Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2017/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/ 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 374/BC-SXD ngày 28/11/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. UBND thành phố Lạng Sơn, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Lạng Sơn tổ chức công bố công khai Quy chế này theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2017.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND thành phố Lạng Sơn, Chủ tịch UBND các phường, xã thuộc thành phố Lạng Sơn, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng CV, TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(TQT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Thưởng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62 /2017/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định quản lý theo Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 05/08/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn) gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không gian trên phạm vi toàn thành phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn thành phố.

2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành phố Lạng Sơn áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các chủ đầu tư khu đô thị mới, khu dân cư, khu tái định cư..... có hoạt động liên quan đến thực hiện quy hoạch, kiến trúc và không gian cảnh quan trong phạm vi địa giới hành chính Thành phố Lạng Sơn.

Điều 2. Mục tiêu và yêu cầu quản lý

Quy chế này là cơ sở để: lập nhiệm vụ cho các đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị; lập ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc các khu vực: trung tâm đô thị, các khu vực đặc thù, các phường, xã trong thành phố; tổ chức thực hiện Quy hoạch chung xây dựng thành phố và Quy định quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu quản lý sau đây:

1. Mục tiêu quản lý

a) Quản lý về thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố và Quy định quản lý; kiểm soát theo định hướng quy hoạch và không gian, kiến trúc, bảo vệ cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố Lạng Sơn;

b) Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị;

c) Đảm bảo các chỉ tiêu khống chế về đất đai và dân số theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố, Quy định quản lý đã được phê duyệt;

d) Bảo tồn, phát huy giá trị đô thị lịch sử gắn với việc xây dựng, phát triển các khu đô thị mới để giảm áp lực về dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu vực nội thị;

e) Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Lạng Sơn;

2. Yêu cầu quản lý

a) Kiểm soát được quá trình phát triển đô thị theo giai đoạn, tốc độ phát triển về: chức năng sử dụng, quy mô đất đai, dân số và phân bố dân cư theo quy hoạch, trình tự, cách thức thực hiện;

b) Kiểm soát được quá trình cải tạo, chỉnh trang khu vực đô thị cũ gắn với quá trình xây dựng phát triển các khu đô thị mới đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa; giảm áp lực quá tải về dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu vực nội thị;

c) Kiểm soát việc điều chỉnh chức năng sử dụng đất tại khu đất sau di dời các cơ sở công nghiệp, đào tạo, y tế, cơ quan theo hướng bố trí đủ quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ trực tiếp cho các khu vực và Thành phố;

d) Kiểm soát được sự phát triển và kết nối của hệ thống không gian xây dựng ngầm đô thị;

e) Kiểm soát được sự phát triển, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ;

f) Xây dựng tuyến phố văn minh, hiện đại thông qua quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng đối với tuyến phố tại khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong đô thị trung tâm;

Điều 3. Biện pháp quản lý

Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này bằng các biện pháp quản lý sau:

1. Phân vùng phát triển không gian và quy định khu vực, tốc độ, giai đoạn phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị của thành phố Lạng Sơn.

2. Hạn chế tăng dân số, mật độ người làm việc, quy định khống chế điều kiện nhà ở mới, hạn chế phát triển nhà cao tầng trong khu vực nội thị, hoặc cho phép có điều kiện đối với một số hoạt động xây dựng, công trình xây dựng đảm bảo phù hợp với không gian, kiến trúc cảnh quan thành phố và khu vực.

3. Từng bước di dời cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra khỏi khu vực nội thị, đồng thời với việc bổ sung, tăng cường các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu đất sau khi di dời.

4. Quản lý phát triển và kết nối hệ thống không gian ngầm trong khu vực đô thị trung tâm; thực hiện hạ ngầm đường dây đi nổi theo các tuyến phố trong khu vực đô thị.

5. Bảo tồn các công trình di sản, công trình có giá trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, tôn giáo - tín ngưỡng, gìn giữ và phát huy giá trị di sản, các hình thái cấu trúc đô thị, không gian cảnh quan, tuyến phố và các các đặc trưng văn hóa của thành phố.

6. Gìn giữ, phát triển hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước, cây xanh đường phố, nghiêm cấm việc san lấp lấn chiếm mặt nước ao, hồ... thuộc hệ thống thoát nước.

7. Quản lý về không gian, kiến trúc đối với: hệ thống biển hiệu, quảng cáo tấm lớn; hệ thống các trạm xăng dầu, trạm thu phát sóng di động (BTS).

8. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành.

9. Từng bước di dời các nghĩa trang hiện có không phù hợp quy hoạch đến khu nghĩa trang tập trung của thành phố.

10. Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định pháp luật đối các hành vi vi phạm, công trình vi phạm, hành vi buông lỏng quản lý liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kiến trúc và không gian cảnh quan trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố.

11. Các biện pháp quản lý khác theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Điều 4. Công cụ quản lý

1. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, phối hợp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các biện pháp quản lý quy định tại Điều 3 và nội dung các Chương II, III và IV của Quy chế này, để quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, như sau:

a) Chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.

b) Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cấp dưới, thiết kế đô thị riêng đối với tuyến phố tại khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong đô thị trung tâm.

c) Kế hoạch di dời cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra khỏi khu vực nội thị, khu vực phát triển đô thị gắn với nghiên cứu quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh chức năng sử dụng đất tại khu đất sau di dời.

d) Một số quy định về các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấp phép xây dựng có điều kiện đối với các công trình xây dựng tại một số vị trí trong khu vực nội thị; Quy định về một số biện pháp cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp.

e) Quy định hệ thống không gian ngầm trong khu vực đô thị trung tâm; Một số quy định về cấm đường dây đi nổi theo các tuyến phố trong khu vực nội thị, về cơ chế khuyến khích bổ sung bãi đỗ xe, xây dựng điểm đỗ xe ngầm tại khu vực nội thị; Kế hoạch hạ ngầm hệ thống cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc hiện có trong khu vực nội thị.

f) Danh mục và kế hoạch bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị lịch sử; Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản, cảnh quan đô thị gắn với việc khai thác phục vụ các hoạt động du lịch và quảng bá văn hóa.

g) Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa của thành phố.

h) Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố; Quy hoạch hệ thống xăng dầu trên địa bàn Thành phố; Quy định quản lý, cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS).

i) Kế hoạch di dời các nghĩa trang hiện có đến khu nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy hoạch.

k) Các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác và quy hoạch nông thôn mới.

l) Các văn bản pháp luật khác liên quan.

2. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quản lý để giám sát hoạt động xây dựng (từ lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đến cấp phép xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng) theo thẩm quyền và quy định pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc áp dụng

1. Quy hoạch chung xây dựng Thành phố, Quy định quản lý và Quy chế này là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện, giám sát hoạt động xây dựng có liên quan đến quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.

2. Khi ban hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực xây dựng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ và cụ thể hóa tại các nội dung quy định tại các Chương II, III và IV của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp có những nội dung khác quy định tại Quy chế này, phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi ban hành.

Tùy theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý, tên gọi, phạm vi điều chỉnh của các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 của Quy chế này có thể thay đổi nhưng phải tuân thủ Quy hoạch chung, Quy định quản lý và Quy chế này, đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản và đạt được yêu cầu quản lý quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.

3. Đối với một số khu vực đô thị trung tâm của thành phố hoặc một số nội dung của Quy hoạch chung thành phố có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng nhưng phải đảm bảo phù hợp với nội dung của Quy chế này.

4. Đối với những khu vực đã có quy hoạch, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt trước khi ban hành Quy chế này thì tổ chức quản lý quy hoạch, kiến trúc theo quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt nhưng phải tuân thủ giai đoạn, tốc độ phát triển đô thị được quy định trong Chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.

Trường hợp quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt không có những nội dung được quy định cụ thể tại Chương II,III và IV của Quy chế này thì áp dụng quy định cụ thể của Quy chế này để tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động có liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.

Trường hợp cần thiết, phải xây dựng kế hoạch để điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt cho phù hợp với Quy chế này và Chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Quy hoạch chi tiết

Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).

2. Không gian đô thị

Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).

3. Kiến trúc đô thị

Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).

4. Cảnh quan đô thị

Là không gian cụ thể có nhiều h­ướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, v­ườn cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triển đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).

5. Công trình xây dựng

Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

6. Nhà ở riêng lẻ

Là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

7. Nhà ở liên kế

Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (Theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế -TCVN 9411:2012).

8. Nhà ở liên kế mặt phố (nhà phố)

Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế - TCVN 9411:2012).

9. Biệt thự, nhà vườn

Là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa), có tường rào và lối ra vào riêng biệt (theo QCVN 03:2012/BXD).

10. Nhà chung cư

Là nhà ở hai tầng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân (theo QCVN 03:2012/BXD).

11. Công trình đa năng (tổ hợp đa năng)

Là công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức năng khác) (theo QCVN 03:2012/BXD).

12. Lộ giới (chỉ giới đường đỏ)

Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

13. Chỉ giới xây dựng

Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình chính trên thửa đất (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

14. Khoảng lùi

Là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo QCXDVN 01:2008/BXD).

15. Chiều cao nhà

Là chiều cao tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của tòa nhà, kể cả mái tum hoặc mái dốc. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. (Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào chiều cao nhà) (theo QCVN 03:2012/BXD).

16. Số tầng nhà (tầng cao)

Là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm (theo QCVN 03:2012/BXD).

17. Tầng hầm

Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 03:2012/BXD).

18. Tầng nửa hầm

Là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo QCVN 03:2012/BXD).

19. Tầng kỹ thuật

Là tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo QCVN 03:2012/BXD).

20. Tầng áp mái

Là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m (theo QCVN 03:2012/BXD).

21. Mái đua

Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.

22. Khu đô thị mới

Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở, được xác định trong quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được duyệt (theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).

23. Di tích lịch sử văn hóa

Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).

24. Danh lam thắng cảnh

Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa).

25. Khu vực đấu nối hạ tầng kỹ thuật

Là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.

26. Hoạt động xây dựng

Bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

27. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật

Bao gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn nghĩa trang và các công trình khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

28. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội

Bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, và các công trình khác (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

29. Phần ngầm, công trình ngầm

Là phần dưới mặt đất của nhà, của công trình xây dựng.

30. Mật độ xây dựng thuần (net-tô)

Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời, bể cảnh…) (trừ sân ten - nis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất); (Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01: 2008/BXD).

31. Quản lý hạ tầng kỹ thuật

Là quản lý quá trình thi công xây dựng, sử dụng, khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

32. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện

Là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.

33. Cốt xây dựng

Là cao độ xây dựng tối thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa (theo Điều 3 Luật Xây dựng).

Điều 7. Các hành vi cấm trong hoạt động xây dựng

Các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng:

1. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, chiều cao xây dựng, không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép được cấp.

2. Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

3. Xây dựng công trình trên đất không được Cấp phép xây dựng.

4. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng.

5. Các hoạt động xây dựng làm cản trở công tác phòng cháy chữa cháy.

6. Sao chép, mô phỏng, chắp vá các dạng, các trường phái kiến trúc không phù hợp với kiến trúc Việt Nam, không phù hợp với đặc điểm văn hóa Lạng Sơn trừ một số trường hợp đặc biệt về thiết kế kiến trúc phải được sự thẩm định của Sở Xây dựng.

7. Các hành vi cấm khác áp dụng theo Điều 12 của Luật Xây dựng.

Chương II

QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 8. Công bố đồ án quy hoạch

1. Thông tin chung về quy hoạch đô thị

a) Vị trí, ranh giới thành phố được xác định như sau:

Phía Đông Bắc giáp các xã Thạch Đạn, xã Hợp Thành, thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc.

Phía Đông Nam giáp các xã Gia Cát, Tân Liên và Yên Trạch, huyện Cao Lộc.

Phía Tây Bắc giáp các xã Thụy Hùng, Song Giáp, huyện Cao Lộc.

Phía Tây Nam giáp các xã Xuân Long, Tân Thành, huyện Cao Lộc và xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan.

b) Tính chất:

Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao, khoa học - kỹ thuật, thương mại và dịch vụ của tỉnh Lạng Sơn.

Là đầu mối giao thông quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại.

Là vị trí quan trọng nằm kề vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và có vai trò quan trọng đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam về kinh tế xã hội.

c) Quy mô:

Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 7.811,14ha. Trong đó các phường nội thị có diện tích là 1.178,34ha, các xã có diện tích là 6.632,80ha.

Tổng dân số khu vực thành phố hiện hữu trong địa giới hành chính tính đến năm 2015 là 92.095 người, trong đó dân số nội thị 68.599 người, ngoại thị là 23.496 người; mật độ dân số 1.179 người/km2.

d) Địa hình:

Thành phố Lạng Sơn nằm giữa bồn địa thuộc máng trũng kiến tạo từ Trung sinh (Cao Bằng, Thất Khê - Lạng Sơn), có vùng đất bằng có độ cao trung bình 255m, bao quanh các đồi diệp thạch có cao độ trung bình là 350m và được chia thành các dạng địa hình như sau:

* Khu Chi Lăng:

- Có địa hình bằng phẳng và tương đối thấp, cao độ nền trung bình từ (256¸ 258)m.

- Khu vực tương đối cao có địa hình +258m. Độ dốc địa hình khu Chi Lăng đạt từ 0,004¸0,006 tương đối thuận lợi cho việc thoát nước mặt. Khu phía Tây chân núi Tiên có địa hình dốc hơn, độ dốc từ 0,02¸0,04.

- Toàn bộ địa hình dốc về phía sông Kỳ Cùng theo hướng Nam - Bắc.

* Khu Kỳ Lừa:

- Có địa hình tương đối cao, có cao độ nền +258m. Địa hình khu Kỳ Lừa dốc về suối Lao Lý. Nền địa hình dốc từ 0,05¸0,1.

* Khu Đông Kinh:

- Địa hình khu Đông Kinh có hướng dốc từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam về phía suối Lao Lý và sông Kỳ Cùng, là dải đất trũng thấp có cao độ nền từ +(256¸257)m. Riêng khu vực gần đường sắt phía Đông thành phố có địa hình tương đối cao có cao độ nền từ +(258¸260)m.

* Khu Tam Thanh - Nhị Thanh:

- Địa hình khu vực có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và dốc về phía sông Kỳ Cùng.

2. Các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố

Gồm 08 đơn vị hành chính: Phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh, Chi Lăng, và các xã Mai Pha, Hoàng Đồng, Quảng Lạc.

3. Cấu trúc và hình thái kiến trúc của thành phố

Thành phố được chia thành 2 khu vực: Nội thành và ngoại thành.

a) Khu vực nội thành: Gồm các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh, Chi Lăng.

b) Khu vực ngoại thành: Gồm các xã Mai Pha, Hoàng Đồng, Quảng Lạc.

4. Vùng kiểm soát phát triển:

a) Khu vực đô thị hiện hữu:

Là các khu dân cư có sẵn, các khu phố cũ hiện hữu nằm tại các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh và Chi Lăng.

b) Khu vực đô thị cải tạo chỉnh trang:

Là các khu dân cư có sẵn, được chỉnh trang lại trên cơ sở nâng cấp hệ thống đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, nằm ở các phường Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại, Đông Kinh và Chi Lăng.

c) Khu dân cư đô thị xây dựng mới:

Đây là những khu vực dân cư còn thưa thớt bao gồm xã Mai Pha, xã Hoàng Đồng và xã Quảng Lạc, ưu tiên phát triển với kiểu kiến trúc là nhà chung cư, nhà biệt thự.

c) Khu dân cư nông thôn:

Gồm các khu dân cư đã ổn định và mới được phát triển tại các thôn thuộc các xã mở rộng và các xã phụ cận.

5. Định hướng phát triển không gian và phân khu chức năng

a) Khu trung tâm hành chính - chính trị và trung tâm chuyên ngành:

- Trung tâm hành chính - chính trị: của tỉnh được xác định tại khu vực phường Chi Lăng như hiện nay. Khu Trung tâm hành chính thành phố Lạng Sơn được quy hoạch mới tại khu đô thị Nam Hoàng Đồng quy mô 5 - 10ha.

- Khu trung tâm chuyên ngành:

+ Các cơ quan chuyên ngành: Một số công trình cũ vẫn được giữ nguyên trên nền hiện trạng trên cơ sở nâng cấp và cải tạo, bên cạnh đó có một số công trình khác đã và đang được xây dựng mới tại các vị trí mới trên địa bàn.

+ Trung tâm thương mại dịch vụ: Khu trung tâm thương mại chính của thành phố dự kiến thành 04 cụm chính quy mô dự kiến 60 - 80ha: Khu vực phía Bắc tại khu vực đô thị mới Phú Lộc, khu vực phía Nam tại khu vực xã Mai Pha và xã Yên Trạch, khu vực phía Đông tại khu vực thị trấn Cao Lộc.

+ Trung tâm đào tạo các trường: Dự kiến hình thành, phát triển các cơ sở đào tạo nghề, trung tâm đào tạo hướng nghiệp bố trí tại khu vực xã Mai Pha quy mô 100 - 150ha.

- Y tế:

+ Quy hoạch cải tạo nâng cấp các bệnh viện đã có.

+ Xây dựng bệnh viện cấp Trung ương nhằm phục vụ nhân dân vùng quy mô 700 giường.

- Trung tâm Văn hóa, Thể dục - Thể thao:

+ Tại khu vực trung tâm: Sân vận động Đông Kinh gắn kết di tích núi Phai Vệ.

+ Tại khu vực phía Bắc hình thành Trung tâm Thể dục - Thể thao lớn cấp tỉnh và khu vực.

+ Khu vực phía Nam đề xuất xây dựng một trung tâm tại xã Mai Pha.

+ Phía Đông thành phố Lạng Sơn đã có Quy hoạch chi tiết Khu liên hợp thể thao, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ 1/500.

+ Hình thành khu trung tâm vui chơi giải trí đặc biệt, sân gold tại khu vực hồ Nà Tâm và các khu vực hồ ven thành phố.

b) Khu du lịch, văn hóa:

Khu di tích động Nhị Thanh, Tam Thanh thuộc phường Tam Thanh.

Khu đồi Đèo Giang Văn Vỉ, Kéo Tấu, Chóp Chài.

Khu di tích núi Phai Vệ thuộc phường Vĩnh Trại.

Khu du lịch núi Tô Thị - Thành Nhà Mạc thuộc phường Tam Thanh.

c) Khu an ninh, quốc phòng:

Duy trì các cơ sở an ninh quốc phòng hiện nay, khi phát triển đô thị và các khu vực phục vụ phát triển kinh tế cần giữ các khu vực điểm cao phục vụ cho an ninh quốc phòng.

d) Khu công viên:

Theo quy hoạch công viên cây xanh bố trí ven sông Kỳ Cùng. Ngoài ra còn có dự án Công viên Trung tâm.

e) Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

- Hệ thống bến xe trên địa bàn bao gồm bến xe phía Bắc, bến xe phía Nam.

- Tiếp tục nâng công suất các trạm xử lý nước mặt sông Kỳ Cùng, hồ Nà Tâm, hồ Thâm Sỉnh và mở rộng hệ thống cấp nước theo quy hoạch để đáp ứng yêu cầu sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh.

g) Hệ thống giao thông:

- Giao thông đối ngoại:

+ Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng: Đoạn đi qua thành phố Lạng Sơn giữ nguyên theo hiện trạng không điều chỉnh tuyến cục bộ theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn tại Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 05/8/2010. Định hướng tương lai tuyến đường sắt không qua thành phố Lạng Sơn, điều chỉnh hướng tuyến chạy song song với đường Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn đi ngoài khu vực đô thị tại đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn. Xây dựng mới tuyến từ ga Yên Trạch Lạng Sơn đi Quảng Ninh đến cảng Mũi Chùa. Ga Lạng Sơn cần cải tạo, chỉnh trang để xây dựng quảng trường trước ga để đáp ứng nhu cầu đón tiếp hành khách được thuận tiện, nhanh chóng và tạo cảnh quan không gian cho khu vực. Ga đầu mối trung chuyển phía Bắc của tuyến đường sắt xây dựng mới đi cảng Mũi Chùa - Quảng Ninh được xác định tại khu vực ga Yên Trạch hiện tại.

+ Đường bộ: Đường cao tốc Lạng Sơn - Bắc Giang - Bắc Ninh đang được triển khai lập dự án đầu tư. Từ km 2+030 đến km 4+630 mở thêm một nhánh tuyến mới phía Đông đường hiện tại rồi tiếp tục đi theo Quốc lộ 1A mới, chạy song song với đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn.

+ Cải tạo và mở rộng nâng cấp Quốc lộ 1A thành Trục trung tâm với 08 làn xe. Đoạn không đi song song với đường sắt có lộ giới 45m, đoạn song song với đường sắt có lộ giới đường chính 41m, khoảng hành lang dành cho đường sắt 20m và đường gom có lộ giới 12,5m.

+ Xây dựng mới, cải tạo tuyến đường liên vùng phía Tây thành phố nhằm tăng cường liên kết giữa Hà Nội - Lạng Sơn - Đồng Đăng mặt cắt ngang 04 làn xe cơ giới, chỉ giới đường đỏ 27m.

+ Bến xe cũ ở đường Ngô Quyền chuyển đổi thành đất ở đô thị. Ngoài bến xe hiện tại ở phía Bắc, xây dựng mới bến xe phía Nam, quy mô mỗi bến ước tính khoảng 3 - 5ha.

- Giao thông đô thị:

+ Mạng lưới giao thông thành phố xây dựng theo mạng kết hợp. Khu cũ xây dựng cải tạo lại theo dạng hình tia hướng tâm, khu vực mới xây dựng theo dạng ô cờ dựa trên nguyên tắc tôn trọng hiện trạng, tôn trọng địa hình tự nhiên.

+ Các trục đường trong khu thành phố cũ sẽ được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đi kèm phải được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của đường đô thị.

Bảng tổng hợp khối lượng giao thông

TT

Danh mục

Chiều dài (m)

Lộ giới đường (m)

Diện tích
(m2)

Cải tạo

Xây mới

Mặt

P/cách

Tổng

A

Giao thông đối ngoại

20971

26587

 

 

 

 

1723730

1

Đường cao tốc HN-LS

 

18396

15x2

1x2

1

33

607068

2

QL1A

14664

 

(11+3)x2

6x2

1x2+2

44

645216

3

Đư­ờng liên vùng phía Tây

6307

8191

12x2

-

3

27

391446

4

Bến xe

 

 

 

 

 

 

80000

B

Giao thông đô thị

66510

131728

 

 

 

 

4127867

1

Đư­­ờng trục chính đô thị

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt cắt 3-3

 

1155

11x2

6x2

8

42

48510

 

Mặt cắt 4-4

 

6592

11x2

6x2

3

37

243904

 

Mặt cắt 5-5

 

3604

7.5x2

6x2

5

32

115328

 

Mặt cắt 6-6

 

2077

7.5x2

5x2

2

27

56079

2

Đư­­ờng liên khu vực

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt cắt 7-7

16505

24711

15

(4.5-6)x2

-

24-27

1030400

3

Đư­­ờng chính khu vực

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt cắt 8-8

9072

3197

11,25

(4.5-6)x2

-

20.25-23.25

269918

 

Mặt cắt 9-9

18022

18334

10,5

5x2

-

20,5

745298

4

Đư­­ờng khu vực

 

 

 

 

 

 

 

 

Mặt cắt 10-10

22911

61616

7-8

(3-4.5)x2

-

13-17

1267905

5

Đư­­ờng gom

 

10442

7,5

5

-

12,5

130525

6

Bãi đỗ xe

 

 

 

 

 

 

220000

 

Tổng cộng (A+B)

87481

158315

 

 

 

 

5851597

- Trong phạm vi ranh giới thành phố dự kiến xây dựng 2 đầu mối giao nhau khác mức hoàn chỉnh: Một là nút giao giữa đường cao tốc với Quốc lộ 4B đi Quảng Ninh tại phía Đông Nam thành phố. Hai là nút giao giữa đường trục chính trung tâm thành phố với đường cao tốc.

- Các đường trục chính Đông Tây của thành phố khi đi giao với đường sắt đều phải tổ chức giao nhau khác mức để đảm bảo an toàn giao thông.

- Bãi đỗ xe tập trung: Các vị trí bãi đỗ xe, điểm dừng xe được bố trí tại các khu vực đông người, các điểm thăm quan du lịch, khu vui chơi giải trí.

- Ngoài 04 cầu hiện tại qua sông Kỳ Cùng gồm cầu Kỳ Lừa, cầu Đông Kinh, cầu Mai Pha và cầu 17 - 10, trong đợt đầu xây dựng thêm 02 cầu qua sông Kỳ Cùng.

h) Hệ thống cấp điện:

- Nguồn điện cung cấp cho thành phố Lạng Sơn do nguồn điện của lưới điện quốc gia cung cấp.

- Lưới điện:

+ Lưới 35KV: Hiện trạng gồm các lộ 372E13.2, 373E13.2, 374E13.2, 375E13.2, 376E13.2 trạm 110kV Lạng Sơn với tổng chiều dài trong khu vực thành phố là 58,78km cấp điện cho một phần khu vực thành phố gồm xã Quảng Lạc, Hoàng Đồng và một phần phường Chi Lăng. Trong đó lộ 372E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 375E13.6 Đồng Đăng, lộ 374E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 371E13.6 Đồng Đăng, lộ 375E13.2 Lạng Sơn có liên lạc dự phòng cấp điện với lộ 373E13.1 Đồng Mỏ. Nâng cao khả năng tin cậy cung cấp điện cho khu vực thành phố.

+ Lưới 22KV: Hiện trạng gồm các lộ 471E13.2, 472E13.2, 473E13.2, 474E13.2 trạm 110kv Lạng Sơn với tổng chiều dài trong khu vực thành phố là 67,169km làm nhiệm vụ cấp điện chính cho khu vực thành phố Lạng Sơn gồm các phường Vĩnh Trại, Tam Thanh. Hoàng Văn Thụ, Đông Kinh, Chi Lăng, xã Hoàng Đồng và xã Mai Pha. Có các mạch vòng liên lạc lộ 471E13.2 - 473E13.2 qua CD 09 - 4, 473E13.2 - 474E13.2 qua CD 13 - 4, 472E13.2 - 473E13.2 qua CD 83 - 4, dự kiến cải tạo đường dây 374E13.2 cũ chuyển vận hành 22kV tạo mạch vòng liên lạc giữa trạm 110kV Lạng Sơn và trạm 110kV Đồng Đăng. Dự kiến có mở rộng liên lạc cấp 22kv giữa trạm 110kv Lạng Sơn với các trạm 110kv Đồng Đăng và Lộc Bình. Các tuyến 22kv được cải tạo, xây dựng mới phải sử dụng cáp bọc cấp điện áp tương đương cho đường dây trên không và ngầm hóa cho các khu đô thị mới.

+ Trạm biến áp hạ thế: Gồm 17 trạm biến áp (TBA) 35/0,4kv với tổng công suất 2.570KVA, 213 TBA 22/0,4kv với tổng công suất 22.529,5KVA cấp điện cho khu vực thành phố. Để đảm bảo nhu cầu phát triển phụ tải, các dự án nâng công suất các TBA cũ và xây dựng các TBA mới sử dụng Gam máy có công suất từ 180KVA trở lên đối với máy 3 pha và từ 50kVA trở lên đối với máy 1 pha. Bán kính phục vụ cấp điện của các trạm < 300m. Để đảm bảo mỹ quan cảnh quan, hạn chế không gian chiếm hữu tại khu vực chật hẹp, ưu tiên phát triển các trạm biến áp dạng treo trên 01 cột, dạng 01 trụ thép hoặc trụ bê tông, dạng Kiosk và dạng máy khô (dạng máy khô áp dụng lắp đặt trong các tòa nhà).

+ Lưới điện hạ áp: Với tổng chiều dài 229,25km, định kỳ hàng năm được cải tạo nâng tiết diện đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải điện. Thực hiện ngầm hóa đối với các tuyến cáp hạ thế của các khu đô thị mới.

+ Tại các khu vực có nguy hiểm cháy, nổ cao hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo an toàn PCCC theo quy định, các nhánh, đường dây dẫn điện vào công trình, nhà ở phải đảm bảo không cản trở hoạt động của xe chữa cháy, xây dựng các trạm biến áp, đường dây cáp điện phải đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC, không để cháy lan sang các công trình xung quanh.

i) Hệ thống cấp, thoát nước:

- Hệ thống cấp nước:

+ Hiện tại sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt hồ Nà Tâm, hồ Thâm Sỉnh và sông Kỳ Cùng. Dài hạn nguồn nước ngầm làm nguồn nước dự phòng, tiếp tục khai thác nguồn nước mặt sông Kỳ Cùng, hồ Nà Tâm và hồ Thâm Sỉnh.

+ Căn cứ vào mạng lưới cấp nước hiện có, thiết kế thêm các tuyến ống mới đảm bảo cấp nước tới các hộ tiêu thụ.

+ Mạng lưới cấp nước chữa cháy (PCCC) sử dụng áp lực thấp. Sử dụng mạng lưới chữa cháy kết hợp chung với cấp nước sinh hoạt và công nghiệp.

- Hệ thống thoát nước: Hiện tại dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Lạng Sơn đang được đầu tư xây dựng, trong đó có Nhà máy xử lý nước thải công suất 5.260m3/ng.đ được bố trí tại thôn Nà Pàn, xã Hoàng Đồng (gần bệnh viện Lao). Toàn bộ nước thải trong phạm vi dự án gồm các phường Tam Thanh, Vĩnh Trại, Hoàng Văn Thụ, Đông Kinh sẽ được đưa về Nhà máy để xử lý. Trong giai đoạn mở rộng, ngoài các phường trên bổ sung thêm phường Chi Lăng và nước thải cũng được bơm về Nhà máy để xử lý.

+ Các trụ nước chữa cháy được bố trí trên vỉa hè dọc theo đường giao thông, cách mép ngoài của lòng đường không quá 2,5m và cách tường nhà trên 3m, khoảng cách giữa các trụ nước chữa cháy không quá 300m, xây dựng 02 bến lấy nước cho xe chữa cháy tại bờ sông Kỳ Cùng đoạn từ cầu Đông Kinh đến cầu Kỳ Lừa.

k) Hệ thống thu gom xử lý chất thải và nghĩa trang:

- Chất thải rắn đô thị phải được phân loại tại nguồn thải thành các chất thải rắn hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom, vận chuyển đến bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại xã Tân Lang, huyện Văn Lãng trong giai đoạn đầu. Trong giai đoạn dài hạn (đến năm 2025) sẽ xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tại xã Quảng Lạc (diện tích 15 - 20ha).

- Lượng chất thải rắn sinh hoạt thành phố đến năm 2025 là 150 l/ng.ngđ.

- Bố trí (khoảng 500 thùng) các thùng chứa chất thải rắn có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho Công ty TNHH Huy Hoàng trong việc thu gom chất thải rắn.

- Để giải quyết các vấn đề cấp bách của đô thị trong giai đoạn ngắn hạn, bãi chôn rác thải sẽ được chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại xã Tân Lang, huyện Văn Lãng. Định hướng quy hoạch phát triển thành phố Lạng Sơn đã được phê duyệt, hệ thống xử lý rác thải sẽ được xử lý tại vị trí.

- Hệ thống nghĩa trang, nhà tang lễ: Các nghĩa trang nằm rải rác như nghĩa trang Cầu Ngầm, nghĩa trang Văn Vỉ có 03 biện pháp giải quyết:

+ Đóng cửa và cải tạo thành công viên nghĩa trang: đối với các khu vực nghĩa trang có quy mô lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường.

+ Đóng cửa và di dời một phần về nghĩa trang quy hoạch mới, phần còn lại được quy hoạch thành công viên nghĩa trang: đối với các khu vực nghĩa trang có quy mô lớn và có ảnh hưởng đến môi trường, cần giải tỏa...

+ Đóng cửa và dần di dời hoàn toàn về nghĩa trang được quy hoạch mới: đối với các nghĩa trang quy mô nhỏ, hoặc các khu vực nghĩa trang có ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên, đến cảnh quan đô thị…

+ Dự kiến xây dựng mới 02 nhà tang lễ cho thành phố (một ở phía Bắc và một ở phía Nam sông Kỳ Cùng), có diện tích khoảng 10.000m2, cách khu vực dân cư 100m.

+ Dự kiến quy hoạch nghĩa trang mới của thành phố tại khu vực đồi núi thuộc thôn Nà Song, xã Yên Trạch với diện tích tổng cộng 100ha (tới năm 2025). Nghĩa trang này có lò hỏa táng, đáp ứng nhu cầu của người dân thành phố và vùng phụ cận, nhằm giảm nhu cầu chiếm đất và ô nhiễm môi trường.

6. Tổ chức công bố quy hoạch:

UBND thành phố Lạng Sơn có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

a) Niêm yết quy hoạch được duyệt tại trụ sở UBND thành phố nơi được lập quy hoạch đô thị.

b) Treo biển báo đồ án quy hoạch đô thị tại địa điểm lập quy hoạch, nội dung chỉ dẫn, sơ đồ rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu.

c) Kiến nghị lấy ý kiến cộng đồng dân cư khu vực có liên quan khi lập đồ án quy hoạch.

- Để đảm bảo thống nhất nội dung theo quy định tại Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009: Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.

- Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư nhằm xác định đầy đủ, chính xác các nội dung cần giải quyết trong lập đồ án, chuyển tải yêu cầu, nguyện vọng của cộng đồng dân cư trở thành yêu cầu mang tính pháp lý để đồ án nghiên cứu đề xuất, tạo được sự đồng thuận trong quá trình lập đồ án và triển khai thực hiện khi đồ án quy hoạch được phê duyệt, nâng cao hiệu quả, tính khả thi của chủ trương đầu tư cũng như các giải pháp quy hoạch cụ thể.

Điều 9. Cắm mốc giới, chỉ giới, biển báo quy hoạch, thông tin quy hoạch

UBND thành phố Lạng Sơn chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn lập quy hoạch đô thị, phòng Quản lý đô thị, và các phòng ban của thành phố có liên quan tổ chức cắm mốc giới và chỉ giới theo quy định.

Sở Xây dựng thông báo với Sở chuyên ngành, báo cáo UBND tỉnh công tác cắm mốc quy hoạch, quản lý chỉ giới đường đỏ, quản lý chỉ giới xây dựng, lắp đặt biển báo quy hoạch đô thị theo quy định.

Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm quản lý và cung cấp thông tin quy hoạch, các mốc giới, chỉ giới, tọa độ khu vực quy hoạch, khu vực cấm xây dựng cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu xây dựng theo quy định pháp luật.

1. Đối với khu vực đô thị ổn định, khu cải tạo, chỉnh trang đô thị phải cắm mốc định vị tim đường và biển báo quy hoạch đầu các trục đường phố, ranh giới nội thị.

2. Đối với khu đô thị mới phải tổ chức cắm mốc chỉ giới đường đỏ, mốc định vị tim đường và biển báo đầu các trục đường phố, ranh giới khu vực quy hoạch.

3. Quản lý, duy tu mốc giới, biển báo quy hoạch hàng năm phải được kiểm tra, sửa chữa, bổ sung đảm bảo chỉ dẫn về quy hoạch đô thị. Nghiêm cấm việc di chuyển, làm hư hại, vùi lấp các loại mốc giới xây dựng.

4. Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch chuyên ngành được phê duyệt trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.

5. UBND thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn thành phố cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.

6. Phòng Quản lý đô thị cung cấp hồ sơ quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn thành phố cho các cơ quan tham gia quản lý đô thị cấp thành phố và Sở chuyên ngành, cho các tổ chức cá nhân theo quy định cải cách thủ tục hành chính và đồng thời tổ chức thu phí cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định.

Điều 10. Điều chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép quy hoạch

1. UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành quản lý các nội dung điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn.

2. Sở Xây dựng thụ lý hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép quy hoạch và trình UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt theo quy định.

3. Phòng Quản lý đô thị thụ lý hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép quy hoạch và trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định.

4. Tổ chức, cá nhân xin điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng phải được sự đồng ý chủ trương của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các bước tiến hành lập hồ sơ, thẩm định phê duyệt (điều chỉnh quy hoạch xây dựng) phải tuân theo đúng trình tự và các quy định khác có liên quan.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có nhu cầu về điều chỉnh quy hoạch thông qua cấp giấy phép quy hoạch, cấp mới, cấp lại giấy phép quy hoạch phải lập hồ sơ theo Điều 38 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị, gửi Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố tùy theo thẩm quyền.

6. Phòng Quản lý đô thị định kỳ kiểm tra, đo bổ sung bản đồ quy hoạch, khớp nối các đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch với quy hoạch được duyệt báo cáo Sở Xây dựng.

Điều 11. Quản lý các khu chức năng đô thị

1. Quản lý các khu chức năng đô thị phải tuân theo quy hoạch chung xây dựng, quy định phân khu chức năng đô thị về: Vị trí, diện tích, hướng phát triển và các thông số kỹ thuật.

2. Nghiêm cấm tùy tiện thay đổi các khu chức năng đô thị. Việc thay đổi các khu chức năng đô thị phải thực hiện theo định kỳ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, phải đảm bảo yếu tố kế thừa, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương đã được phê duyệt.

3. Phòng Quản lý đô thị quản lý các khu chức năng đô thị theo quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành theo quy định.

Điều 12. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới

1. Quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

a) Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh, giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh môi trường và các tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.

b) Quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước đô thị cần hướng tới xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt phù hợp với phát triển kinh tế của tỉnh.

c) Dành đủ quỹ đất quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố như chợ, bãi đỗ xe, nhà ga, nhà máy cấp nước, nhà máy và trạm xử lý nước thải, vườn hoa, nghĩa trang, vườn ươm cây và các công trình công cộng khác như bệnh viện, trường học, nhà văn hóa, sân vận động, quảng trường...

2. Quy hoạch sử dụng đất

a) Bố trí cơ cấu sử dụng đất đô thị phù hợp theo tiêu chuẩn cấp đô thị, đảm bảo yêu cầu phát triển đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

b) Đối với đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội phải đạt tối thiểu 20% so với đất ở trong quy hoạch.

c) Diện tích bãi đỗ xe tĩnh không nhỏ hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.

d) Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới, dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.

3. Việc xây dựng nhà ở

Định hướng kiến trúc mặt ngoài trên cùng một dãy phố phải theo thiết kế mẫu và thiết kế đô thị. Cơ cấu phát triển gồm nhà ở biệt thự, chung cư, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới, hạn chế quy hoạch xây dựng nhà ở chia lô liên kế.

4. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng và quản lý các khu đô thị mới theo tiêu chí khu đô thị mới kiểu mẫu theo quy định của Bộ Xây dựng.

Điều 13. Quản lý quy hoạch khu dân cư đô thị đã ổn định, khu đô thị cải tạo, khu dân cư, khu tái định cư

Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm:

1. Quản lý chỉ giới xây dựng, quản lý việc xây dựng mới làm tăng mật độ xây dựng, tầng cao và chiều cao công trình. Quản lý chống cơi nới, lấn chiếm vỉa hè, đất công cộng, đất cây xanh, ao hồ.

2. Phối hợp cùng các ngành quản lý việc nâng cấp, đầu tư phát triển các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị: Đường giao thông, vỉa hè, điện, nước, cây xanh, viễn thông, quảng cáo, công trình ngầm.

3. Quản lý đấu nối quy hoạch khu đô thị cũ, khu đô thị mới, khu đô thị cải tạo và các khu đô thị khác đảm bảo tính hợp lý, thống nhất, thuận tiện và đảm bảo hiệu quả kinh tế.

4. Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng của thành phố có trách nhiệm quản lý quy hoạch khu đô thị cải tạo, khu dân cư, khu tái định cư.

5. Quản lý việc đào đắp, san nền, quản lý cao độ nền, hướng thoát nước khu vực, công trình đầu mối, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi các công trình xây mới.

Điều 14. Quản lý quy hoạch chỉnh trang đô thị

1. Phòng Quản lý đô thị quản lý hoạt động xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy hoạch chỉnh trang đô thị phải được sự đồng ý chủ trương của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, trình tự quản lý như nội dung điều chỉnh quy hoạch cục bộ.

3. Nội dung chỉnh trang quy hoạch đô thị phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư như nội dung xin điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

4. Phòng Quản lý đô thị thực hiện quy hoạch chỉnh trang đô thị chịu trách nhiệm đảm bảo cho khu vực quy hoạch hoạt động ổn định, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị thông suốt.

Điều 15. Quản lý quy hoạch khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

1. UBND thành phố phối hợp với Ban quản lý khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin công bố quy hoạch, cắm mốc chỉ giới các vành đai bảo vệ công trình văn hóa, cắm biển báo, công bố Quy chế quản lý khu quy hoạch khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh theo quy định chuyên ngành.

2. Ban quản lý khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch và Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin về đồ án quy hoạch cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu theo quy định.

3. Ban quản lý khu văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Quản lý đô thị và các phòng ban có liên quan, hướng dẫn kiểm tra thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình trong khu quy hoạch được phê duyệt báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa theo quy định.

Điều 16. Quản lý đất đai trong phạm vi quy hoạch đô thị

1. UBND thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, quản lý đất đai theo quy hoạch xây dựng đô thị.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý việc cấp thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy định về thủ tục cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.

a) Quản lý chức năng sử dụng đất theo chức năng khu vực quy hoạch đô thị của quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.

b) Quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quy hoạch đô thị theo quy hoạch chung xây dựng và điều chỉnh cục bộ quy hoạch được tỉnh phê duyệt.

c) Quản lý đất dự trữ phát triển đô thị theo quy hoạch chung xây dựng, khi chưa có dự án đầu tư đất dự trữ phát triển đô thị được quản lý như đất hiện trạng.

Điều 17. Quy định quản lý công tác rà phá bom mìn vật liệu nổ khi xây dựng công trình trong phạm vi quy hoạch đô thị

Thực hiện theo Mục I, Thông tư số 146/2007/TT-BQP ngày 11/9/2007 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà, phá bom mìn vật liệu nổ.

Công tác rà phá bom, mìn, vật liệu nổ được thực hiện giao cho các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm theo quy định.

Chương III

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ

Điều 18. Quản lý kiến trúc công trình nhà ở

1. Cốt nền xây dựng

a) Đảm bảo sự thống nhất cao độ nền nhà của từng dãy phố, hạn chế xây bậc cửa, đường dốc dắt xe máy, ô tô lấn chiếm vỉa hè. Quy định cao độ nền nhà so với cao độ vỉa hè là 0,2m.

b) Các dãy phố quy định thống nhất sử dụng một cao độ nền nhà. Trường hợp đặc biệt cao độ nền quy định cụ thể theo giấy phép xây dựng.

2. Chiều cao công trình, cao tầng

a) Chiều cao công trình, cao các tầng:

- Các dãy phố quy định thống nhất chiều cao các tầng để đảm bảo thẩm mỹ kiến trúc đô thị.

- Quy định cụ thể chiều cao các tầng nhà ở liên kế, chung cư, nhà vườn, biệt thự: Tầng 1 cao 3,9m (Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng một cho phép không nhỏ hơn 2,7m. Chiều cao tối đa tầng 1+ lửng 5,4m); tầng 2 cao 3,3 ¸ 3,6m/tầng; các tầng từ tầng 3 trở lên cao 3,0 ¸ 3,3m/tầng.

- Quy định cụ thể chiều cao các tầng công trình cơ quan, công cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao...: Tầng 1 cao 3,9 - 4,2m; tầng 2 cao 3,3 ¸ 3,6m/tầng; các tầng từ tầng 3 trở lên cao 3,0 ¸ 3,3m/tầng.

- Đối với các công trình cơ quan, công cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao phụ thuộc vào lộ giới đường, chỉ giới đường đỏ quy định chiều cao công trình tối đa dưới 45m; Từ 45m trở lên phải được xem xét cảnh báo hàng không (không ảnh hưởng đến Kế hoạch Phòng không nhân dân của tỉnh).

Lưu ý: Đối với các công trình công cộng nằm ở trung tâm phải khống chế chiều cao công trình thấp hơn so với chiều cao công trình quy định tối đa.

b) Số tầng cao:

- Đối với các công trình cơ quan, công cộng, trường học, y tế, thể dục - thể thao… số tầng cao tối đa được xem xét cụ thể theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư.

- Trong mọi trường hợp, quy định đối với nhà ở riêng lẻ số tầng cao tối đa là 07 tầng (không kể tầng hầm). Trong các ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 6m, nhà ở riêng lẻ không được phép xây cao quá 5 tầng. Các nhà ở riêng lẻ, thống nhất mặt nhà theo dãy phải xây dựng thẳng hàng, có cùng chiều cao tầng một, trường hợp có tầng lửng và các thiết kế kiến trúc đặc biệt khác quy định kiến trúc cụ thể theo giấy phép xây dựng.

- Quy định đối với nhà vườn, biệt thự chiều cao tầng tối đa 03 tầng (không kể tầng hầm). (Xem hình 1)

Hình 1: Tầng cao, chiều cao và mái biệt thự

- Quy định đối với nhà chung cư: Chung cư cao tầng chiều cao tối đa 12 tầng (không kể tầng hầm). Chung cư thấp tầng chiều cao tối đa 05 tầng (không kể tầng hầm).

3. Khoảng lùi

a) Đối với những công trình có sẵn, chưa cải tạo thì khoảng lùi được giữ nguyên theo hiện trạng.

b) Đối với những công trình được xây mới, tùy vào bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình quy định khoảng lùi tối thiểu cho các công trình này.

c) Các công trình nhà ở thuộc khu vực cải tạo chỉnh trang, khu dân cư nông thôn tại bản Quy chế này chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (trường hợp có khoảng lùi phải đảm bảo tối thiểu 3,0m và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền).

d) Các công trình nhà vườn, biệt thự xây dựng mới tại bản Quy chế này quy định khoảng lùi tối thiểu như sau (Xem hình 2):

Đường có lộ giới < 6m                                      Khoảng lùi tối thiểu = 2,4m

Đường có lộ giới ³ 6 ¸ < 16m                            Khoảng lùi tối thiểu = 3,0m

Đường có lộ giới ³ 16 ¸ < 24m                          Khoảng lùi tối thiểu = 4,5m

Đường có lộ giới ³ 24m                                     Khoảng lùi tối thiểu = 6,0m

Hình 2: Chỉ giới xây dựng biệt thự có lộ giới ³ 6 ¸ < 16m

e) Tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, khoảng lùi tối thiểu của nhà ở chung cư không được nhỏ hơn 6,0m. (Xem hình 3) (thực hiện theo mục 5.7 của TCXDVN 323-2004 - Nhà cao tầng - Tiêu chuẩn thiết kế).

  

Hình 3: Khoảng lùi tầng trệt nhà ở chung cư

f) Các công trình công cộng, cơ quan, y tế, trường học tại tất cả các khu vực đô thị quy định khoảng lùi tối thiểu theo chiều cao tầng. Quy định cụ thể theo bảng sau (thực hiện theo mục 2.8.5 của QCXDVN 01:2008):

Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình:

 Chiều cao xây dựng công trình(m)

Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất

xây dựng công trình (m)

≤≤16

119

222

225

³ ≤28

< 19

00

00

33

44

76

19 ¸ < 22

00

00

00

33

76

22 ¸ < 25

00

00

00

00

76

³ 25

00

00

00

00

76

Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).

g) Đối với các công trình có chức năng khác thì cần xây dựng tuân thủ theo quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc được cấp thẩm quyền phê duyệt theo dự án đầu tư.

h) Kiến trúc khoảng lùi:

- Màu sắc khoảng lùi công trình kiến trúc phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm, màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.

- Khuyến khích các công trình kiến trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.

- Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh thảm cỏ, gia tăng mảng xanh giúp cải thiện vi khí hậu.

4. Mật độ xây dựng

a) Đối với những công trình có sẵn, chưa cải tạo thì mật độ xây dựng được giữ nguyên theo hiện trạng.

b) Đối với những công trình xây dựng mới thì quy định cụ thể mật độ xây dựng cho từng loại công trình (thực hiện theo mục 2.8.7 của QCXDVN 01:2008):

- Đối với đất cơ quan, công cộng, trường học, thương mại dịch vụ quy định mật độ xây dựng tối đa 40%.

- Đối với đất công viên cây xanh - thể dục - thể thao quy định mật độ xây dựng tối đa 5%. Khu du lịch, công viên chuyên đề tối đa 25%.

- Công trình nhà ở:

+ Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…) quy định theo diện tích lô đất (thực hiện theo mục 2.8.6 của QCXDVN 01:2008):

Diện tích lô đất (m2/căn nhà)

≤50

75

100

200

300

500

≥1.000

Mật độ xây dựng tối đa (%)

100

90

80

70

60

50

40

+ Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình:

Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất

< 3.000 m2

10.000 m2

18.000 m2

> 35.000 m2

<16

75

65

63

60

19

75

60

58

55

22

75

57

55

52

25

75

53

51

48

28

75

50

48

45

31

75

48

46

43

34

75

46

44

41

37

75

44

42

39

40

75

43

41

38

43

75

42

40

37

46

75

41

39

36

>46

75

40

38

35

5. Mái công trình và thoát nước mái, thoát nước thải

a) Mái công trình phải xây dựng trong ranh giới khu đất được cấp phép. Các loại hình kiến trúc mái cố định, các tấm để che nắng hạn chế không sử dụng các mái tạm, vật liệu tạm, che chắn tạm, chiều cao tối đa của mái chống nóng không được vượt quá chiều cao tường chắn mái công trình.

b) Trong đô thị cấm xử lý thoát nước mái, bể xí tự hoại sang nhà liền kề. Hệ thống thoát nước bẩn phải được xử lý trước khi thoát vào hệ thống thu gom nước thải chung của đường phố. Hệ thống đường ống thoát nước mái công trình nên bố trí tại vị trí mặt sau nhà, trường hợp bắt buộc phải thoát nước phía mặt tiền giáp đường phố phải bố trí các vị trí khuất tầm nhìn hoặc trang trí che chắn để đảm bảo mỹ quan đô thị.

c) Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.

6. Ban công, mái đua

a) Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ (Xem hình 4), trừ trường hợp dưới đây (thực hiện theo mục 2.8.10 của QCXDVN 01:2008):

- Từ độ cao 1,0m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m, mặt liền kề không được vượt ranh giới khu đất xây dựng.

b) Trong khoảng không từ độ cao trên 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua…nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới xây dựng theo những điều kiện sau:

- Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng. Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô - văng, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.

Chiều rộng lộ giới (m)

Độ vươn ra tối đa (m)

Dưới 7m

0

7 ÷ 12

0,9

> 12 ÷ 15

1,2

>15

1,4

- Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức kiến trúc công trình, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể khu vực.

- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

Hình 4: Mái đua che nắng

7. Kiến trúc mặt tiền

a) Kiến trúc mặt tiền công trình phải đảm bảo hài hòa với các công trình liền kề về hình thức kiến trúc và màu sắc. Màu sắc của công trình ưu tiên sử dụng các màu sắc sáng như: Màu trắng, màu vàng nhạt, xanh nhạt, màu hồng nhạt, màu ghi sáng…

b) Mặt tiền công trình không sử dụng các loại gạch ốp khu vệ sinh để trang trí, không lắp dựng, lợp các vật liệu tạm trên mái.

c) Không sử dụng các màu sắc sẫm, chói ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị như: Xanh sẫm, đỏ sẫm (màu của các đại lý gas), màu đen.

8. Kết cấu chịu lực, vật liệu xây dựng và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài

a) Nhà khung bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch chịu lực trong quá trình thi công và hoàn thiện phải nằm trong ranh giới khu đất.

b) Móng nhà phần liên kế với nhà khác phải theo ranh giới khu đất (thiết kế móng lệch), nếu độ sâu chôn móng sâu hơn móng nhà liên kế phải có thiết kế gia cố khi đào móng và thông báo cho chủ hộ nhà liên kế biết.

c) Nhà ở trên các tuyến đường đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ: Khi xây dựng cần chú trọng đến hình thức kiến trúc để tạo vẻ đẹp cho đô thị, đồng thời hài hòa với cảnh quan xung quanh.

9. Nhà ở mặt phố có tầng hầm phải xây dựng mép trên (vỉa hè) của đường dốc xuống tầng hầm phải lùi cách chỉ giới đường đỏ 7,0m, đảm bảo tầm nhìn cho người đi bộ.

10. Việc xây cổng, tường rào

Xây dựng cổng, hàng rào trong các khu phố phải có thiết kế cùng với xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Cụ thể:

- Đối với công trình công cộng:

+ Khuyến khích không xây tường rào, tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao tường xây kín không quá 0,8m).

- Đối với công trình nhà ở cao tầng:

+ Khuyến khích không làm tường rào, hàng rào đối với chung cư hoặc thiết kế tường rào - hàng rào thấp kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động.

- Đối với nhà ở riêng lẻ:

+ Trên các tuyến đường phố chính trong đô thị có mặt cắt > 34m: khuyến khích không xây dựng cổng, tường rào.

+ Tường rào xây dựng (nếu có) phải có kiến trúc thoáng, mỹ quan đẹp, trong đó phần xây kín cao không quá 0,8m. Phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn.

- Đối với công trình đặc thù:

+ Tường rào công trình có kiến trúc phù hợp với tính chất công trình.

11. Xây dựng nhà ở tại vị trí góc phố

a) Hình thức kiến trúc công trình phải được bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến trúc công trình xung quanh.

b) Để đảm bảo an toàn và tầm nhìn cho các phương tiện giao thông, khuôn viên của các ngôi nhà nằm giáp giao lộ phải tuân thủ theo quy hoạch chung được phê duyệt cụ thể theo bảng: Góc cắt giao nhau với lộ giới:

STT

Góc cắt giao nhau với lộ giới

Kích thước vạt góc (m)

1

Lớn hơn 0o - dưới 35o

12 x 12

2

Từ 35o - dưới 60o

09 x 09

3

Từ 60o - dưới 80o

06 x 06

4

Từ 80o - dưới 110o

04 x 04

5

Từ 110o - dưới 140o

03 x 03

6

Từ 140o - dưới 160o

02 x 02

Minh họa:

- Kích thước vạt góc tại góc cắt giao - Kích thước vạt góc tại góc cắt giao nhau với lộ giới nhỏ hơn 45o với lộ giới lớn hơn hoặc bằng 45o

12. Nhà riêng lẻ xây dựng mới bắt buộc phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được cấp phép đấu nối vào hệ thống thoát nước chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong giấy phép xây dựng).

Mỗi căn nhà phải lắp đặt bể tự hoại để xử lý nước thải của khu vệ sinh trước khi thải vào vào hệ thống thoát nước chung của đô thị. Nên bố trí hệ thống thoát nước tự hoại và nước sinh hoạt riêng. Bể tự hoại được đặt ngầm dưới đất và phải có vật che chắn bảo vệ.

13. Các yêu cầu về diện tích xây dựng

Thực hiện theo mục 2.8.9 của QCXDVN 01:2008 quy định:

a) Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới >20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình >45m2.

- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở >5m.

- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở >5m.

b) Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình >36m2.

- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở >4m.

- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở >4m.

c) Lô đất xây dựng nhà ở liên kế có chiều rộng không nhỏ hơn 4,5m và diện tích không nhỏ hơn 45m2.

14. Đảm bảo vệ sinh an toàn công trình xây dựng

Không mở các loại cửa sang nhà liên kế, được quy định tại mục 6.4.3 - TCVN 9411: 2012 “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế” cụ thể như sau:

a) Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0m trở lên.

b) Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy điều hòa), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.

c) Chủ hộ phá dỡ, sửa chữa công trình xây dựng phải có đơn xin phép và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương, phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, đảm bảo an toàn xây dựng.

d) Phải có phương án đảm bảo an toàn lao động khi thi công xây dựng.

e) Đảm bảo vệ sinh đô thị khi phá dỡ, xây dựng công trình.

f) Đào móng xây dựng nhà mới liên kế phải thông báo cho chủ hộ nhà liên kế và phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho nhà liên kế xung quanh. Xây dựng tầng hầm phải xin phép theo quy định.

15. Quy định về cấp phép xây dựng nhà ở có mặt tiền quay ra đường ngõ xóm

a) Cấp phép xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Khoảng lùi:

+ Đối với đường có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ thì khoảng lùi bằng 0.

+ Đối với đường có khoảng lùi thì phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

- Chiều cao tầng: Quy định chiều cao tầng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

- Ô văng, cửa, bậc...: Quy định độ vươn ra theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

b) Cấp phép khu vực ngõ xóm hiện hữu:

- Khoảng lùi: Quy định theo hiện trạng hiện hữu.

- Chiều cao tầng: Quy định chiều cao tầng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

- Ô văng, cửa, bậc...: Quy định độ vươn ra theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

Điều 19. Quy định chung đối với kiến trúc công trình công cộng

1. Tất cả các công trình phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với giấy phép quy hoạch và quy hoạch chung được duyệt, các quy định quản lý đất đai, tuân thủ theo đúng các điều, khoản tại Quy chế này, bảo đảm theo quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước.

2. Vị trí xây dựng các công trình công cộng mới phải có khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ theo bảng quy định về khoảng lùi tại Khoản 3, Điều 18 của bản Quy chế này. Trường hợp công trình cải tạo, nâng cấp chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ khoảng lùi thực hiện từ tầng 3 trở lên được quy định theo giấy phép xây dựng.

3. Đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định hiện hành.

4. Đối với các công trình có tầng hầm, tầng hầm lửng làm nơi đỗ xe phải đảm bảo diện tích đỗ xe cơ quan và khách theo quy định, tầng hầm phải xây dựng mép trên (vỉa hè) của đường dốc xuống tầng hầm phải lùi cách chỉ giới đường đỏ 7,0m, đảm bảo tầm nhìn và an toàn cho người đi bộ.

Công trình nhà cao tầng cấp 1, cấp đặc biệt thì bắt buộc phải có thiết kế xây dựng tầng hầm.

5. Nước thải sinh hoạt không được thải trực tiếp ra đường mà phải có hạng mục thu gom, xử lý theo quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước thải chung của thành phố.

6. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận phương án kiến trúc và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng ngoài các bản vẽ theo quy định còn phải có bản vẽ phối cảnh tổng thể, phối cảnh góc công trình kèm theo (thể hiện các mặt đứng, góc đường của công trình), trong đó thể hiện rõ màu sắc sẽ được sử dụng cho tất cả các mặt đứng công trình.

7. Một số quy định quy hoạch công trình công cộng, dịch vụ, thương mại

a) Phải bố trí đủ chỗ đỗ xe theo quy định (diện tích tối thiểu cho 1 chỗ đỗ xe là: ô tô con 25m2, ô tô buýt 40m2, ô tô tải 30m2, xe máy 3,0m2, xe đạp 0,9m2).

b) Khoảng cách giữa các dãy nhà tùy thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 9,0m (giữa 2 cạnh dài dãy nhà) và 5,5m (giữa 2 đầu hồi).

c) Cao độ nền công trình: phù hợp với phương án thiết kế đã được phê duyệt.

d) Với lô đất tại vị trí góc phố: Công trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định tại khoản 11, Điều 18 của bản Quy chế này.

e) Lối mở qua vỉa hè vào công trình công cộng phải xin cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng chung 01 công trình hoặc chung khuôn viên đất, thì phải sử dụng chung 01 lối ra vào công trình hoặc khuôn viên đất (trừ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm quyền cho phép).

f) Công trình công cộng xây dựng cổng, hàng rào phải xin phép xây dựng. Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m (trong đó chiều cao phần tường xây đặc không quá 0,8m). Khuyến khích công trình công cộng không xây cổng tường rào.

Điều 20. Các quy định khác về cảnh quan, kiến trúc công trình

1. Tượng đài, kiến trúc quán hoa, dàn hoa, kiốt, cầu kiều, đài phun nước... đặt trong khuôn viên, công viên quản lý kiến trúc theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tượng đài độc lập, cột biểu tượng, cổng vào khu đô thị, đài phun nước, trạm đón xe buýt... đặt trên các phố, quảng trường phải xin giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng, đồ án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trang trí chiếu sáng, trang trí đô thị, các loại biển quảng cáo phải xin phép Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.

4. Đối với khu vực không có quy hoạch phải xin phép Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện theo nguyên tắc

a) Kích thước biển quảng cáo đảm bảo quy định, đồng bộ, mỹ quan.

b) Vị trí lắp dựng các biển quảng cáo, biển hiệu: Áp sát vào phần tường nhà, không đặt trên ban công hoặc chiếm dụng không gian hè phố, không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi, không quảng cáo trên nóc nhà.

c) Cấm các hình thức quảng cáo di động đặt trên vỉa hè, quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng điện tử nhô ra không gian hè phố, quảng cáo bằng tờ rơi hoặc bằng âm thanh trái phép.

d) Phù hợp với Quy hoạch quảng cáo ngoài trời.

5. Việc lắp đặt biển chỉ dẫn thực hiện theo nguyên tắc

a) Tại vị trí hợp lý, dễ quan sát, không làm che khuất tầm nhìn người tham gia giao thông, không đặt trên dải phân cách giữa đường, đảm bảo mỹ quan đô thị.

b) Chỉ cho phép đặt biển chỉ dẫn đối với các cơ quan: Bệnh viện, công trình thể thao, văn hóa, giáo dục cấp thành phố trở lên và các công trình đặc thù.

Điều 21. Trạm xăng trong đô thị

Trạm xăng trong đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông

Thực hiện theo Mục 2.8.16, Mục 2.8 QCXDVN 01:2008/BXD về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng.

2. Bảo vệ an toàn về phòng chống cháy, bảo vệ cảnh quan

Thực hiện theo Mục 2.8.16, Mục 2.8 QCXDVN 01:2008/BXD về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng.

3. Diện tích tối thiểu của các cửa hàng xăng dầu

Thực hiện theo Khoản 4, Điều 6.2.2 QCVN 07:2010/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

4. Khoảng cách đến đường dây điện

- Khoảng cách an toàn từ cột bơm và cụm bể tới đường dây điện trên cột, đường dây thông tin quốc gia trên cột phải cách tối thiểu 1,5 lần chiều cao cột điện”.

5. Quy định về chỉ tiêu xây dựng

a) Mật độ xây dựng tối đa: 40%.

b) Khoảng lùi các phía: phải cách ranh lộ giới ít nhất 7m (tính từ ranh hình chiếu bằng của công trình trạm xăng) và phải cách ranh đất xung quanh đảm bảo theo tiêu chí phòng cháy chữa cháy quy định.

c) Các tiêu chí về kỹ thuật cần tuân thủ theo quy định hiện hành.

6. Quy định bể chứa xăng dầu

Thực hiện theo Điều 7, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

7. Quy định đường ống công nghệ

Thực hiện theo Điều 9, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

8. Quy định về hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường

Thực hiện theo Điều 12, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

9. Quy định về hệ thống điện

Thực hiện theo Điều 10, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

10. Quy định trang bị phòng cháy, chữa cháy

Thực hiện theo Điều 11, Thông tư 47/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước.

Điều 22. Quy định về cấp phép xây dựng

1. Đối tượng xin phép và miễn giấy phép xây dựng

- Thực hiện theo Điều 89, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

- Đối tượng miễn giấy phép xây dựng:

+ Chủ hộ gia đình, cá nhân phải thông báo ngày khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ bằng văn bản tới UBND Xã, Phường trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình và kèm theo 01 bản thiết kế xây dựng về UBND Xã, Phường để quản lý và kiểm tra.

+ Trong quá trình thi công phải thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế và nội dung quy chế này.

2. Về giấy phép xây dựng có thời hạn

Thực hiện theo Điều 94, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Điều 14 Thông tư số 15/2016/NĐ-BXD hướng dẫn về Cấp phép xây dựng.

4. Giấy phép xây dựng

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 90 của Luật Xây dựng.

a) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (mẫu đơn kèm theo Quy chế này) được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện chung sau:

- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống, cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 79 của Luật Xây dựng.

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng.

- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:

- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống, cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng.

- Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng.

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình không theo tuyến ngoài đô thị:

- Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

- Đáp ứng điều kiện quy định tại các Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 91 của Luật Xây dựng.

e) Đối với các tuyến phố hiện hữu xây dựng không theo quy hoạch thì cấp phép xây dựng theo hiện trạng (nhưng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ).

5. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 2 Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND tỉnh Lạng Sơn ngày 18/05/2016 về việc quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

6. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 102, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

7. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 104, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

8. Gia hạn giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 99, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

9. Kiểm tra theo dõi việc cấp phép xây dựng

a) Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.

b) Thanh tra xây dựng và cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp thành phố theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên.

c) Đối với công trình bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

10. Điều chỉnh giấy phép xây dựng

Thực hiện theo Điều 98, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

Điều 23. Quản lý sửa chữa, nâng cấp công trình kiến trúc

1. Tổ chức và cá nhân sửa chữa, nâng cấp công trình kiến trúc phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

2. Công trình, di tích, kiến trúc đặc biệt có giá trị văn hóa phải lập hồ sơ hiện trạng bao gồm bản vẽ ghi, ảnh chụp, video, hồ sơ thiết kế cải tạo, nâng cấp công trình và phải có ý kiến của Sở chuyên ngành trước khi cấp giấy phép.

Nội dung quản lý sửa chữa, nâng cấp công trình kiến trúc áp dụng theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

Điều 24. Quy định đối với khu vực bảo tồn

Khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Không gian khu vực bảo tồn phải được bảo tồn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, cảnh quan, kiến trúc vốn có của khu vực.

2. Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.

3. Việc thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như: San, lấp các khu đất, đồi, núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước đều phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.

4. Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo quy hoạch đô thị, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc của mái, cổng, tường, rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan vốn có của khu vực.

5. Đảm bảo hài hòa, thống nhất giữa các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo với những công trình bảo tồn về hình thức kiến trúc, vật liệu sử dụng, màu sắc cho mái và trang trí mặt ngoài nhà.

Điều 25. Quy định đối với khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, làng xóm trong nội thành, nội thị

1. Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị do Cơ quan quản lý Hành chính xác định, phạm vi, ranh giới để quản lý trong Quy chế này.

2. Không gian cây xanh, mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo, không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước.

3. Các di tích lịch sử - văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo vệ theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

4. Đối với nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do Cơ quan quản lý hành chính xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc của khu vực.

5. Các công trình xây dựng mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kề.

Điều 26. Quy định đối với khu đất dự trữ phát triển, an ninh quốc phòng

1. Khu đất dự trữ phát triển: Đây là khu đất dự phòng dành cho việc mở rộng đô thị, nghiêm cấm việc xây dựng các công trình trong những khu đất này và việc mở rộng đô thị từ quỹ đất dự phòng cho nhiệm vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 1 quyết định, cho nhiệm vụ an ninh do Bộ Công an và Công an tỉnh quyết định.

2. Công trình phục vụ an ninh, quốc phòng

a) Quản lý theo quy định tại đồ án quy hoạch được duyệt.

b) Công trình phục vụ quốc phòng trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 1 quyết định, việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị. Công trình phục vụ an ninh trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được Bộ Công an và Công an tỉnh quyết định.

Chương IV

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 27. Quản lý các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chuyên ngành được phê duyệt.

2. Đảm bảo trình tự đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy định hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung trên các trục chính

Thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 72/2012/ NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3. Phòng Quản lý đô thị quản lý cao độ nền đô thị theo quy hoạch, cung cấp, chuyển giao cao độ nền cho các dự án đầu tư.

a) Quản lý cao độ nền phải đảm bảo thoát nước mặt đô thị, cao độ nền được ghi theo cao độ các nút giao thông, trong quy hoạch đã được phê duyệt. Khu vực chưa có quy hoạch cao độ nền xác định theo cốt ngập lụt do cơ quan khí tượng thủy văn cung cấp.

b) Quy hoạch san nền, tổ chức san nền đô thị phải đảm bảo các cao độ nền khu vực được xác định trong quy hoạch, đảm bảo lưu vực thoát nước tự nhiên.

c) Các tổ chức đơn vị, cá nhân đào, đắp cục bộ trong đô thị phải xin phép cơ quan chuyên môn quản lý đô thị hoặc có dự án được phê duyệt, phải đảm bảo cảnh quan và môi trường đô thị.

Điều 28. Thỏa thuận công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo tuyến

Trước khi lập dự án thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư phải có ý kiến của UBND thành phố và có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng về vị trí, hướng tuyến và các thông số quy hoạch xây dựng đô thị để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

Điều 29. Đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

Thực hiện theo Điều 27, Điều 28 Nghị định số 39/2010/ NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

Điều 30. Yêu cầu về thi công xây dựng công trình

Thực hiện theo Điều 111, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

Điều 31. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các hình thức đầu tư thích hợp. Nhà nước tạo điều kiện sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi, được hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Nhà nước khuyến khích các nhà cung ứng dịch vụ về điện, nước, viễn thông, thông tin... góp vốn đầu tư xây dựng chung một hào tuy nel cho việc ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 32. Vị trí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc theo mặt hè đường phố

1. Đường ống cấp nước

a) Tim ống cách chỉ giới xây dựng 1,0m.

b) Độ sâu chôn ống nước so với mặt hè phố tối thiểu 0,5m.

c) Khoảng cách giữa hai hố thăm liền kề bình quân là 100m và vị trí hố thăm dóng thẳng vào ranh giới đất giữa hai lô đất liên kế.

2. Đường ống dẫn cáp viễn thông

a) Tim ống cách mép ngoài block 1,0m đến 1,2m.

b) Độ sâu chôn ống so với mặt hè phố tối thiểu 0,5m.

c) Hố cáp, trụ đấu nối phải dóng thẳng ranh giới giữa hai lô đất liên kế.

3. Cống thoát nước chung cho nước mặt và nước thải được thực hiện theo từng dự án cụ thể cho từng tuyến đường trong khu vực, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch hệ thống thoát nước chung.

4. Cột đường dây dẫn điện chiếu sáng

a) Tâm cột điện cách mép ngoài block 0,5m.

b) Khoảng cách giữa hai cột liền kề bình quân từ 30 - 35m và dóng thẳng vào ranh giới đất giữa hai lô đất liên kế.

c) Bố trí móng cột không ảnh hưởng đến các công trình ngầm xung quanh.

5. Tại góc ngã ba, ngã tư đường giao nhau, vị trí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được xác định cụ thể ngoài thực địa.

6. Cây xanh:

Thực hiện theo Quyết định số 2626/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2013 của UBND thành phố Lạng Sơn. Ban hành quy định về việc quản lý cây xanh công cộng đô thị, cây xanh khuôn viên trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.

Mục 2. QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ

Điều 33. Phân cấp quản lý đường bộ đô thị

1. UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đô thị trên địa bàn thành phố theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phòng Quản lý đô thị phối hợp với các phòng chức năng thành phố có trách nhiệm quản lý đầu tư, khai thác sử dụng, duy tu, sửa chữa, bảo trì các công trình giao thông đô thị theo phân cấp.

3. UBND phường, xã trực tiếp quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo trì hệ thống đường ngõ xóm, đường vào nhóm nhà ở theo quy định của UBND thành phố.

Điều 34. Gắn biển tên đường phố

UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức việc gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực của quyết định về việc đặt tên, đổi tên đường phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1. Kích thước

Hình chữ nhật 75cm x 40cm.

2. Màu sắc

a)            Nền biển màu xanh mực đậm.

b) Đường viền màu trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3,0cm đến 3,5cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

3. Chất liệu

Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.

4. Kiểu chữ viết trên biển

Chữ in hoa không có chân, màu trắng.

5. Nội dung viết trên biển, gồm tên đường và lộ giới đường.

6. Biển tên đường được trình bày cả hai mặt bên trong và bên ngoài.

7. Vị trí gắn biển:

Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố khác. Hai biển được gắn so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc cột thép, inox, đường kính cột tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mép dưới biển là 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường phố giao nhau, hai biển tên hai đường, phố giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột.

Điều 35. Quy định biển hiệu, quảng cáo tại các công trình công cộng

1. Tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành về vị trí, kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ...

2. Biển hiệu, quảng cáo phải có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan của công trình, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy.

3. Không bố trí biển quảng cáo tại các công sở nhà nước, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình có quy định cấm quảng cáo khác.

Điều 36. Phạm vi quản lý, bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn đường đô thị

1. Phạm vi bảo vệ đường đô thị được quy định bao gồm: Đất của đường đô thị, kể cả phần trên không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước của đường đô thị có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đô thị.

2. Khi lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn hành lang an toàn đường đô thị.

3. Các công trình nhà ở mặt đường phố phải đảm bảo giới hạn hành lang đường đô thị theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với nhà ở mặt đường phố chia lô liên kế cho phép công trình xây dựng thực hiện theo được quy định tại mục 6.4.4.2 - TCVN 9411:2012 “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế”.

4. UBND thành phố căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công bố công khai chỉ giới hành lang an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn.

5. Chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn giao thông các tuyến phố.

6. Đường cụt, đường ngõ, xóm khu dân cư do các tổ dân cư tự quản theo quy định của UBND thành phố, đường ngõ xóm có mặt cắt đủ cho xe ô tô đi lại phải có chỗ quay xe, việc quản lý tải trọng xe do tổ dân cư quyết định. Khuyến khích các khu dân cư thực hiện xã hội hóa đầu tư giao thông ngõ xóm theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm.

Bãi quay xe: Đường cụt một làn xe không được dài quá 150m, cuối đường cụt phải có bãi quay xe với kích thước tối thiểu trên mặt bằng là: Hình tam giác đều, mỗi cạnh 7,0m. Hình vuông, kích thước 12x12m. Hình tròn, đường kính 10m.

7. Phòng Quản lý đô thị quản lý các điểm giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố gồm quảng trường, bến xe, điểm đỗ xe buýt, bãi xe theo quy hoạch chung xây dựng. Các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng bến xe, bãi xe phải xin phép đầu tư theo quy định và được sự đồng ý của UBND thành phố.

8. Quy hoạch hướng tuyến giao thông, cấm giao thông, cắm biển báo, lắp đèn báo hiệu, sơn vạch giao thông trong đô thị theo quy hoạch chung xây dựng do cơ quan có thẩm quyền.

Điều 37. Khai thác, sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đô thị

UBND thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở chuyên ngành quản lý khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị trên địa bàn thành phố.

Phòng Quản lý đô thị phối hợp với các phòng chức năng thành phố có trách nhiệm hướng dẫn quản lý khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị trên địa bàn thành phố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1. Mục đích sử dụng và khai thác hè phố

a) Mục đích sử dụng chính của hè phố là dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây xanh và bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ, các công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết bị an toàn giao thông, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.

b) Ngoài mục đích sử dụng nêu tại điểm a khoản này, một số hè phố đô thị được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần, không làm ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ, mỹ quan môi trường đô thị cho các mục đích khác, gồm:

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố cho hoạt động văn hóa: Quy định tại Điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để phục vụ công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước quy định theo khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để tổ chức đám tang, trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình: Quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để tổ chức đám cưới, trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình: Quy định tại Điều 10 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố làm điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa quy định theo khoản 1, điểm d khoản 2, khoản 3 điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố làm điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình: Quy định tại Điều 11 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần hè phố để trông giữ xe có thu phí: Quy định tại khoản 1, Điều 13 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Mục đích sử dụng và khai thác lòng đường phố

a) Mục đích sử dụng chính của lòng đường phố là dành cho người điều khiển, sử dụng các phương tiện tham gia giao thông.

b) Ngoài mục đích sử dụng nêu tại điểm a khoản này, lòng đường phố được phép khai thác sử dụng tạm thời một phần cho các mục đích khác, gồm:

- Sử dụng tạm thời lòng đường cho hoạt động văn hóa: Quy định tại Điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường để tổ chức đám tang, trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình: Quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường để làm điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình: Quy định tại Điều 11 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường làm điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị: Quy định tại Điều 12 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Sử dụng tạm thời một phần lòng đường để trông giữ xe có thu phí: Quy định tại khoản 2 Điều 13 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

UBND thành phố có trách nhiệm quy định một số tuyến đường sử dụng tạm, triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đỗ xe và tổ chức thu phí theo quy định.

UBND phường, xã trực tiếp quản lý theo quy định của UBND thành phố.

3. Việc sử dụng tạm thời hè, lòng đường phố phải đảm bảo những yêu cầu sau:

Thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

4. Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông:

Thực hiện theo Điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông:

Thực hiện theo Điều 25b Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

6. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe:

Thực hiện theo Điều 25c Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

7. Xử lý các trường hợp đã được cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố

Thực hiện theo Điều 25d Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 38. Giấy phép sử dụng tạm thời hè, lòng đường đô thị

Thực hiện theo Điều 14, Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 39. Thu phí sử dụng đối tượng được cấp giấy phép sử dụng tạm thời hè lòng đường phố

Thực hiện theo Điều 17, Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 40. Công tác đào và tái lập vỉa hè, lòng đường

Những công việc liên quan thi công phải đào hè, lòng đường phố phải xin phép cơ quan quản lý.

1. Đào hè, lòng đường phố để lắp đặt các công trình ngầm.

2. Đào hè, lòng đường phố để lắp đặt các công trình trên mặt hè, lòng đường, việc trồng cây xanh, dựng biển báo và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.

3. Đào hè, lòng đường phố để xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

4. Đào hè, lòng đường phố để thi công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường bộ.

5. Đào hè, lòng đường phố để thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Đào hè, lòng đường phố để lắp đặt đồng hồ đo điện, nước cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ.

Điều 41. Giấy phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố

1. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 37 bản quy định này không phải lập hồ sơ giấy phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố nhưng phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, vị trí, quy mô và thời gian đào đường đến phòng Quản lý đô thị và UBND phường, xã, nơi tiến hành đào đường, hè phố để biết và kiểm tra theo dõi việc đào và tái lập mặt hè, lòng đường phố, việc tái lập hoàn trả mặt hè đường phố không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì bị xử phạt trong xây dựng theo quy định.

2. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 tại Quy chế này, bản quy định này đều phải lập hồ sơ giấy phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố.

3. Chủ tịch UBND thành phố có quyền gia hạn hoặc chấm dứt việc sử dụng đào hè, lòng đường phố của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các điều khoản đã ký trong bản cam kết đào hè, lòng đường phố.

4. Thời gian giải quyết

a) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày UBND thành phố nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trường hợp không giải quyết được thì UBND thành phố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị việc sử dụng đào hè, lòng đường phố được biết.

5. Khi có giấy phép việc sử dụng đào hè, lòng đường phố thì UBND thành phố có trách nhiệm gửi 01 bản cho Thanh tra Sở Xây dựng, 01 bản cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, 01 bản cho UBND phường, xã, (địa bàn nơi đào bới sử dụng hè, lòng đường) và 01 bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng đào hè lòng đường.

6. Việc đào hè đường phố được giải quyết liên tục theo tiến độ của dự án và nhất thiết phải phân đoạn tiến độ để đảm bảo thời hạn cho mỗi lần đào hè đường phố theo cam kết. Khi UBND thành phố giải quyết việc đào hè, lòng đường phải kiểm tra việc thực hiện trước đó (nếu có), nếu đơn vị xin đào hè, lòng đường phố để vi phạm và bị xử lý ở đoạn trước thì kiên quyết không giải quyết tiếp cho đoạn sau. Thời gian thi công được gia hạn theo bản cam kết và không được vượt quá 1/4 thời gian đã ghi trong cam kết.

7. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác đào hè, lòng đường phố trong quá trình lập dự án, đơn vị tư vấn nhất thiết phải tiến hành khảo sát tất cả các vị trí công trình ngầm hiện hữu trên tuyến. Công tác khảo sát công trình ngầm phải được thực hiện bằng thiết bị dò tìm để có thể xác định vị trí chính xác.

Điều 42. Quy định về việc cấm và hạn chế việc đào hè, lòng đường

1. Cấm đào hè, lòng đường vào thời gian từ 06 giờ sáng đến 21 giờ cùng ngày, trên các tuyến đường tập trung đông người và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông, mỹ quan đô thị thời gian thi công được quy định trong hồ sơ cam kết.

2. Hạn chế đào hè, lòng đường đã rải thảm mặt đường và lát mặt hè (kể cả các tuyến đường đưa vào sử dụng còn trong thời hạn bảo hành công trình).

3. Đối với trường hợp thi công đào hè, lòng đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ thể từng trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm).

Điều 43. Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt hè, lòng đường

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép đào hè, lòng đường phố phải thi công đúng thời gian đã cam kết và chỉ được xin phép gia hạn, bổ sung khối lượng đào hè, lòng đường do các nguyên nhân thiên tai, bão lụt, vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác) đồng thời phải lập lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều chỉnh cho phù hợp. Đơn vị thi công phải tái lập tạm mặt hè, đường phố để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công và các công trình lân cận.

2. Khi đào hè, lòng đường, các đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước, kết cấu mặt hè, lòng đường tái lập được ghi trong bản cam kết.

a) Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng qua mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ tục điều chỉnh lại bản cam kết và nộp bổ sung tiền đặt cọc sử dụng đào hè, lòng đường phố.

b) Đối với các thay đổi nhỏ hơn Điểm a, Khoản 2 Điều này, cho phép đơn vị đào hè, lòng đường tự giải quyết trong quá trình thi công nhưng phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan cho phép trong vòng 03 ngày sau khi thực hiện, đồng thời nộp bổ sung tiền đặt cọc sử dụng hè, lòng đường phố.

Điều 44. Cơ chế phối hợp trong việc cho phép đào hè, lòng đường

Phòng Quản lý đô thị là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào hè, lòng đường của các tổ chức, cá nhân. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào hè, lòng đường, phải gửi đăng ký về nhu cầu đào hè, lòng đường năm đó đến phòng Quản lý đô thị trước 15 ngày (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về vị trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào, thời gian đào). Phòng Quản lý đô thị tổng hợp và lập kế hoạch năm việc đào hè, lòng đường báo cáo UBND thành phố phê duyệt, thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và UBND phường, xã biết để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra, tổ chức quản lý. Báo cáo kế hoạch được duyệt gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 03 hàng năm để chỉ đạo theo dõi quản lý thực hiện.

Điều 45. Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào hè, lòng đường

1. Trong suốt quá trình thi công công trình chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên hè lòng đường trong phạm vi thi công. Yêu cầu đơn vị thi công đất đá đào lên phải đổ gọn gàng, thu dọn ngay và phải tái lập tạm thời hoặc hoàn chỉnh rãnh đào ngay trong ngày.

2. Đối với đường có kết cấu mặt đường đã hoàn chỉnh thì đơn vị thi công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép rãnh hố đào, tái lập mặt đường, thi công tránh gây sạt lở chung quanh vách rãnh hố đào. Khi thi công phát hiện rạn nứt vách đào, phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở rãnh đào.

3. Phải đào hè, lòng đường bằng thủ công các trường hợp sau:

a) Rãnh hố đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác.

b) Hè, lòng đường rộng bằng hoặc dưới 6,0m.

c) Lòng đường rộng trên 6,0m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao điểm.

d) Rãnh hố đào có chiều rộng < 40cm.

4. Việc thi công làm cho mặt đường kế cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng như mặt đường ban đầu.

Điều 46. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường

1. Dọc theo tuyến công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn và lắp dựng biển báo, đèn báo hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày), phải bố trí người thường xuyên hướng dẫn giao thông, không để xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường, phải lắp dựng biển kích thước (50x35)cm ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn và phải đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.

2. Tại những vị trí đường hẹp vừa làm, vừa đảm bảo giao thông thì phải bố trí người hướng dẫn, điều khiển đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Trường hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông nhất thiết phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo giao thông và an toàn cho thi công.

3. Trong khi chưa thi công hoặc trong quá trình thi công

a) Cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, máy móc, xe máy chuyên dùng tại công trường khi chưa cần đến.

b) Cấm để vật liệu rời như cát, đá, xi măng, gạch... rơi vãi trên mặt đường.

c) Phải dự trù tập kết vật tư, vật liệu đủ sử dụng theo tiến độ thi công, khi vật liệu còn thừa phải vận chuyển đi nơi khác để trả lại sự thông thoáng cho đường.

4. Những công nhân tham gia thi công trên đường nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động, ban đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang.

5. Khi đào rãnh ngang đường mà chưa kịp lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì rãnh đào phải được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và 20cm đá (2x4) phía trên bằng cao độ mặt đường hiện có. Đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự cố lún sụt, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào, thường xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt bụi, cho đến khi hoàn tất phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt rãnh đào.

Trường hợp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đấu nối ống nước nhánh vào ống nước đang khai thác thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể cả đường cấm thi công đào đường ban ngày), phải tổ chức việc phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông.

6. Tất cả khối lượng đất đá đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải chuyển ra khỏi công trường, thu dọn sạch sẽ lòng lề đường trong phạm vi công trường. Phương tiện vận tải phục vụ thi công các bánh xe phải sạch trước khi ra khỏi công trường. Khi thi công để vật tư rơi, trôi vào hệ thống thoát nước đơn vị đào hè đường phải nạo vét trả lại nguyên trạng ban đầu và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước biết để kiểm tra, theo dõi. Nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý hệ thống thoát nước nạo vét.

7. Đơn vị thi công không được trộn vữa hồ, bê tông xi măng trong phạm vi mặt đường, được trộn vữa trên hè, lề đường bắt buộc phải có tấm lót hoặc thùng trộn. Sau khi trộn vữa bê tông xong 10 phút phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt, lề, hè đường phố. Nghiêm cấm để vật liệu lỏng như nhựa đường, bê tông....chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm đốt, nấu nhựa trực tiếp trên mặt, lề, hè đường phố.

Mục 3. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

Điều 47. Quản lý cấp nước đô thị theo quy hoạch và cung cấp nước cho các khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ

UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt, phòng Quản lý đô thị tham mưu cho UBND thành phố quản lý phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch, phối hợp các phòng ban chức năng, đơn vị cấp nước bảo vệ nguồn nước, công trình đầu mối, công trình cấp nước công cộng và hành lang an toàn công trình cấp nước.

Đơn vị thực hiện dịch vụ cung cấp nước có trách nhiệm:

1. Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt phù hợp với quy hoạch chung được phê duyệt đảm bảo cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước, yêu cầu sử dụng nước công cộng và phòng hỏa, đảm bảo chỉ tiêu sử dụng nước, chất lượng nước do Nhà nước quy định, đảm bảo liên tục đủ áp lực cung cấp tới các hộ, trừ trường hợp bị sự cố kỹ thuật phải đóng van cô lập đường ống, hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.

2. Tổ chức lực lượng thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình chất lượng, áp lực nước trên toàn hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý để kịp thời phát hiện sự cố và tổ chức lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử dụng nước của khách hàng.

3. Quản lý khai thác, nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp nước.

4. Chủ động phối hợp với UBND thành phố và các cơ quan chức năng để bảo vệ sự an toàn tuyệt đối cho các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn công trình cấp nước do đơn vị quản lý, có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố trên hệ thống cấp nước, bảo vệ nguồn nước khai thác. Định kỳ hàng năm trước tết âm lịch 20 ngày phải có báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh biết về phương án cấp nước phục vụ tết.

5. Thu tiền sử dụng nước theo giá nước do UBND tỉnh ban hành hoặc theo thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng nhưng không vượt quá khung giá của nhà nước quy định.

6. Có kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các khu dân cư, khu đô thị mới, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Điều 48. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng nước

Thực hiện theo Khoản 2, Điều 56, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

Điều 49. Cung cấp nước phòng cháy chữa cháy

1. Cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy kiểm tra đơn vị cấp nước về lắp đặt máy bơm, trụ nước chữa cháy đô thị, lắp trong hệ thống mạng lưới cấp nước chữa cháy theo quy hoạch được duyệt và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.

2. Phòng Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra và sử dụng nước tại các trụ nước để phục vụ công tác chữa cháy. UBND các xã, phường (lực lượng dân phòng, quản lý đô thị) có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng các trụ nước chữa cháy trên địa bàn quản lý.

3. Nghiêm cấm hành vi mở các trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác, đục phá, di dời, thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.

Điều 50. Đơn vị thực hiện dịch vụ cấp nước được tạm ngừng cung cấp nước trong các trường hợp sau

1. Do mất điện, thiên tai hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.

2. Theo kế hoạch sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi đã có văn bản thông báo của đơn vị cấp nước.

4. Thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 51: Hành lang bảo vệ an toàn đối với các nguồn nước và các công trình cấp nước nghiêm cấm những hành vi sau và đơn vị cấp nước quản lý trong khu vực bảo vệ các nguồn nước và các công trình cấp nước phải thực hiện các quy định sau đây

1. Hành lang bảo vệ an toàn đối với các nguồn nước và các công trình cấp nước nghiêm cấm những hành vi sau

Khu vực bảo vệ an toàn là khoảng cách có bán kính được xác định theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

a) Cấm xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ cho việc bảo vệ, khai thác, sản xuất nước).

b) Cấm xả nước bẩn công nghiệp, nước thải sinh hoạt (mặc dù đã qua quá trình xử lý) và mương thoát nước nông nghiệp thải vào suối.

c) Cấm sửa chữa, làm vệ sinh thiết bị, xe máy, đào hố rác, hố phân, hố vôi, đào bới lấy đất đá…

d) Cấm người và gia súc tắm, giặt, phóng uế, đổ phân rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu.

e) Cấm các loại xe, phương tiện cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) băng ngang, đỗ, dừng lại trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước.

- Trường hợp phương tiện vận chuyển cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) đột xuất đi qua hành lang an toàn bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xã hội phải có biện pháp xử lý lắp đặt cầu vượt tạm thời phù hợp với tải trọng cho phép để phương tiện lưu thông.

- Trường hợp phương tiện vận chuyển cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) thường xuyên đi qua hành lang an toàn bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có biện pháp xử lý đầu tư xây dựng cầu vượt ngầm chịu tải trọng phù hợp (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế), làm cơ sở mở lối ra vào cho các phương tiện cơ giới.

2. Đơn vị cấp nước quản lý trong khu vực bảo vệ các nguồn nước và các công trình cấp nước phải thực hiện các quy định sau đây

a) Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.

b) Cắm các cột mốc giới hạn khu vực bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo vệ an toàn nguồn nước, xây dựng tường rào xung quanh khu vực bảo vệ giếng nước ngầm.

c) Tổ chức giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Giao thông, Cảnh sát Giao thông phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung tại Khoản 1 của Điều này.

Mục 4. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC

Điều 52. Quản lý hệ thống thoát nước

UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.

Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn quản lý các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố đảm bảo thu gom nước mặt và nước thải, tiêu thoát nước, chống ngập úng cục bộ và vệ sinh môi trường đô thị, quản lý việc đấu nối thu gom nước thải đô thị.

1. Quản lý các công trình từ cửa thu nước, các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom dẫn nước khu vực, các kênh mương thoát nước truyền dẫn đến trạm xử lý.

2. Nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ các tuyến cống, mương, hố ga đảm bảo dòng chảy theo thiết kế, kiểm tra bảo dưỡng nắp hố ga, điểm đấu nối, cửa thu nước độ kín lắng cặn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng tuyến cống, công trình trên mạng lưới đề xuất phương án thay thế hoặc sửa chữa.

3. Xây dựng và ban hành quy định đấu nối hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng, thu gom và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung theo quy định.

4. Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn thực hiện dịch vụ thoát nước quản lý hệ thống thoát nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý đấu nối, vận hành và đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.

5. Quy định về tiêu chuẩn xả nước thải

a) Nước thải từ hệ thống thoát nước, từ các công trình đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận chung phải đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép và không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước.

b) Phòng Quản lý đô thị phối kết hợp Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn xả nước thải.

Điều 53. Quản lý hệ thống ao, hồ, sông suối

Các phòng chức năng của thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hệ thống ao hồ sông suối để đảm bảo thoát nước tự nhiên.

1. Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, duy trì hệ thống ao hồ sông suối để đảm bảo thoát nước tự nhiên. Nghiêm cấm hành vi san lấp ao hồ, gây tắc nghẽn dòng chảy sông, suối, ao hồ. Các hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan tới cải tạo, nắn chuyển dòng chảy tự nhiên phải lập dự đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nước thải sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được xả trực tiếp vào ao hồ sông suối.

Điều 54. Quản lý các công trình đầu mối thoát nước

1. Vị trí điểm đấu nối phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và các yêu cầu kỹ thuật xây dựng.

2. Vận hành các trạm bơm, trạm xử lý, các điểm xả ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy trình vận hành đã được duyệt.

3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đầu mối đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa và kế hoạch phát triển.

4. Phòng Quản lý đô thị phải thiết lập các điểm đấu nối cho các hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước thải của hệ thống thoát nước và công bố công khai để mọi người được biết và phục vụ cho công tác kiểm tra, thụ lý hồ sơ cấp phép xây dựng của cơ quan quản lý xây dựng.

5. Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho UBND thành phố đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom đến điểm đấu nối. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước và công trình xử lý sơ bộ đến điểm đấu nối.

Điều 55. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau

1. Đơn vị thực hiện đặt tín hiệu, biển báo... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

2. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.

3. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi vận chuyển.

4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy đan đến đó, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.

5. Trước khi tiến hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường gửi đến phòng Quản lý đô thị để kiểm tra và theo dõi.

Điều 56. Đối tượng thu phí thoát nước và phí môi trường

1. Tất cả các tổ chức, hộ gia đình xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát nước.

2. Tất cả các tổ chức, hộ gia đình xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định.

Điều 57. Sở Xây dựng nhận bàn giao quản lý công trình thoát nước

1. Công trình thoát nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được chủ sở hữu hoặc đơn vị được giao để quản lý khai thác vận hành sử dụng kiểm tra tổ chức nghiệm thu theo quy định hiện hành.

2. Khi bàn giao công trình thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn công, những tài liệu có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình kèm theo đĩa mềm ghi nội dung hồ sơ hoàn công.

3. Việc bảo hành công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng.

Mục 5. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH

Điều 58. Nguyên tắc và quản lý công viên cây xanh

1. Nguyên tắc quản lý công viên cây xanh

Thực hiện theo Điều 3, Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

2. Quản lý công viên cây xanh

a) UBND thành phố phối hợp Sở Xây dựng, thực hiện quản lý nhà nước phát triển hệ thống công viên cây xanh theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt.

b) Phòng Quản lý đô thị quản lý hệ thống công viên cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch trồng cây, đốn hạ, di dời cây xanh trong đô thị.

c) Đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý cây xanh trực tiếp tổ chức quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống công viên, cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố.

d) UBND phường, xã thực hiện việc giám sát, bảo vệ hệ thống cây xanh trồng trên các tuyến đường đô thị theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Điều 59. Nghiêm cấm người có hành vi xâm hại công viên cây xanh đô thị

Thực hiện theo Điều 7, Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.

Điều 60. Bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh trong khu vực giải phóng mặt bằng thực hiện dự án quy hoạch xây dựng

Tất cả các cây ăn quả và cây bóng mát (trừ cây trồng rừng lâm nghiệp lấy gỗ) có chiều cao từ 5,0m trở lên, cây bảo tồn, cây cổ thụ có mang tính chất lịch sử, cây quý đều phải được bảo quản, chăm sóc, việc đốn hạ, di dời đều phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân (kể cả chủ sở hữu) tự ý chặt phá cây, trường hợp vi phạm đều bị xử phạt theo quy định.

Điều 61. Tổ chức hoạt động trong công viên

1. Kinh doanh thương mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.

2. Tổ chức phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận của UBND thành phố và thực hiện đúng theo quy định.

Điều 62. Xử lý trường hợp do thiên tai đột xuất cây xanh cần đốn hạ, di dời ngay, cây có nguy cơ gẫy đổ gây nguy hiểm và cây xanh đã bị gẫy đổ

1. Chủ sở hữu cây xanh, đơn vị thực hiện dịch vụ chăm sóc, bảo quản công viên cây xanh phải có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời cây xanh và đồng thời lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý công viên cây xanh, hồ sơ gồm:

a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ (nếu có).

b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ.

2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh và phải đảm bảo an toàn tính mạng con người.

Điều 63. Trách nhiệm của cơ quan quản lý công viên cây xanh

1. Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm quản lý công viên - cây xanh.

2. Tổ chức trồng mới cây xanh đô thị theo dự án quy hoạch được duyệt.

3. Bảo quản, chăm sóc công viên cây xanh, thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương vùng, miền, cây có chiều cao từ 15m trở lên.

4. Trồng thay thế cây xanh bị đốn hạ, bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ.

5. Chăm sóc chỉnh sửa cây, khống chế chiều cao, tạo tán mỹ thuật và mỹ quan đô thị.

6. Bảo trì, sửa chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng, thu dọn vệ sinh trong công viên bảo đảm môi trường luôn trong sạch và không để công trình hư hỏng xuống cấp.

Điều 64. Danh mục cây trồng, cây cấm trồng

Ban hành kèm theo Quyết định số: 1819/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn).

Thực hiện theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 11/10/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Bổ sung danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm,cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên vỉa hè, trong dải phân cách đường phố, trong công viên, vườn hoa và khuôn viên các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Mục 6. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 65. Nội dung quản lý chất thải rắn thông thường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn thông thường. Việc quản lý chất thải hướng tới xem chất thải như một nguồn tài nguyên và không làm ảnh hưởng tới môi trường chung, khuyến khích tái chế chất thải và thực hiện các biện pháp nhằm từng bước giảm các hoạt động tạo ra chất thải.

2. Quản lý chất thải rắn thông thường là quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Quản lý chất thải rắn thông thường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị trong từng giai đoạn.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Trách nhiệm của chủ nguồn rác thải

1. Tất cả các cơ quan đơn vị, hộ sản xuất kinh doanh, trường học và hộ dân phải có thùng đựng rác hợp vệ sinh, phân loại rác thành nhóm theo quy định và tập kết thu gom đúng địa điểm, thời gian quy định theo từng địa phương. Thời gian giao rác tại các đô thị do UBND thành phố quy định và được phổ biến đến các chủ nguồn rác thải.

2. Các hộ gia đình phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh, hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào thùng đúng nơi quy định.

a) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với công ty TNHH Huy Hoàng hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ thải đúng nơi quy định.

b) Các hộ gia đình chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường phố, sông ngòi, suối và các nguồn nước mặt. các chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng.

3. Toàn bộ rác thải phát sinh hàng ngày phải được thu gom, vận chuyển đến nơi quy định và xử lý hợp vệ sinh. Đối với rác thải Y tế, các loại rác thải có chất độc hại hoặc có vi trùng gây bệnh phải được tập trung xử lý riêng theo quy định của pháp luật, không được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt của đô thị.

Các hộ sản xuất kinh doanh tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

4. Cấm được đổ rác, vứt rác bừa bãi trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông rạch hoặc đổ vào các nơi công cộng khác. Cấm thả rông gia súc, gia cầm và vật nuôi của các hộ trong đô thị, các chủ phương tiện vận tải do gia súc kéo phải đảm bảo thu gom chất thải do gia súc thải ra trong đô thị.

5. Khuyến khích những đường ngõ không có công nhân vệ sinh quét dọn thì dân cư trong khu vực phải có trách nhiệm tự quét dọn và giữ gìn vệ sinh ở phần hè phố đường ngõ đó.

6. Hàng tháng, hàng quý các tổ chức, hộ gia đình phải nộp phí vệ sinh theo quy định của UBND thành phố.

7. Đối với rác thải xây dựng, Chủ nguồn thải phải nhanh chóng thu dọn trả lại mặt bằng hè đường phố như hiện trạng ban đầu và tự vận chuyển toàn bộ vật liệu phế thải đỗ đúng nơi quy định theo hướng dẫn của phòng Quản lý đô thị.

8. Các xe chở chất thải sinh hoạt, rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than,…khi lưu thông trên đường phải dùng bạt che phủ kín, không được để rơi vãi trên đường. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời và phải xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật liệu, đồng thời phải chịu chi phí tại bãi đổ rác thải theo quy định.

Điều 67. Trách nhiệm của công ty thực hiện quét dọn, thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn thông thường

Tại địa bàn đã được thực hiện việc quét dọn, thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thông thường do đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt thông thường chịu trách nhiệm đưa chất thải tập hợp tại bãi rác của thành phố.

Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

Chịu trách nhiệm tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho người lao động.

1. Doanh nghiệp dùng ô tô vận chuyển chất thải, thiết bị chuyên dùng, bảo đảm thu gom hết rác thải.

2. Việc vận chuyển rác thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện trên những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.

3. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện thu gom rác theo quy định:

a) Thu gom, vận chuyển chất thải rắn phải có trách nhiệm bảo quản thường xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện nhằm thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn tại những điểm quy định.

b) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.

4. Phối hợp với chính quyền địa phương chọn địa điểm thích hợp làm tập kết rác, điểm đặt các thùng rác công cộng, không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.

Đặt các thùng lưu giữ chất thải rắn ở các nơi được quy định. Cung cấp túi đựng chất thải cho các hộ gia đình, hướng dẫn cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn.

5. Thông báo đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi gây mất vệ sinh đô thị.

6. Thông báo địa điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.

Điều 68. Trách nhiệm của UBND phường, xã quản lý chất thải rắn

1. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rác thải theo quy định của pháp luật. Thường xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan, đơn vị thu gom rác.

2. UBND thành phố, UBND phường giao hè phố trước mặt tiền nhà cho cơ quan, tổ chức, hộ dân đảm bảo giữ gìn vệ sinh chung theo quy định.

3. Phối hợp với đơn vị thu gom vận chuyển rác đề xuất từng vị trí giao rác, đặt và quản lý các thùng rác công cộng.

4. Tổ chức phát động các đợt tổng vệ sinh nhà ở, đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, thôn, phường, xã theo định kỳ.

5. Chỉ đạo các khu phố, thôn tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng và tổ chức xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ môi trường cho từng thôn, khu phố.

6. Đề xuất với UBND thành phố về những cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý chất thải đạt hiệu quả.

Điều 69. Trách nhiệm của UBND thành phố quản lý chất thải rắn

1. Chỉ đạo UBND phường, xã, thực hiện tốt nhiệm vụ đã được giao tại Điều 66 của Quy chế này.

2. UBND thành phố chỉ đạo phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên và Môi trường cùng phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định.

3. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng khu chôn lấp chất thải.

4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường thuộc địa bàn mình quản lý.

5. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải rắn thông thường của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.

6. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất thải rắn trong phạm vi quyền hạn mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

7. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

8. UBND thành phố chỉ đạo, phòng Quản lý đô thị cùng phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn vị trí địa điểm quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ công tác xử lý rác và các điểm thu gom rác.

9. Hàng năm báo cáo định kỳ đầu năm và 06 tháng cuối năm về Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên - Môi trường tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn mình quản lý.

Điều 70. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý chất thải rắn

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND thành phố chỉ đạo các phường, xã và các phòng ban có liên quan trong việc:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung quản lý chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác chấp hành.

2. Tập huấn, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn thông thường cho UBND phường, xã các cơ quan, tổ chức liên quan về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn thông thường.

3. Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt.

4. Tổ chức quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo thẩm quyền.

5. Thống kê, tổng hợp tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường báo cáo UBND tỉnh Lạng Sơn theo định kỳ hàng năm.

Điều 71. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý chất thải rắn

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định quy hoạch xây dựng và thiết kế cơ sở các dự án xử lý chất thải rắn thông thường.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với phòng Quản lý đô thị định kỳ 06 tháng và hàng năm tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất thải rắn thông thường báo UBND thành phố, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Mục 7. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG

Điều 72. Quản lý nghĩa trang

Trên địa bàn thành phố đã quy hoạch nghĩa trang mới của thành phố tại khu vực xã Quảng Lạc (km 5 QL1A cũ) diện tích khoảng 15ha. Nghĩa trang này có lò hỏa táng, đáp ứng nhu cầu của dân thành phố và vùng phụ cận, nhằm giảm nhu cầu chiếm đất, giảm ô nhiễm môi trường.

1. Phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tôn giáo và văn minh hiện đại của từng địa phương.

2. Tiết kiệm đất và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.

3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.

4. Tổ chức xây dựng mộ phần và các công trình trong nghĩa trang phải tuân thủ các quy định về sử dụng đất, hình thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

5. Định kỳ chăm sóc mộ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang.

6. Lập hồ sơ quản lý nghĩa trang bao gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.

7. Xây dựng biển báo, biển chỉ dẫn đến từng khu mộ, lô mộ, hàng mộ và từng mộ.

8. UBND phường, xã có trách nhiệm trong công tác quản lý nghĩa trang trong địa phận hành chính của mình.

9. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang trong địa bàn thành phố.

Điều 73. Chính sách xã hội đối với các trường hợp sau (đặc thù)

1. Người vô gia cư, người không có thân nhân hoặc người có thân nhân nhưng không biết việc táng khi chết ở địa phương nào thì UBND thành phố phối hợp với phòng LĐTB & XH phải có trách nhiệm tổ chức an táng tại nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương theo quy định.

2. Đối với trường hợp chết do thiên tai, dịch bệnh chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ việc tổ chức mai táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế.

3. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.

Điều 74. Các khu chức năng và các hạng mục công trình chủ yếu trong nghĩa trang

1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu quản trang, khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng, khu kỹ thuật và các hạng mục phụ trợ khác.

2. Các hạng mục công trình chủ yếu: Nhà tang lễ, Nhà làm việc của Ban quản lý, bảo vệ, nhà kỹ thuật, Nhà tưởng niệm, Đài hóa thân, Các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 75. Quy định về diện tích, kích thước mộ, kiến trúc công trình trong nghĩa trang, về bảo vệ cảnh quan môi trường

Thực hiện theo Điều 4, Điều 9 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

Mục 8. QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG PHỐ CHIẾU SÁNG, QUẢNG CÁO TRANG TRÍ ĐÔ THỊ

Điều 76. Quản lý chiếu sáng đô thị và hành lang an toàn mạng lưới điện chiếu sáng

1. UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, Sở chuyên ngành quản lý phát triển hệ thống chiếu sáng đô thị theo quy hoạch chung được phê duyệt.

2. Phòng Quản lý đô thị trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng, duy tu sửa chữa, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị gồm cột, đèn chiếu sáng, đường dây, tủ điều khiển, trạm biến áp và các thiết bị đo đếm, thiết bị tự động khác.

3. Đơn vị thực hiện dịch vụ chiếu sáng đô thị đảm bảo vận hành hệ thống theo hợp đồng dịch vụ được giao.

4. Phòng Quản lý đô thị quản lý tuyến chiếu sáng, vị trí xây dựng tủ điều khiển, trạm biến áp điện chiếu sáng theo quy hoạch chung xây dựng.

5. Các tổ chức, cá nhân không được di chuyển, thay thế, lắp đặt thêm cột, đèn chiếu sáng vào hệ thống chiếu sáng công cộng.

6. Cấm đấu nối điện các hộ tiêu dùng vào lưới điện chiếu sáng, khi thi công các hệ thống đường dây thông tin, cáp quang và đường dây khác không được làm ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng đô thị.

Mục 9. QUẢN LÝ QUY HOẠCH DI DỜI CÁC XÍ NGHIỆP Ô NHIỄM TRONG KHU DÂN CƯ

Điều 77. Quy hoạch di dời các xí nghiệp gây ô nhiễm trong khu dân cư

1. Các lò giết mổ gia súc, gia cầm gây ô nhiễm trong khu dân cư phải từng bước được di dời theo quy hoạch phát triển công nghiệp của thành phố đảm bảo môi trường trong sạch khu dân cư.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch di dời các xí nghiệp sản xuất, lò giết mổ gia súc gia cầm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khuyến cáo các doanh nghiệp có kế hoạch di dời theo quy hoạch.

3. Các tổ chức cá nhân các xí nghiệp sản xuất, lò giết mổ gia súc gia cầm trong khu dân cư có trách nhiệm xây dựng phương án phát triển sản xuất của đơn vị mình để di dời đến nơi quy hoạch.

Mục 10. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Điều 78. Quản lý hệ thống công trình viễn thông trong đô thị

UBND thành phố phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan chuyên ngành thực hiện quản lý nhà nước về hệ thống công trình viễn thông theo quy hoạch chung của ngành.

1. Đối với việc xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS): tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành về kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ, có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan của công trình, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy.

2. Tháp truyền hình, cột ăng - ten, chảo thu, phát sóng phải được thiết kế, lắp đặt theo quy hoạch đô thị được duyệt và được cơ quan quản lý cho phép, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.

3. Hệ thống đường dây điện, thông tin phải từng bước hạ ngầm, đối với tuyến phố chưa có điều kiện thực hiện, yêu cầu sử dụng chung cột điện để đảm bảo thông thoáng đường phố và an toàn giao thông.

4. Các công trình thông tin, viễn thông được phép bố trí trên dải phân cách, hè đường phố như trạm điện thoại công cộng, thùng thư, tủ cáp và các công trình khác phải đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tuân thủ quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.

5. Xây dựng, vận hành, lắp đặt các công trình viễn thông (công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, cột anten, cột treo cáp viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm...) phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của ngành thông tin và truyền thông.

6. Hạ tầng viễn thông phải phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch của ngành Thông tin truyền thông liên quan đến hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

Mục 11. QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH BẾN XE, BÃI XE, CẦU, CỐNG, KÈ SÔNG, BẾN SÔNG

Điều 79. Quản lý hệ thống công trình bến xe, bãi xe

1. Quy định về bến xe

Thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

2. Quy định về bãi xe

Thực hiện theo Điều 13, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 80. Quản lý hệ thống công trình cầu, cống, kè sông và bến sông

1. Quản lý hệ thống công trình cầu, cống

Thực hiện theo Điều 16, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Quản lý hệ thống kè sông và bến sông

Thực hiện theo Điều 19, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 81. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo quy định hiện hành.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các quy định về thực hiện theo đồ án quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành phố; kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; trả lời các yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi chức năng.

3. Hướng dẫn các sở ngành, địa phương thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành do Sở quản lý.

4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tập huấn, hướng dẫn thi hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này và các văn bản, quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các quy định khác có liên quan.

5. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan đô thị.

6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý quy hoạch và kiến trúc cảnh quan đô thị.

7. Tổ chức hướng dẫn và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo Quy chế này và theo quy định hiện hành.

8. Quản lý về duy tu, bảo trì công trình, cảnh quan đô thị: quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan đô thị.

9. Kiểm tra, kịp thời phát hiện các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị bị xuống cấp, hư hỏng, thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa; xử lý các thông tin phản ảnh của người dân về các hoạt động sửa chữa, xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công trình kiến trúc đô thị.

10. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất về quản lý xây dựng theo giấy phép. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền.

11. Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố.

Điều 82. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về giao thông đô thị như: chủ trương đầu tư xây dựng công trình giao thông; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo các công trình giao thông.

2. Quản lý hoạt động xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải. Kiểm tra việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng của các dự án theo tiến độ, bảo đảm chất lượng, môi trường cảnh quan, bảo đảm việc sử dụng đất, xây dựng, sử dụng công trình đúng mục đích được duyệt.

3. Chịu trách nhiệm về cảnh quan đô thị của các công trình giao thông, công trình công ích, đặc biệt lưu ý các công trình giao thông có yêu cầu thẩm mỹ cao như: cầu qua sông trong đô thị và các công trình có yêu cầu đặc thù như nhà ga, bến đỗ…

4. Quản lý quỹ đất dành cho giao thông nhằm đảm bảo tính khả thi của quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất dành cho giao thông, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch. Trường hợp phát hiện vi phạm phải kiên quyết thu hồi nhằm đảm bảo quỹ đất cho phát triển giao thông.

5. Công bố quy hoạch, xác định chỉ giới đất dành cho giao thông và quản lý ranh quy hoạch nhằm tránh tình trạng chồng lấn ranh trong xây dựng.

6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 83. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên môi trường

1. Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.

2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất.

3. Thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất.

4. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất, xây dựng đúng mục đích được duyệt. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.

Điều 84. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng kế hoạch, khoanh vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, qui hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng mô hình nông thôn mới.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn mới.

3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 85. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về văn hóa thể thao du lịch của Thành phố theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý về quy hoạch, kiến trúc các công trình quảng cáo.

3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa, hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

4. Thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm đối với di sản văn hóa, trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích…

5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 86. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị. Triển khai thực hiện đề án dùng chung hạ tầng viễn thông, đưa vào sử dụng tổng đài tiếp nhận thông tin về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3. Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông trong quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

4. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, trong doanh nghiệp; GIS trong quản lý nhà nước...

5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; tổ chức thực hiện các quy định của Quy chế và xử lý các sai phạm liên quan trên địa bàn quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị theo quy định hiện hành.

3. Hướng dẫn các phường xã, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng các Khu đô thị mới, Cụm Công nghiệp xây dựng quy chế riêng đối với khu vực trung tâm phường, xã; quy chế riêng phải được lập trên cơ sở tuân thủ và phù hợp với Quy chế chung của thành phố.

4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai việc thực hiện quy hoạch đô thị được duyệt, đề xuất yêu cầu về nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo chức năng, nhiệm vụ; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

5. Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị như: chủ trương đầu tư xây dựng công trình; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa bàn quản lý.

6. Cập nhật bản đồ: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ các công trình giao thông (cầu, đường bộ, đường sắt), các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường điện, trạm điện; hệ thống cấp nước, thoát nước); hành lang bảo vệ bên bờ sông, kênh, rạch; phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và thực hiện đăng ký xây dựng, sửa chữa, cải tạo theo quy định.

7. Công bố công khai quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn được giao quản lý.

8. Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố. Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường - xã

1. Ủy ban nhân dân phường - xã tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình cấp trên xem xét, quyết định.

3. Niêm yết công khai quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đến tổ dân phố và thường xuyên kiểm tra việc niêm yết này.

4. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ gia đình trên địa bàn.

Điều 89. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức liên quan

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở - ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy hoạch ngành đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.

2. Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.

3. Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 90. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có đóng góp công sức của cải trong hoạt động quản lý khai thác, sử dụng và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.

2. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm quy định này đều bị xử lý theo pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực: Xây dựng, Đất đai, Giao thông đường bộ, sắt, thủy, Điện lực, Bưu chính, Viễn thông, Bảo vệ môi trường. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 91. Điều khoản thi hành

1. Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Giao UBND thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND thành phố để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 62/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản