nước thải.
Điều 67. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
1. Các dự án giết mổ có công suất từ 500 gia súc/ngày; 5.000 gia cầm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi triển khai thực hiện. Các dự án có công suất nhỏ hơn 500 gia súc/ngày; 5.000 gia cầm phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi triển khai thực hiện.
2. Hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm phải thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y và không để lây nhiễm cho gia cầm, gia súc và con người.
3. Các chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm phải được phân loại, thu gom và xử lý đúng quy định và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường. Nghiêm cấm thải trực tiếp chất thải chưa xử lý đạt quy chuẩn quy định ra môi trường xung quanh.
4. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải có tường rào bao quanh hoặc cách biệt với khu vực xung quanh; khu vực nuôi nhốt gia súc, gia cầm, khu vực giết mổ và hệ thống thoát nước phải được vệ sinh, nạo vét thường xuyên, không để ứ đọng nước và chất thải làm phát sinh mùi hôi, ruồi, muỗi.
5. Không giết mổ, tiêu thụ gia súc, gia cầm bị bệnh. Trong trường hợp phát hiện gia súc, gia cầm, bị bệnh phải nhanh chóng tổ chức tiêu hủy theo phương pháp và tại vị trí do cơ quan thú y quy định.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MỤC 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Điều 68. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nguồn nước mặt (sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm) phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Mọi hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng nước mặt, xả thải vào nguồn nước đều phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phải có trách nhiệm tham gia kiểm soát các nguồn thải, ngăn ngừa và ứng phó các sự cố gây ô nhiễm tại các nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các địa phương, tỉnh thành có liên quan để giải quyết các vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt thuộc thủy vực, lưu vực quản lý của mình.
4. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị phải được quy hoạch, cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch.
5. Việc phát triển mới các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị có quy mô trên 50.000 dân phải được xem xét tổng thể trong toàn lưu vực sông về các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thủy văn, chất lượng nước, khả năng tiếp nhận chất thải của các nguồn tiếp nhận.
Điều 69. Kiểm soát, bảo vệ môi trường nước mặt
1. Tất cả các chất thải phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường quy định trước khi cho thải vào nguồn nước mặt.
2. Nghiêm cấm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải các loại chất thải rắn, chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các chất độc, chất phóng xạ, các chất nguy hại khác và đất, đá, sỏi vào nguồn nước mặt.
3. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông, hồ và chất thải sinh hoạt phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông, hồ, kênh, rạch...
4. Các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường nước mặt sẽ bị xử lý hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên nước hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 70. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước dưới đất. Nước dưới đất phải được quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Các hoạt động liên quan đến thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất phải tuân thủ đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước và các quy định có liên quan.
3. Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới đất các loại nước thải, hóa chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
4. Đối với những vùng đã có mạng lưới cấp nước tập trung, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hiện đang sử dụng nước dưới đất phải ngừng khai thác và trám lấp giếng theo quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
5. Chỉ được sử dụng các loại hóa chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Điều 71. Quy định về bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được phép thải các loại chất thải rắn, chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn môi trường, các chất độc, chất phóng xạ và các chất nguy hại khác vào nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất có trách nhiệm triển khai các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất và phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, khai thác, giếng hư không còn sử dụng phải được trám lấp theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
3. Cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải rắn, chất thải nguy hại, kho chứa hóa chất, kho nhiên liệu, kho thuốc trừ sâu, phần hóa học phải xây dựng nền, móng, bờ ngăn đảm bảo an toàn kỹ thuật không để hóa chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án thăm dò, khai thác nước dưới đất tùy theo quy mô phải lập hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh trước khi tiến hành.
5. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có giấy phép hành nghề theo quy định.
Điều 72. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
3. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường.
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền.
6. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của tỉnh;
d) Định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
f) Hướng dẫn và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
Điều 74. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
7. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng tổ chức quy hoạch triển khai công tác thoát nước, xử lý nước thải, vận chuyển, thu gom, xử lý chất thải rắn khu đô thị và cụm dân cư nông thôn, phát triển cây xanh, vệ sinh môi trường.
9. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện việc phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương, thành lập và chỉ đạo các đơn vị vệ sinh môi trường địa phương đảm bảo thu gom, xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn đạt yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu nhà ở thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá ấp, khu phố và gia đình văn hóa.
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện nội dung đó ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được Ủy quyền.
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
4. Hòa giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
5. Quản lý hoạt động của ấp, khu phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 76. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các sở, ngành liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; gắn kết chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, thiết kế, xây dựng đô thị. Thực hiện đúng Quy định bảo vệ môi trường của ngành xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá ô nhiễm không khí, nước, đất, ồn, rung tại các công trình xây dựng và hướng dẫn các công ty xây dựng triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường;
c) Triển khai các chương trình cải tạo các kênh rạch, các trục thoát nước công nghiệp, đô thị; trạm xử lý nước thải tập trung cho các đô thị;
d) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thoát nước, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn khu đô thị và cụm dân cư nông thôn, cây xanh và nghĩa trang.
3. Sở Công thương
a) Tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sạch hơn trong công nghiệp; các chương trình đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ngành công thương trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm, 05 năm.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hướng dẫn và giám sát các đơn vị, cá nhân trong thực hiện các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường ở các công trình thủy lợi, cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn, chống xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông - Vận tải
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông. Tổ chức đăng kiểm về khí thải, độ ồn, độ rung đối với các phương tiện giao thông cơ giới để đảm bảo đạt quy chuẩn. Thiết kế, xây dựng các tuyến đường bộ, đường thủy, bến xe, bến tàu gắn với bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải ở khu vực đô thị;
b) Hướng dẫn thực hiện quy chế bảo vệ môi trường ngành giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Phối hợp với Công an tỉnh trong thanh tra, kiểm tra trong việc xả khí thải, ồn, rung do các phương tiện giao thông gây ra.
6. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế theo quy định của Bộ Y tế;
c) Chủ trì thực hiện Chương trình thu gom và xử lý nước thải trong các cơ sở y tế;
d) Hướng dẫn và kiểm tra bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong hướng dẫn xây dựng các hệ thống kiểm soát ô nhiễm và giám sát chất lượng môi trường tại các cơ sở y tế.
7. Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp, các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp.
8. Sở Tài chính có trách nhiệm đảm bảo tài chính theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các công trình, dự án bảo vệ môi trường.
9. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm của pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm phòng ngừa và đấu tranh chống các tội phạm trong lĩnh vực môi trường;
b) Điều tra, khởi tố, xử lý hình sự các hành vi vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Hình sự.
Điều 77. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường theo Nghị quyết liên tịch đã ký kết.
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 78. Trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý cấp tỉnh; kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý cấp huyện khi được Ủy quyền.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nhiều dự án tại cùng một địa điểm thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao hơn có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở để đảm bảo nguyên tắc một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chỉ chịu sự kiểm tra, thanh tra của một cơ quan quản lý.
5. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là 02 lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị khiếu nại, tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 80. Quy định về ứng phó sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố.
2. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở tại địa bàn huyện, thị, thành phố nào thì người đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời.
3. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải khẩn cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
4. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.
5. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 81. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định này.
Điều 82. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc; Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 12/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND và 12/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 6Quyết định 3109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt "Chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 7Chỉ thị 26/2006/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 10Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 12Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 12/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND và 12/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 5Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 7Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 4Luật Tài nguyên nước 1998
- 5Bộ Luật Hình sự 1999
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 43/2007/QĐ-BYT về quy chế quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 12Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 13Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 14Thông tư 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư 22/2011/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và danh mục loài ngoại lai xâm hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Thông tư 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18Thông tư 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và hồ sơ để xét hỗ trợ di dời cho cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 20Luật tài nguyên nước 2012
- 21Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 22Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 23Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn về điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 24Quyết định 3109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt "Chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 25Chỉ thị 26/2006/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 26Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 63/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 63/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra