Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 602/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 312/SNN-PCTT ngày 02/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai.

(Có Phương án kèm theo)

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, và Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Tổng cục PCTT;
- TT.HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH1,4, NLN1,2,3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI; THỜI TIẾT KHÍ HẬU, THIÊN TAI; CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI; CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI; PHẠM VI, ẢNH HƯỞNG

I. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội

1. Diện tích tự nhiên và vị trí địa lý: Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.425 ha, với vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi phía Tây Bắc, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 245 km theo đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội và 265 km theo đường QL 70. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 182,086 km đường biên giới.

2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng chủ yếu là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng đất có độ dốc trên 25° chiếm 80% diện tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được chia thành 2 vùng, với đặc trưng của nền nhiệt và chịu sự tác động của khí hậu thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm:

- Vùng đồi núi cao gồm các huyện: Sa Pa, Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét, mưa đá, mưa lớn, sạt lở đất, rét hại,...

- Vùng thấp gồm huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn Bàn, Bát Xát thường bị ngập úng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,...

3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn.

- Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 120 km; mực nước cao nhất 8.261 cm, thấp nhất 7.560 cm; lưu lượng nước cao nhất 7.450m3/s, thấp nhất 112m3/s.

- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.409 cm, thấp nhất 6.727 cm; lưu lượng nước cao nhất 1.480 m3/s, thấp nhất 7 m3/s.

- Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi đi qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt khu vực ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.

- Suối: Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi Nhù, Suối Minh Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ quét..., gây thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

4. Đặc điểm dân số, lao động, hộ nghèo (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020)

a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2020, là: 746.355 người (Nam 380.104 người, chiếm 50,93%; Nữ 366.251 người, chiếm 49,07%). Mật độ dân số bình quân 117,22 người/km2.

b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: Tổng số: 448.917 người (Nam 235.587 người, chiếm 52,47%; Nữ 213.330 người, chiếm 47,53%).

c) Tỷ lệ hộ chuẩn nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 (Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ): Hộ nghèo: 44.342 hộ; hộ cận nghèo: 22.422 hộ.

d) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 96%; thành thị 100%.

5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020).

a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại 663.300 (Di động 644.700; cố định 18.600); tỷ lệ người sử dụng điện thoại 89,39%. Số thuê bao Internet 477.442 (Di động 395.841; cố định 81.581); tỷ lệ hộ gia đình kết nối Internet 46,6%.

b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó 195 trường mầm non, 182 trường tiểu học, 153 trường Trung học cơ sở, 27 trường trung học phổ thông, 32 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung học với 58.623 học sinh mầm non; 158.078 học sinh phổ thông và cao đẳng.

c) Y tế: 356 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng, 18 phòng khám đa khoa khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 5.038 giường bệnh với 4.150 cán bộ ngành y tế.

d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn tỉnh hiện có 6.720 km, trong đó 5 tuyến Quốc lộ và cao tốc đi qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 524,95 km; 16 tuyến tỉnh lộ dài 611,7 km; đường huyện 1.094,3 km; đường liên xã 4.187,5 km; đường đô thị 375,6 km; đường chuyên dùng 519 km.

đ) Hệ thống điện: Toàn tỉnh Lào Cai có 1.572 trạm biến áp, trong đó 7 trạm biến áp 110 KV, 02 trạm biến áp 220 KV, 1.563 trạm biến áp 0,4 KV đến 35 KV với tổng số đường dây điện lưới từ 35KV đến nhánh rẽ 1 pha là 5.197,28 km, 67 nhà máy thủy điện đang hoạt động; sản xuất điện 4.417 KW/h. Hệ thống điện lưới được phát triển đồng bộ truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

e) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình thủy lợi, 67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và điều tiết nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ lớn; 152 trụ sở UBND cấp xã; 152 Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà văn hóa cộng đồng (100% cấp xã có Đài phát thanh và nhà văn hóa cộng đồng). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn trụ sở cơ quan nhà nước; trụ sở các công ty, doanh nghiệp; nhà, xưởng sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp; hệ thống mạng thông tin công cộng, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng thông tin chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, các cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ điều hành ứng phó với thiên tai và là nơi tránh trú mỗi khi mưa, bão cho người dân.

4. Hệ thống cảnh báo, dự báo Khí tượng, Thủy văn

a) Hệ thống thông tin cảnh báo Khí tượng, Thủy văn: 79 trạm đo mưa tự động; trong đó:

- Trạm đo mưa do Đài Khí tượng, thủy văn Lào Cai quản lý 26 trạm. Tuy nhiên, hệ thống các Trạm khí tượng Thủy văn và các trạm đo mưa của Đài Khí tượng Thủy văn Lào Cai hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu cảnh báo, dự báo về diễn biến thiên tai do đã xuống cấp, kỹ thuật lạc hậu (Trừ 13 trạm đo mưa tự động mới lắp đặt năm 2019).

- Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà, huyện Bảo Yên lắp đặt 01 trạm đo mưa tự động.

- Văn phòng Thường trực phòng, chống thiên tai quản lý 52 trạm.

b) Hệ thống cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai: 03 trạm thời tiết tổng hợp được lắp đặt tại xã Hòa Mạc - huyện Văn Bàn, xã Dền Sáng - huyện Bát Xát, xã Lùng Cải - huyện Bắc Hà; dự kiến năm 2022, lắp đặt thêm 01 hệ thống (03 trạm thời tiết tổng hợp) để cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai.

c) Hệ thống cảnh báo lũ bùn đá: 01 hệ thống cảnh báo sớm lũ bùn đá được lắp đặt tại thôn Can Hồ A, xã Ngũ Chỉ Sơn, thị xã Sa Pa do Đài Loan tài trợ; hiện nay đang vận hành thử nghiệm.

II. Thời tiết khí hậu, thiên tai

1. Nhận định chung: Những tháng đầu năm 2022, thời tiết chủ yếu là rét đậm, rét hại kèm theo mưa. Các đợt rét đậm, rét hại xảy ra tập trung vào tháng 01 và 02/2022, có đợt rét đậm, rét hại kéo dài đến 28 ngày, xuất hiện mưa tuyết tại một số vùng núi cao. Dự báo nhiệt độ thấp nhất ở một số địa phương như sau: Vùng thấp giảm tới 7-9°C, vùng núi khoảng 2-4°C, Sa Pa và xã Ý Tý huyện Bát Xát rét nhất dưới 0°C. Từ cuối tháng 3-4/2022, các huyện vùng núi có thể mưa đá kèm lốc xoáy xuất hiện; tần suất mưa đá tăng dần, đạt đỉnh điểm vào tháng 4 đến tháng 5/2022. Nắng nóng có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 9-11 đợt nắng nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng 5-7/2022. Nền nhiệt độ cả mùa mưa, bão, năm 2022 cao hơn TBNN; tháng 5 và 6 nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng 0,5-1°C. Lượng mưa tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNNCK từ 20-30%. Từ tháng 3-5/2022, tổng lượng mưa có xu thế xấp xỉ bằng TBNNCK, thời kỳ bắt đầu mùa mưa khả năng xảy ra đúng với quy luật nhiều năm. Lũ tiểu mãn có thể xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2022.

2. Nhiệt độ: Nửa cuối mùa Đông Xuân năm 2021-2022, tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 5-6 đợt không khí lạnh, chưa kể những đợt không khí lạnh tăng cường. Rét đậm, rét hại từ tháng 01 đến tháng 3/2022 vùng thấp chịu ảnh hưởng khoảng 3-4 đợt rét đậm, rét hại; vùng cao chịu ảnh hưởng khoảng 4-5 đợt.

3. Mưa đá, lốc xoáy: Lốc xoáy có tần suất tăng dần, kèm theo mưa đá và đạt ngưỡng cực đại vào tháng 4 đến tháng 5/2022.

4. Nắng nóng: Có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 7-9 đợt nắng nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng 5-7/2022; đợt đầu tiên có khả năng xuất hiện vào giữa tháng 6/2022. Nền nhiệt độ cả mùa mưa, bão năm 2022 cao hơn TBNN; hai tháng đầu mùa (tháng 5,6) nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng 1,0-1,5C°.

5. Mưa, mưa lớn: Tổng lượng mưa toàn mùa mưa bão năm 2022 phổ biến ở mức xấp xỉ trên TBNN. Lượng mưa tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNN cùng kỳ từ 20-30%. Các tháng 7, 8, 9 lượng mưa xấp xỉ trên TBNN. Các đợt mưa lớn có khả năng tập trung khoảng tháng 7 đến tháng 8/2022.

6. Bão và áp thấp nhiệt đới: Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động trên biển Đông, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam. Trong năm 2022, có khả năng xấp xỉ bằng so với TBNN (Có khoảng 11-14 cơn bão, hoặc ATNĐ hoạt động trên biển Đông, trong đó có từ 10-11 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền). Tại Lào Cai ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ nhưng chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa và hậu bão. Dự báo mùa mưa lũ năm 2022, Lào Cai chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa 6-7 cơn bão và ATNĐ.

7. Thủy văn: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi. Lượng nhập lưu giữa 3 hệ thống này rất lớn, trong khi đó các hồ chứa phục vụ sản xuất điện nhỏ và vừa lại rất nhiều. Từ đó, 43,7% dòng chảy thấp nhất xuất hiện vào tháng 3; 23,3% dòng chảy thấp nhất xuất hiện vào tháng 4. Dòng chảy nhỏ nhất năm chủ yếu xuất hiện vào tháng 3; mực nước thấp nhất năm có xu thế thấp dần so với các năm trước do sự điều tiết của các hồ chứa thủy điện phía thượng nguồn. Trên sông Hồng tại trạm Thủy Văn Lào Cai dòng chảy thấp nhất trong năm có khả năng xuất hiện vào đầu tháng 3 năm 2022. Mực nước thấp nhất từ 7.560m, cao nhất 8.261m. Đỉnh lũ trên sông Hồng tại Lào Cai có khả năng ở mức 81,5 - 83 m hay trên báo động I (BĐI) từ 1,0-1,3m. Biên độ lũ đạt 4,5-5,0m. Trên sông Chảy tại trạm Thủy Văn Bảo Yên dòng chảy thấp nhất trong năm có khả năng xuất hiện vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4/2022. Mực nước thấp nhất 6.727m, cao nhất 7.409m. Đỉnh lũ trên sông Chảy tại Bảo Yên ở mức xấp xỉ dưới TBNN từ 72,5-72,8m; xấp xỉ BĐII. Biên độ lũ đạt 5,0-6,0m. Các sông suối nhỏ số trận lũ xuất hiện nhiều hơn và biên độ cũng lớn hơn từ 12-13 trận lũ, biên độ đạt từ 6,0-8,0m. Nhìn chung, dòng chảy lũ sẽ tập trung chủ yếu vào tháng 6,7,8 và đầu tháng 9/2022 do chịu ảnh hưởng của các đợt mưa lớn trên diện rộng và các tổ hợp thời tiết xấu do ảnh hưởng của hoàn lưu bão và các hình thế gây mưa lớn,...

III. Các loại thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai

Tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 19/23 loại hình thiên tai; theo thống kê hàng năm và ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian 10 năm trở lại đây (Từ năm 2011 - 2021), kết hợp với nhận định diễn biến thời tiết năm 2022 có thể xảy ra các loại hình thiên tai sau:

1. Áp thấp nhiệt đới, mưa lớn.

2. Lốc, sét, mưa đá.

3. Lũ, lũ quét, ngập lụt.

4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.

5. Nắng nóng, hạn hán.

6. Rét hại, sương muối, sương mù.

IV. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai

1. Đối với hoàn lưu bão và áp thấp nhiệt đới: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

2. Đối với lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

3. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

4. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

5. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

6. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2.

7. Đối với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

8. Đối với sương mù, sương muối: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.

9. Đối với rét hại: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.

(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ)

V. Phạm vi ảnh hưởng và số lần xuất hiện của các loại hình thiên tai

1. Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão

- Tỉnh Lào Cai không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; ngập úng ở vùng thấp trũng thấp. Áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai thường có sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ 6(Từ 35 ÷ 45 km/h) kèm theo mưa kéo dài trong khoảng từ 2-3 ngày.

- Số đợt ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai trung bình từ 6 - 7 đợt /năm 2022.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các khu vực vùng thấp như thành phố Lào Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường chịu ảnh hưởng và thiệt hại do áp thấp nhiệt đới gây ra nhiều hơn so với các huyện, thị xã khác.

2. Lốc, sét, mưa đá

- Thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu vào đầu mùa mưa. Đây là loại hình thiên tai thường xảy ra cực đoan, bất thường với cường độ lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến người, tài sản, hoa màu của người dân.

Lốc: bình quân 12 ÷ 13 trận/năm.

Sét: bình quân 25 ÷ 30 trận/năm (Thường đi kèm với mưa và dông lốc).

Mưa đá: bình quân 7 ÷ 8 cơn/năm (Thường kèm theo gió mạnh).

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và một phần huyện Bát Xát.

3. Mưa lớn, ngập lụt

- Là loại hình thiên tai gây thiệt hại lớn nhất; mưa lớn có thể gây lũ ống, lũ quét, trượt sạt lở đất, ngập lụt làm ách tắc giao thông, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, hoa mầu của người dân.

- Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 7÷9 đợt/năm; lượng mưa >100 mm/đợt.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các địa phương thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất tập trung ở các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai, một số xã vùng thấp huyện Bát Xát, Mường Khương.

4. Lũ, lũ quét

- Là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn, dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao, sức tàn phá lớn; thường xảy ra ở các lưu vực nhỏ, có thảm thực bì thưa, độ dốc lưu vực trên 20%. Hàng năm, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng khoảng 50 trận lũ lớn, nhỏ từ 3 con sông chính: sông Hồng, sông Chảy, sông Nậm Thi và 107 dòng suối lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh.

- Số đợt xuất hiện lũ quét xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 04÷08 đợt/sông suối/năm; lượng mưa >100 mm/đợt hoặc mưa cục bộ tạo dòng chảy lớn.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị xã: Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, Mường Khương.

5. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

- Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên địa bàn tỉnh thường do mưa, mưa lớn kéo dài, kết cấu địa chất kém kết hợp với độ dốc địa hình cao, thảm thực vật kém hoặc do thi công các công trình để lại các hố sâu, ta luy cao.

- Sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có thể gây thiệt hại về người, nhà cửa, tài sản, hoa mầu, các công trình hạ tầng, gây ách tắc giao thông và làm hư hỏng nhiều tài sản máy móc thiết bị khác. Theo kết quả điều tra của Viện Vật lý địa cầu tỉnh Lào Cai hiện nay có 453 điểm sạt lở đất, tuy nhiên, đã được cắm biển cảnh báo 413 điểm để cảnh báo cho người dân chủ động phòng tránh.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.

6. Nắng nóng

- Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra vào cuối tháng 5-7 với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 42°C. Các đợt nắng nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: Tháng 6/2010, tháng 5 và 6/2015, 6/2017 nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C kéo dài trên 5 ngày, đặc biệt tháng 6/2017 nhiệt độ cao nhất 42°C kéo dài 3 ngày. Tuy nhiên, mùa hè năm 2022 được dự báo có khoảng 7-9 đợt nắng nóng xảy ra trên diện rộng, xuất hiện muộn hơn so với TBNN; nhiệt độ nắng nóng tăng dần đột ngột, có khả năng xảy ra những đợt nắng nóng gay gắt đạt ngưỡng 42°C.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.

7. Hạn hán

- Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm từ tháng 1 đến tháng 3 và các tháng cuối năm trước từ tháng 11 đến tháng 12. Tuy nhiên, hạn hán cũng có thể xảy ra vào cả tháng 4 đến tháng 5. Điển hình, là đợt hạn hán xảy ra vào tháng 5 năm 2015 với lượng mưa rất thấp, độ thiếu hụt nước trên 50%. Toàn tỉnh Lào Cai năm 2015, có 1.473 ha ruộng bị hạn hán, trong đó diện tích lúa mùa bị hạn hán 370 ha, diện tích lúa đông xuân bị hạn 414 ha, diện tích ngô bị hạn 647 ha, diện tích rau mầu 42 ha.

- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung ở các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các xã vùng núi cao huyện Bát Xát.

8. Rét hại

- Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).

- Rét đậm, rét hại trên địa bàn tỉnh thường xảy ra vào các tháng chính đông (Tháng 11 năm trước đến tháng 02 năm sau). Trong thời điểm rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống thấp dưới 0°C gây mưa tuyết, băng giá, sương muối và ảnh hưởng rất lớn đến người, cây trồng, vật nuôi.

9. Sương muối, sương mù

a) Sương muối: Là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể khác khi không khí bên trên ẩm và lạnh. Sương muối thường xuất hiện ở dạng tinh thể màu trắng, mỏng gần mặt đất, gồm các tinh thể băng hình thành; ở vùng khí hậu lạnh sương muối có các hình thức đa dạng. Sương muối chỉ có màu trắng giống như tinh thể muối. Điều kiện hình thành sương muối là nhiệt độ phải xuống dưới 0°C; sương muối xuất hiện gây thiệt hại về hoa mầu của người dân.

b) Sương mù: Là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti giống như mây áp sát mặt đất. Sương mù tạo nên từ hơi ẩm trên mặt đất bốc hơi. Sương mù dày đặc kéo dài trong nhiều ngày kèm theo lạnh vào ban đêm và sáng sớm sẽ làm độ ẩm trong không khí tăng khiên các loại nấm bệnh phát triển nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng

c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.

Phần II

CHỈ ĐẠO, HÀNH ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI DO THIÊN TAI NĂM 2021

I. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (Tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng của thiên tai cao nhất đến cấp độ 3.

1. Phân công, phân cấp trách nhiệm, phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 1

1.1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Được quyền huy động tối đa dưới 50% lực lượng để ứng phó với thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...Vật tư, phương tiện, trang thiết bị của cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp xã. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp trong khoảng tối đa 50%.

b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất, nhịp nhàng theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.

1.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó với thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Được quyền huy động tối đa dưới 50% lực lượng để ứng phó thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, lực lượng vũ trang trên địa bàn, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện, của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 50%.

b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai trên địa bàn cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt và Kế hoạch số 237/KH-BCH ngày 18/5/2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hỗ trợ.

1.3. Biện pháp ứng phó cụ thể của cấp huyện

a) Áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, ngập lụt

- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16-50 mm/24h; mưa to: Lượng mưa đo được từ 51-100 mm/24h; mưa rất to: Lượng mưa đo được > 100 mm/24h.

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến thời tiết, thiên tai; chủ động tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo đến các cấp, các ngành để có phương án ứng phó với thiên tai trong thời gian tối thiểu trước 6 giờ; trường hợp đột xuất chuyển ngay thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện chuẩn bị ứng phó thiên tai.

- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thông báo kịp thời đến các hộ dân đang sinh sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm, hộ nhà ở đơn sơ, nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở bàn kiên cố chịu tác động mưa, bão, giông lốc, mưa đá; chỗ ở kém an toàn, chỗ ở phải di dời khẩn cấp; hộ nghèo để có kế hoạch ứng phó thiên tai phù hợp. Chủ động thông báo cho nhân dân thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ" đáp ứng được yêu cầu cứu trợ cho bản thân, gia đình; sẵn sàng hỗ trợ các gia đình và địa phương trước khi các lực lượng bên ngoài đến ứng cứu. Huy động sức mạnh của cả cộng đồng ứng phó với thiên tai kết hợp với ổn định tâm lý, đời sống dân cư; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình” trước thiên tai.

(Có phụ biểu 01 kèm theo)

- Có các biện pháp cụ thể để ứng phó với 113 vị trí có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ ống, lũ quét đã được xác định và mới phát sinh. Chủ động sơ tán người, tài sản của nhà nước và nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong mọi tình huống thiên tai. Phối hợp với cơ quan quản lý điện, Công ty Môi trường đô thị triển khai chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện,... trước khi thiên tai xảy ra; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm, các giàn giáo của công trình đang thi công,...

- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình; cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng,... chủ động giám sát, hướng dẫn, thực hiện đồng bộ các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, suối; các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu; khu vực có nguy cơ sạt lở đất. Bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai. Thực hiện các hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước; cứu tài sản sau”, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán. Kiểm tra, phát hiện, xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng nơi xảy ra thiên tai.

- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được cấp huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu, thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh,...; máy cẩu, máy xúc, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao thông, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị chuyên dùng khác.

b) Đối với lũ, lũ quét, sạt lở đất: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa, lũ; khi thấy xuất hiện mưa kéo dài ngày hoặc mưa lớn phải xử lý các tình huống, đề phòng xảy ra lũ quét, sạt lở đất; kiểm tra rà soát 445 điểm sạt lở đất, 7 điểm lũ quét và các điểm lũ quét, sạt lở đất phát sinh. Chỉ đạo sơ tán dân; chỉ huy lực lượng tham gia ứng phó tại hiện trường, chỉ đạo công tác cung cấp lương thực, thực phẩm khu vực dễ bị chia cắt. Lập danh sách đầy đủ các hộ, khẩu đối với từng người dân đang sinh sống tại vị trí trọng điểm xung yếu. Xác định địa điểm sơ tán dân với các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở phải an toàn. Hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Triển khai nhanh chóng phương án đảm bảo cho người dân tại nơi sơ tán có nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống, nhà tạm tại nơi an toàn. Xử lý các điểm ách tắc giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại do sạt lở đất; cung cấp lương thực, thực phẩm đối với vùng bị chia cắt. Huy động tất cả các phương tiện kỹ thuật, các trang thiết bị, vật tư, y tế,... để thực hiện cứu nạn, cứu hộ; ổn định tâm lý cho người dân nơi bị lũ, lũ quét, sạt lở đất.

(Có phụ biểu 02, 03 kèm theo)

c) Đối với nắng nóng, hạn hán

- Nắng nóng: Nhiệt độ cao nhất (Tn) đạt mức 35°C ≤ Tn < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi nhiệt độ 37°C ≤ Tn < 39°C và được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi nhiệt độ Tn ≥ 39°C.

- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo nắng nóng, hạn hán bao gồm cả các bản tin nắng nóng, hạn hán trung hạn, dài hạn thông tin tới các cấp, các ngành, các địa phương để có phương án phòng tránh cho người và chỉnh kịp thời cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình nắng nóng, hạn hán.

- Đối với nắng nóng: Chỉ đạo nhân dân theo dõi thông tin dự báo thời tiết; hạn chế tiếp xúc với nắng nóng (Đặc biệt giữa trưa); mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi, sử dụng đồ bảo hộ nếu cần; bố trí thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong môi trường nhiệt độ cao; quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của trẻ nhỏ, người cao tuổi, người khuyết tật, theo dõi quản lý trẻ em, đề phòng đuối nước. Hạn chế chăn thả gia súc, gia cầm khi nhiệt độ ngoài trời trên 37°C; cho ăn uống đầy đủ, giữ vệ sinh, làm thoáng mát chuồng, trại; che lưới chống nắng, che phủ mặt ruộng, giữ độ ẩm cho cây trồng; tưới nước cho cây vào sáng sớm và chiều muộn.

- Đối với hạn hán: Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước. Tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn. Vận động nhân dân chủ động sử dụng các nguồn nước tưới; ưu tiên cung cấp điện, vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.

- Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế; các tổ, đội quản lý thủy lợi, người dân; các Công ty xây dựng thủy lợi; Bộ đội Biên phòng; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện; Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.

- Phương tiện, trang thiết bị ứng phó: Máy bơm, ống dẫn nước các loại.

d) Đối với rét hại, sương muối, sương mù

- Rét hại là khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành các công điện, quyết định, văn bản chỉ đạo kịp thời ứng phó với rét hại, sương muối tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động phòng tránh.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho người, đặc biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật,... Căn cứ diễn biến rét hại; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động quyết định cho học sinh THCS, tiểu học, mầm non nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ dạy và học.

- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi và triển khai thực hiện tốt Phương án phòng chống rét được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3679/QĐ-UBND ngày 14/10/2021; trong đó:

Che chắn chuồng trại cẩn thận, tránh gió lùa, mưa hắt, tránh để nền trại ẩm ướt, lầy lội; không thả rông, chăn thả gia súc ngoài trời vào những ngày giá rét; cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ cho gia súc, bổ sung thức ăn tinh (Bột ngô, sắn, cám gạo), muối khoáng, vitamin, men tiêu hóa...; mặc áo chống rét cho gia súc (Tận dụng áo cũ, chăn cũ, bao tai gai, bao tải dứa); vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thay chất độn chuồng; chủ động dự trữ thức ăn thô (Rơm rạ, cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp); dự trữ chất đốt (Củi, trấu, mùn cưa,...) để sưởi ấm cho đàn gia súc; thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin phòng bệnh, vệ sinh tiêu độc, khử trùng, chuồng trại, xử lý chất thải vật nuôi tránh dịch bệnh; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y, khuyến nông, sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.

Chủ động che chắn cây trồng bằng ni lông, bạt...; tăng cường các biện pháp chăm sóc, tưới nước, bón phân hữu cơ, phân NPK...; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông, bảo vệ thực vật. Nghiên cứu đề xuất giống cây trồng thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật tư để sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.

đ) Đối với lốc, sét, mưa đá

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.

- Căn cứ dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của lốc, sét, mưa đá, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động chỉ đạo UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống lốc, sét, mưa đá.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời đến người dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá, lốc xoáy để chủ động ứng phó an toàn cho người, vật nuôi và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc, cây trồng... Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó kịp thời, hiệu quả. Huy động mọi lực lượng giúp dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông, lốc xoáy; nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, dây sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông, lốc xoáy. Tuyên truyền cho người dân không đứng gần, tránh trú dưới cây to, nhà thô sơ, cột điện,... để tránh bị va đập, đè bẹp hoặc điện giật hoặc đứng gần, thò đầu ra ngoài cửa sổ, cửa đại, tường ngoài của căn nhà, trú trong căn phòng nhỏ có hướng ngược với lốc xoáy; không được ở trên nóc nhà. Khi có mưa kèm theo giông lốc phải sơ tán người già, trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm đến nơi an toàn, vững chắc; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ bị sập đổ gây tai nạn.

- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được cấp huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện, trang thiết bị: Máy cẩu, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao thông, xe cứu thương; cưa máy, các trang thiết bị chuyên dùng khác,...

2. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 2

2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ huy, chỉ đạo các địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai ứng phó với thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và huy động các sở, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Huy động lực lượng: Quân đội, Công an, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, các tổ chức, cá nhân tình nguyện. Vật tư, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tùy theo loại hình và diễn biến thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng phó.

Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, huyện, xã được huy động. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh, máy cẩu, máy xúc, máy khoan, cắt bê tông, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng, chuyên dùng khác. Các lực lượng tham gia ứng phó phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ theo: Kế hoạch số 237/KH-BCH ngày 18/5/2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

b) Văn phòng Ban chỉ huy PCTT tỉnh TKCN tỉnh; Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh: Chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm; tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành các công điện, chỉ thị, quyết định về chỉ đạo ứng phó với các loại thiên tai tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.

c) Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: Huy động dưới 70% cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị trên địa bàn tỉnh; dưới 70% các phương tiện kỹ thuật hiện có để ứng phó với thiên tai.

d) Các Sở, ngành là thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; các sở ngành khác và các đoàn thể: Huy động dưới 50% cán bộ, công chức; dưới 70% phương tiện xe cơ giới; dưới 70% các trang thiết bị khác, như: Xe PCCR; xe chữa cháy; xuồng các loại; nhà bạt các loại; phao các loại; các trang thiết bị khác;... để ứng phó với thiên tai.

đ) Các Công ty, Doanh nghiệp, người dân: Huy động dưới 40% phương tiện cơ giới; dưới 40% lực lượng hiện có, đặc biệt khu vực bị thiên tai huy động dưới 70% lực lượng hiện có cùng với các trang thiết bị để ứng phó với thiên tai.

e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Được quyền huy động tối đa dưới 70% các lực lượng để ứng phó với thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, Dân quân tự vệ, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Huy động vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện, của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm ứng phó với thiên tai cấp độ 1. Tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán những trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán ứng phó thiên tai vì mục đích an toàn cho người dân. Chỉ đạo Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp ứng phó; huy động vật tư, phương tiện, lực lượng phối hợp với các địa phương ứng phó thiên tai.

g) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã: Được quyền huy động tối đa dưới 70% các lực lượng để ứng phó thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ cấp xã; huy động lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn cấp xã, cộng đồng dân cư... tham gia ứng cứu; phối hợp ứng cứu với lực lượng cấp huyện, cấp tỉnh. Phát huy vai trò phương châm “4 tại chỗ" trong cộng đồng. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình”.

h) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 70%.

2.2. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp hoặc nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT hoặc người được ủy quyền.

2.3. Biện pháp ứng phó cụ thể

a) Đối với áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, ngập lụt

- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.

- Cấp tỉnh: Xác định thời điểm thích hợp để cắm biển cấm các ngầm tràn, các khu vực nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về người, tải sản. Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, các cơ sở hạ tầng, biện pháp bảo vệ sản xuất. Hướng dẫn kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây, thu hoạch mùa màng, lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có hoàn lưu bão, ATNĐ. Rà soát xác định khu vực bị ảnh hưởng; xác định số hộ cần sơ tán; hỗ trợ sơ tán dân ra khỏi khu vực có khả năng bị ảnh hưởng; đặc biệt là vùng thấp, trũng, trong đó chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, trẻ em, người khuyết tật. Sẵn sàng lực lượng cứu hộ, cứu nạn khi có các tình huống xảy ra. Phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, các cơ quan đơn vị theo chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Trực ban 24/24h để theo dõi nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin, xử lý các tình huống sự cố, thiên tai. Tuần tra trực tiếp tại các khu vực trọng điểm xung yếu, trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì chủ động ứng phó hoặc hỗ trợ người dân ứng phó.

- Huy động lực lượng, phương tiện để cứu chữa kịp thời những người bị thương; người bị thương nặng phải được chuyển nhanh lên bệnh viện tuyến trên để cứu chữa; khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích (nếu có). Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn sống tới nơi an toàn; dựng lều bạt cho Nhân dân tạm trú; cứu trợ khẩn cấp; chuẩn bị các điều kiện thiết yếu cho Nhân dân; động viên, thăm hỏi, chia sẻ mất mát; hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất tài sản (nếu có).

b) Đối với lũ, lũ quét, sạt lở đất

- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.

- Cấp tỉnh: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa lũ; chỉ huy các lực lượng tham gia phối hợp ứng phó chặt chẽ; huy động lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn bản, thân nhân người bị nạn thực hiện hỗ trợ động viên kịp thời nếu có thiệt hại về người. Chỉ đạo hệ thống thông tin liên lạc để chính quyền các cấp điều hành, báo cáo tình hình lũ, lũ quét, sạt lở đất, tình hình thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất gây ra trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp. Chỉ đạo hệ thống giao thông, cầu cống, đường dân sinh đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn; chỉ đạo công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với người dân vùng bị lũ, lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại. Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự khu vực bị thiệt hại; huy động vật tư, nhân lực để ứng phó thiên tai. Dọn dẹp vệ sinh môi trường, phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng; bao vây dập tắt dịch trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng.

c) Đối với lốc, sét, mưa đá

- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.

- Cấp tỉnh: Chuẩn bị lực lượng phối hợp chặt chẽ sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo thông tin liên lạc giữa cơ quan chỉ huy, chỉ đạo, điều hành với chính quyền địa phương các cấp để xử lý sự cố, thiên tai. Nắm chắc các biện pháp kỹ thuật phòng chống lốc, sét, mưa đá; quy mô, địa hình nơi xảy ra lốc, sét, mưa đá; mạng lưới giao thông,...; phổ biến kiến thức kỹ năng ứng phó tới người dân; nắm bắt thông tin về rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá. Huy động mọi lực lượng ứng cứu; phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các cấp, các ngành khi ứng cứu.

d) Đối với nắng nóng, hạn hán

- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.

- Cấp tỉnh: Sử dụng các phương tiện thông tin tuyên truyền để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; hướng dẫn nhân dân kiến thức kỹ năng ứng phó với nắng nóng, hạn hán. Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là người già, trẻ em. Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những giờ cao điểm nắng nóng. Chỉ đạo kiểm tra rà soát diện tích cây trồng, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết khô, chết héo; khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng, đồng thời cung cấp năng lượng sạch phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc. Chỉ đạo nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn.

đ) Đối với rét hại, sương muối

- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.

- Cấp tỉnh: Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống rét cho người, đặc biệt chú ý các đối tượng dễ bị tổn thương thương như: Người già, người khuyết tật, trẻ em. Căn cứ tình hình rét hại, Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho học sinh THPT nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ dạy và học.

- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn tổ chức che chắn cho đàn gia súc, làm chuồng cho gia súc, bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc; triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, nghiên cứu đề xuất áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt; chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị, vật tư hỗ trợ cho sản xuất, bảo vệ cây trồng, vật nuôi khi cần thiết, sẵn sàng triển khai phương án phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối. Chuẩn bị đủ cơ số giống cây trồng, vật nuôi. Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, thức ăn chăn nuôi, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chất đốt để phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài ngày; khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại ổn định sản xuất.

3. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 3

3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ. Chịu trách nhiệm chỉ huy, chỉ đạo và huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, cấp huyện, cấp xã được huy động,...

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được huy động 100% lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các công ty, doanh nghiệp, người dân. Huy động 100% các phương tiện kỹ thuật, cơ giới, trang thiết bị để ứng phó thiên tai cấp độ 3, trong đó quan tâm đặc biệt những khu vực bị thiên tai phức tạp. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định đã phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

c) Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp độ 3 có diễn biến phức tạp, có nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng; Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.

3.2. Biện pháp ứng phó cụ thể với thiên tai cấp độ 3

a) Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động tổng lực mọi nguồn lực để ứng phó với thiên tai. Thành lập Ban Chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng phó.

b) Cấp huyện, cấp xã: Huy động tối đa mọi nguồn lực và phối hợp với các lực lượng chi viện từ bên ngoài để ứng phó thiên tai. Các huyện, xã lân cận khẩn trương huy động lực lượng sẵn chi viện, giúp đỡ các địa phương ứng phó thiên tai.

c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô; tàu thuyền, xuồng; xe lội nước; các loại phao, áo phao cứu sinh; máy cẩu, máy xúc; Flycam; máy cắt bê tông; máy đục bê tông; máy khoan bê tông; trạm bơm, máy bơm nước; các hệ thống thiết bị làm mát; các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ giao thông; xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.

d) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng được huy động tối đa dưới 100%.

III. Huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm

1. Nguồn nhân lực: Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên Phòng tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ; thanh niên xung kích; Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

2. Lực lượng huy động:

a) Huy động lực lượng: Tổng số 17.253 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.570 người; các xã, phường, thị trấn 14.053 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã); trong đó:

- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn duy trì: 9.761 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp 517 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.705 người; bình quân 57 người/xã.

- Lực lượng huy động 7.492 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/5.690 người; bình quân 37 người/xã).

(Chi tiết tại phụ biểu 04)

b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị: 117.550 chiếc, trong đó: Phương tiện vận tải ô tô các loại 1.275 chiếc; trang thiết bị phương tiện chỉ huy: 463 chiếc; trang thiết bị thông tin liên lạc: 1.138 chiếc; phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên sông: 8.476 chiếc; trang thiết bị chữa cháy rừng 25.188 chiếc; trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy 1.354 chiếc; trang thiết bị vật tư y tế 79.357 chiếc; trang thiết bị cấp nguồn điện 134 chiếc; trang thiết bị khác 165 chiếc. Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai, mức độ ảnh hưởng; Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp.

(Chi tiết tại phụ biểu 05)

3. Trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị

Khi thiên tai xảy ra đến mức độ phải huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị; các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và Phương án này, huy động đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để thực hiện.

4. Ứng phó thiên tai đảm bảo dịch Covid - 19: Việc ứng phó với thiên tai phải đảm bảo Phòng, chống dịch bệnh Covid - 19 theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế về phòng chống dịch Covid-19; các văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo về phòng chống dịch Covid-19.

Phần III

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Phân công nhiệm vụ

1. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị là thành viên Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh: Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của UBND tỉnh về kiện toàn, phân công nhiệm vụ Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quy chế phối hợp, hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh, tổ chức thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp, hiệu quả.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xong trước 30 tháng 3/2022, trong đó, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các cấp, các ngành ở địa phương để ứng phó với thiên tai; huy động đảm bảo lực lượng, trang thiết bị ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai. Chủ động rà soát dân cư để có kế hoạch ứng phó với thiên tai kịp thời; kiểm tra, rà soát, đánh giá, quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi, hồ đập, hệ thống tiêu thoát nước, khu hầm lò, khai thác mỏ, khu dân cư, khu vực ven sông, suối khi có mưa lũ; đánh giá mức độ an toàn hồ đập. Ngăn chặn các hoạt động làm tăng nguy cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; tuyên truyền vận động nhân dân chuẩn bị đầy đủ các điều kiện ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ, sửa chữa, gia cố nhà ở để đảm bảo sức chống chịu với mưa lũ, dông lốc,... Chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp, hiệu quả.

II. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Phương án này; các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai theo cấp rủi ro thiên tai năm 2022 xong trước 30 tháng 3/2022 phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.

2. Các cơ quan Trung ương, Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh phải chủ động xây dựng và phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai xong trước 30 tháng 3/2022 phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành tỉnh trong công tác ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai.

3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) tổ chức kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này 7.

 

Phụ biểu 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRA, ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

(Kèm theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG

TT

Thông tin tổng hợp

ĐVT

Toàn tỉnh

Bảo Yên

Bảo Thắng

Văn Bàn

Bát Xát

Mường Khương

Bắc Hà

Si Ma Cai

Sa Pa

TP Lào Cai

1

Số huyện, thành phố

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Số xã

 

127

18

15

23

23

16

21

13

18

17

3

Tổng số hộ tra

Hộ

108,699

20,481

14,844

13,225

17,013

11,225

13,467

5,643

11,996

805

4

Tổng số hộ hiện có

Hộ

165,027

20,481

30,187

19,623

17,013

13,131

13,467

7,110

11,996

32,019

5

Tổng số người

người

713,513

86,870

110,520

90.275

77,554

62,863

65,277

36,816

61,414

121,924

6

Nam

người

361,318

45,154

55,976

45,770

39,547

31,689

33,627

18,532

30,209

60,814

7

Nữ

người

352,195

41,715

54,544

44,505

38,007

31,174

31,650

18,285

31,205

61,110

8

Trẻ em dưới 6 tuổi

người

95,061

11,105

23,172

8,360

9,120

7,126

8,578

5,294

9,815

12,491

9

Người già trên 60 tuổi

người

57,016

7,339

8,983

5,453

4,332

4,230

4,163

1,463

6,001

15,052

10

Người khuyết tật

người

4,347

896

696

477

452

255

212

240

261

858

11

Dân tộc Kinh

người

244,736

22,120

71,064

7,903

15,388

7,142

10,376

1,544

12,043

97,156

II. TỔNG HỢP THÔNG TIN KHẢO SÁT

1

Tổng số hộ đã bị thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05 năm gần đây)

Hộ

12,942

2,110

633

1,527

3,094

2,027

796

612

1,624

519

người

58,178

8,889

2,658

6,666

13,925

8.216

3,852

3,400

8,496

2,076

2

Chỗ ở nằm trên đồi, núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2a

Số hộ xuất hiện dấu hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà: cây nghiêng đổ.

Hộ

4,341

1,243

60

555

501

336

147

161

1,030

308

người

17,313

4,977

252

2,541

2,255

1,367

663

796

3,230

1,232

2b

Số hộ trước và sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao.

Hộ

15,315

2,739

613

1,902

4,878

1,707

232

1,063

1,653

528

người

65 047

11 482

2,574

7,987

21,951

6,873

1,044

5.477

5,547

2,112

2c

Số hộ gần mái dốc không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh.

Hộ

12,453

2,201

566

1,492

4,185

1,303

206

1,019

1,063

418

người

55,637

9,197

2,377

5,218

18,839

5,234

927

6,180

5,993

1,672

2d

Số hộ phía trên có đào ao, hố phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...)

Họ

2,037

436

8

164

272

63

96

43

912

43

người

10,485

1,930

34

1,126

1,225

260

432

227

5,079

172

2e

Số hộ xung quanh không có rừng phòng hộ

Hộ

27,015

4,817

1,024

7,670

4,546

3,741

-

2,412

2,359

446

người

121,485

21,240

4,301

33,911

20,457

15,243

-

11,745

12,804

1,784

3

Chỗ ở nằm ven sông, suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3a

Số hộ phía trên (thượng nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở...

Hộ

1,856

1,319

-

252

119

18

74

5

43

26

người

8,103

5,335

-

1,491

538

78

336

28

193

104

3b

Số hộ mà phía trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm.

Hộ

1,220

256

36

151

177

4

413

6

79

98

người

5,390

1,110

151

876

797

22

1,856

33

153

392

3c

Số hộ gần chỗ ở có cống, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây lớn.

Hộ

2,112

616

138

449

456

51

83

14

41

264

người

8,846

2,255

580

2,034

2,053

212

373

73

210

1,056

4

Số hộ nằm gần hoặc dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn.

Hộ

918

237

115

162

152

1

32

-

131

88

người

4,802

937

937

1,085

687

3

144

-

657

352

5

Chỗ ở có sự hỗ trợ, chuẩn bị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5a

Số hộ không thường xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo

Hộ

12,136

1,003

22

1,233

4,893

892

267

2,144

1,209

473

người

58,967

3,981

93

5,396

22,019

3,573

1,201

10,001

10,811

1,892

5b

Số hộ không biết cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lỡ đất

Hộ

12,642

783

12

1,387

5,146

1,054

225

2,292

1,567

176

người

62,628

3,114

50

6,270

23,157

4,256

1,012

11,536

12,529

704

5c

Số hộ không hoặc thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin cuốc, xẻng, cuộn dây...

Hộ

14,260

853

34

1,475

5,752

1,168

371

2,523

1,915

169

người

69,871

3.391

142

7,365

25.884

4,693

1,669

12212

13,839

676

5d

Nhà đang ở dạng

Hộ

165,027

20,481

30,187

19,623

17,013

13,131

13,467

7,110

11,996

32,019

người

713,513

86,870

110,520

90,275

77,554

62,863

65,277

36,816

61,414

121,924

Số hộ có nhà sàn:

Hộ

9,354

2,901

83

3,418

21

7

1,459

805

448

212

người

39,477

12,305

304

15,724

105

33

5,836

3,220

1,143

807

Số hộ có nhà gỗ:

Hộ

58,783

9,551

2,970

4,904

10,500

7,361

7,819

4,069

8,681

2,928

người

265,578

40,510

10,874

22,560

47,706

36,472

31,276

16,276

48,754

11,150

Số hộ có nhà tranh:

Hộ

3,655

376

1,778

343

261

63

126

8

148

552

người

14,505

1,595

6,510

1,577

1,284

260

504

32

641

2,102

Số hộ có nhà xây:

Hộ

91 768

7,653

25,356

10,958

6,231

5,700

4,063

761

2,719

28,327

người

379,709

32,460

92,832

50,414

28,459

26,098

27,661

3,044

10,876

107,865

6

Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo chống lốc xoáy.

Hộ

39,977

8,609

4,741

4,509

10,958

3,910

1,062

2,569

3,084

535

người

170,045

35,725

19,912

19,310

49,311

15,725

4,248

11,338

12,336

2,140

7

Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn

Hộ

43,774

7,890

4,741

5,357

11,158

4,916

3,685

2,663

3,025

339

người

184,642

31,804

19,912

22,895

50,211

19,863

14,740

11,761

12,100

1,356

8

Số hộ gia đình có đề nghị Nhà nước hỗ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn

Hộ

29,056

3,017

1,616

2,306

14,776

2,120

935

2,517

1,075

694

người

132,131

12,653

6,786

8,373

66,493

8,762

3,740

11,365

11,183

2,776

8a

Số hộ Cam kết di dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển

Hộ

1,308

533

96

118

70

212

32

59

51

137

người

6,570

2,309

403

754

315

1,123

128

723

267

548

8b

Số hộ Đề nghị được vay vốn ưu đãi để củng cố chỗ ở đảm bảo an toàn

Hộ

15,251

1,619

808

1,233

7,353

1,171

556

1,424

740

347

người

68,428

6,688

3,393

4,342

33,089

4,864

2,224

6,640

5,800

1,388

8c

Số hộ Đề nghị hỗ trợ pháp lý để xây kè, mở rộng hoặc giảm tải mái ta luy

Hộ

12,337

865

712

955

7,353

737

347

924

234

210

người

55,333

3,656

2,990

3,277

33,089

3,042

1,388

4,002

3,049

840

III. ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN

1

Chỗ ở an toàn

Hộ

122,506

11,349

25,494

17,597

5,785

8,015

9,750

4,288

8,881

31,347

Tỷ lệ %

74.23

55.41

84.45

89.68

34.00

61.04

72.40

60.31

74.03

97.90

2

Chỗ ở kém an toàn

Hộ

41,378

8,609

4,741

1,946

11,158

4,916

3,685

2,763

3,025

535

Tỷ lệ %

25.07

42.03

15.71

9.92

65.59

37.44

27.36

38.86

25.22

137.00

3

Chỗ ở cần di dời khẩn cấp

Hộ

1,215

523

24

80

70

200

32

59

90

137

Tỷ lệ %

0.74

2.55

0.08

0.41

0.41

1.52

0.24

0.83

0.75

0.43

 

Phụ biểu 02: TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM CÓ NGUY CƠ LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT TỈNH LÀO CAI

(Kèm theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

TT

Địa điểm

Ước khối lượng sạt
(m3)

Loại hình thiên tai

Ghi chú

I

Thành phố Lào Cai

 

 

 

1

Ngầm tràn thôn Phìn Hồ Thầu, xã Tả Phời

 

Lũ ống, lũ quét

 

2

Ngầm tràn thôn Phìn Hồ, xã Tả Phời

 

Lũ ống, lũ quét

 

3

Ngầm tràn thôn Ú Xì Xung, xã Tả Phời

 

Lũ ống, lũ quét

 

4

Ngầm tràn thôn Cóc 2, xã Tả Phời

 

Lũ ống, lũ quét

 

5

Cầu cứng thôn Phân Lân, xã Tả Phời

 

Lũ ống, lũ quét

 

6

Khu vực cầu sắt thôn Nậm Rịa 1, xã Hợp Thành

 

Lũ ống, lũ quét

 

7

Khu vực cầu bê tông thôn Bắc Công, xã Hợp Thành

 

Lũ ống, lũ quét

 

8

Khu vực suối Vàng Mạ, thôn Cáng 1, xã Hợp Thành

200

Lũ quét, sạt lở

 

9

Khu vực suối thôn Pèng, xã Hợp Thành

 

Lũ ống, lũ quét

 

10

Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ tả) thôn Suối Ngàn, xã Cam Đường

 

Lũ quét

 

11

Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ hữu) thôn Nhớn 1, xã Cam Đường

 

Lũ quét

 

12

Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ hữu) thôn Dạ 2, xã Cam Đường

 

Lũ quét

 

13

Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ tả) thôn Công trường 5, xã Cam Đường

 

Lũ quét

 

14

Khu vực chân đồi 2, đường đi vào nhà máy tuyển xã Cam Đường

100,000

Sạt lở

 

15

Khu vực chân đồi khai trường 10, xã Cam Đường

>20.0000

Sạt lở

 

16

Thôn 8, xã Đồng Tuyển (2 điểm)

 

Lũ Quét

 

II

Huyện Văn Bàn

 

 

 

17

Ngầm tràn QL 279, Thôn Tông Hốc, xã Dương Quỳ

 

Lũ ống, lũ quét

 

18

Ngầm Hoong Khăm, Thôn Nà Hin, xã Dương Quỳ

 

Lũ ống, lũ quét

 

19

Ngầm Khánh Yên Hạ, Thôn Pắc Xung (đường tỉnh lộ), xã Khánh Yên Hạ

 

Lũ quét

 

20

Ngầm tràn Liêm Phú (Thôn Giằng - Ỏ, tuyến đường Liêm Phú - Chiềng Ken)

 

Lũ quét

 

21

Km 132, QL 279, xã Minh Lương

2,000

Sạt lở đất

 

22

Km 13, Tỉnh lộ, Thôn Khe Nà, xã Nậm Tha

1,000

Sạt lở

 

23

Km 16, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm Tha

2,000

Sạt lở

 

24

Km 17, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm Tha

1,000

Sạt lở đá

 

25

Ngầm Nậm Xây Nọi, Xã Nậm Xây

100

Lũ ống, lũ quét

 

26

Ngầm Nậm Xây Luông, Xã Nậm Xây

500

Lũ ống, lũ quét

 

27

Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 1: Dốc Ông Phà)

300

Lũ ống, lũ quét

 

28

Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 2: Qua suối đập đá)

200

Lũ ống, lũ quét

 

29

Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm Xây (Điểm 3: Qua suối Dần Thàng)

200

Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất

 

30

Tại điểm đường QL279 cách ngầm tràn Xi tan 50m về phía huyện Than Uyên (Lai Châu), xã Nậm Xé

350

Sạt lở đất

 

31

Tại thôn Tu Thượng, gần đầu đập thủy điện Nậm Tu Trên, đường liên thôn Tu Hạ -Tu Thượng, xã Nậm Xé

250

Sạt lở đất

 

32

Thôn Khe Quạt, xã Tân An

300

Sạt lở đất

 

33

Ngầm Chiềng 1 2, xã Chiềng Ken

 

Cảnh báo lũ

 

34

Thôn Phúng, xã Chiềng Ken

 

Cảnh báo lũ

 

35

Thôn Đồng Vệ, xã Chiềng Ken

1,500

Sạt lở đất

 

36

Thôn Bẻ 1 (dọc suối Nậm Tha), xã Chiềng Ken

 

Sạt lở bờ suối

 

37

Thôn Xuân Tiến, xã Văn Sơn

 

Lũ, ngập lụt

 

38

Thôn Nậm Cần, xã Dần Thàng

 

Lũ ống, lũ quét

 

III

Huyện Bát Xát

 

 

 

39

Km 4, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn San Hồ, xã Trịnh Tường)

400

Sạt lở đất

 

40

Km 10, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn Sín Chải, xã Trịnh Tường)

300

Sạt lở đất

 

41

Km 15, đường Trịnh Tường - Y Tý (thôn Tả Cồ Thàng, xã Trịnh Tường)

300

Sạt lở đất

 

42

Đường liên thôn Trung Liềng - Lò Suối Tùng, xã Phìn Ngan

200

Sạt lở đất

 

43

Đường liên thôn Sủng Hoảng - Sùng Vành, xã Phìn Ngan

250

Sạt lở đất

 

44

Km 10, đường Quang Kim - Phìn Ngan (taluy âm)

400

Sạt lở đất

 

45

Km 12, đường Quang Kim - Phìn Ngan

350

Sạt lở đất

 

46

Km 3 600, đường thôn Lùng Thàng, xã Bản Qua

200

Sạt lở đất

 

47

Km 1 200, đường thôn Shan Lùng, xã Bản Qua

500

Sạt lở đất

 

48

Ngầm tràn Nậm Chỏn, thôn Nậm Chỏn, xã Cốc Mỳ

 

Lũ ống, lũ quét

 

49

Ngầm tràn Khoa San Chải, xã A Lù

 

Lũ ống, lũ quét

 

IV

Huyện Bảo Thắng

 

 

 

50

Điểm sạt lở bờ Sông Hồng thôn Báu, xã Thái Niên

21,000

Sạt lở đất

 

51

Ngầm thôn Hải Sơn 2, xã Phú Nhuận (Tỉnh Lộ 151)

Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to

Ngập lụt

 

52

Ngầm tràn thôn Cù, xã Xuân Giao (Tỉnh lộ 151)

Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to

Ngập lụt

 

53

Điểm thôn Bản Cam, xã Gia Phú

100

Sạt lở đất

 

54

Cầu tạm cuối đường GTLT đầu Nhuần, xã Phú Nhuận

Ngầm tràn hay bị ngập lụt khi mưa to

Ngập lụt

 

55

Điểm Thôn Phú Sơn, xã Phú Nhuận (cách UBND xã 4km)

100

Sạt lở đất

 

V

Huyện Bắc Hà

 

 

 

56

Điểm sạt lở tuyến đường Cầu Nậm Tôn - UBND xã Nậm Lúc (cách 200 m)

700

Sạt lở đất

 

57

Điểm sạt lở khu vực chợ Cốc Ly (cách chợ 150 m)

700

Sạt lở đất

 

58

Điểm sạt lở tuyến đường UBND xã Nậm Đét đi thôn Nậm Đét (cách UBND xã 1km)

1,000

Sạt lở đất

 

VI

Huyện Bảo Yên

 

 

 

59

Km 5 700, đường liên xã Minh Tân - Kim Sơn (thuộc bản Minh Hải, xã Minh Tân)

3,000

Sạt lở đất

 

60

Cầu nhà ông Hạnh bản 5, xã Điện Quan

 

Ngập lụt

 

61

Ngầm bản Điện, xã Điện Quan

 

Ngập lụt

 

62

Ngầm bản 4, xã Điện Quan

 

Ngập lụt

 

63

Tổ dân phố 2D, thị trấn Phố Ràng

 

Lũ ống

 

64

Tổ dân phố 1, thị trấn Phố Ràng

2000

Sạt lở, ngập lụt

 

65

Tổ dân phố 2A, thị trấn Phố Ràng

1000

Sạt lở, ngập lụt

 

66

Tổ dân phố 2B, thị trấn Phố Ràng

2000

Sạt lở đất

 

67

Tổ dân phố 2C, thị trấn Phố Ràng

2000

Sạt lở, ngập lụt

 

68

Tổ dân phố 3A, thị trấn Phố Ràng

3000

Sạt lở đất

 

69

Tổ dân phố 3B, thị trấn Phố Ràng

1000

Sạt lở đất

 

70

Tổ dân phố 7A, thị trấn Phố Ràng

3000

Sạt lở đất

 

71

Tổ dân phố 6B, thị trấn Phố Ràng

 

Ngập lụt

 

72

Tổ dân phố 7B, thị trấn Phố Ràng

 

Ngập lụt

 

73

Tổ dân phố 8C, thị trấn Phố Ràng

 

Ngập lụt

 

74

Tổ dân phố 9C, thị trấn Phố Ràng

 

Ngập lụt

 

75

Khu nhà ông Hải Thuấn thôn Múi 3, xã Yên Sơn

300

Sạt lở đất

 

76

Khu nhà ông Huynh (khu bãi đổ thải gần đường QL 279) thôn Múi 2, xã Yên Sơn

500

Sạt lở đất

 

77

Khu nhà ông Vượng (khu bãi đổ thải gần đường QL 279) thôn Mạ 1, xã Yên Sơn

250

Sạt lở đất

 

VII

Huyện Si Ma Cai

 

 

 

78

Đường Sín Chéng - Thào Chư Phìn, xã Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải)

100

sạt lở

 

79

Đường Hố Sáo Chải - Cẩu Pì Chải, xã Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải)

80

Sạt lở đất

 

80

Đường Trung tâm UBND- thôn Cẩu Pì Chải, xã Thào Chư Phìn (thôn Cẩu Pì Chải)

300

Sạt lở đất

 

81

Đường vào trung tâm Cán Chư Sử (đằng sau trường Mầm Non xã Cán Cấu)

2000

Sạt lở đất

 

82

Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (Từ Chư Sang lên khoảng 1,2km) gần thôn Bản Phìn (QTS), xã Cán Cấu

1000

Sạt lở đất

 

83

Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (gần nhà văn hóa Mù Tráng Phìn), xã Cán Cấu

800

Sạt lở đất

 

84

Khu vực thủy lợi cầu treo hồ Cán Cấu

3000

Sạt lở đất

 

85

Cầu đập tràn Thôn Ngã Ba, xã Mản Thẩn

 

Lũ quét

 

86

Tại cầu cạn đường liên xã từ huyện vào xã Mản Thẩn (thôn Hoàng Thu Phố)

 

Lũ quét

 

87

Điểm 1 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín Chéng

3000

Sạt lở đất

 

88

Điểm 2 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín Chéng

1000

Sạt lở đất

 

89

Điểm 3 Thôn Sín Chải (khu Bản Giáng), xã Sín Chéng

6000

Sạt lở đất

 

90

Điểm 4 thôn Mào Sao Phìn, xã Sín Chéng

4000

Lũ quét

 

91

Điểm 5 thôn Mào Sao Chải, xã Sín Chéng

5000

Sạt lở đất

 

VIII

Huyện Mường Khương

 

 

 

92

Khu vực điểm dân cư thôn Lao Táo, thôn Pha Long 2

500

Hố Caster

 

93

Đường QL4 khu vực điểm dân cư Nì Si 2 3, thôn Lao Ma Chải

1000

Sạt lở đất, đá

 

94

Thôn Pao Pao Chải

500

Sạt lở đất, đá

 

95

Thôn Tả Lùng Thắng

700

Sạt lở đất, đá

 

96

Thôn Lồ Suối Tùng

400

Sạt lở đất, đá

 

97

Km37 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả Thàng

600

Sạt lở đất, đá

 

98

Km42 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả Thàng

500

Sạt lở đất, đá

 

99

Đường GTNT TL 154 - Bản Phố tại Km0 400

300

Sạt lở đất, đá

 

100

Đường GTNT TL 154 - Páo Máo Phìn tại Km1

400

Sạt lở đất, đá

 

101

Đường GTNT TL 154 - Páo Máo Phìn tại Km2 300

400

Sạt lở đất, đá

 

102

Đường GTNT Nàn Tiểu Hồ - Vả Thàng điểm khu dân cư thôn Vả Thàng

 

Đá lăn

 

103

Đường QL4 khu vực Hàm Rồng thị trấn Mường Khương

 

Sạt lở đá

 

IX

Huyện Sa Pa

 

 

 

104

Km 101 500 - km 102 100 QL4D

300

Sạt lở đất

 

105

Km 98 100 - km 99 QL4D

200,000

Sạt lở đất

 

106

Km 0 300 đường Violet

600

Sạt lở đất

 

107

Km 0 400 đường DH92 Sa Pả - San Sả Hồ

500

Sạt lở đất

 

108

Đường Nguyễn Chí Thanh

500

Sạt lở đất

 

109

Km 100 QL4D (lối ra đường tránh Quốc lộ 4D)

300,000

Sạt lở đất

 

110

Km 26 400 Tỉnh lộ 152

6,000

Sạt lở đất

 

111

Km 28 700 Tỉnh lộ 152

 

Lũ ngầm tràn

 

112

Km 300 100 Tỉnh lộ 152

5,000

Sạt lở đất

 

113

Gần điểm khu dân cư thôn La Ve, xã Bản Hồ

 

Sụt lún đất

 

 

Phụ biểu 03: TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM XẢY RA SẠT LỞ ĐẤT ĐÁ, LŨ QUÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

(Kèm theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

TT

Huyện/TP

Số điểm sạt lở đất đá

Số điểm lũ quét

Quy mô sạt trược (m3)

Ghi chú

> 200

200-1000

1000-20000

<20000

 

1

Văn Bàn

97

2

71

18

7

1

 

2

Bảo Thắng

34

 

26

5

3

 

 

3

Bảo Yên

55

1

33

18

3

1

 

4

Bát Xát

72

 

24

28

19

1

 

5

TP Lào Cai

10

 

5

4

1

 

 

6

Mường Khương

56

 

39

15

2

 

 

7

Bắc Hà

54

1

26

23

5

 

 

8

Si Ma Cai

20

 

14

4

2

 

 

9

Sa Pa

47

3

26

15

5

1

 

10

Cộng

445

7

264

130

47

4

 

 

Phụ biểu 04: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU PHẨM NĂM 2022

(Kèm theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

TT

Danh mục

ĐVT

Số Lượng

Nguồn huy động

Đơn vị đảm nhiệm

Ghi chú

1

Nguồn nhân lực ứng cứu

Người

17,253

Lực lượng tự vệ cơ động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân

Lực lượng vũ trang (BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người), các sở, ngành huyện, TP, DN 1.570 người; 152 xã, phường, thị trấn 14.053 người (b/q mỗi xã 92 người); trong đó: 11.505 người thuộc lực lượng xung kích cấp xã

 

-

Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu

Người

9,761

BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 517 người; 152 xã phường thị trấn 8.705 người (mỗi xã 37 người)

 

-

Lực lượng huy động

Người

7,492

BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 750 người; 152 xã phường thị trấn 5.609 người (mỗi xã 50 người)

 

2

Phương tiện và trang thiết bị

 

 

 

Xe Ô tô các loại

Chiếc

1,275

Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức trên địa bàn tỉnh

Văn Bàn 01; Bát Xát 01; Sở GTVT và XD 42; Công an tỉnh 104; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường Khương 1.022; Bảo Yên 10; Sa Pa 10; TP Lào Cai 66; Bắc Hà 3

 

-

Xuồng Máy

Chiếc

5

Huy động các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân

TP Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01, Bộ CHQS 1; Bộ chỉ huy Biên phòng 2.

 

-

Áo Phao

Cái

2,230

BCH Quân sự tỉnh 50; BCH Biên phòng 30; Công an tỉnh 30; Văn phòng UBND tỉnh 10; Sở GD và ĐT 120; Đài PT-TH tỉnh 20; Sở LĐ 5; Công thương 5; VP TT BCH PCTT 30; CC Kiểm lâm 20; TP Lào Cai 175; huyện Văn Bàn 335; Bảo Thắng 330; Bảo Yên 390; Bát Xát 200; Bắc Hà 220; Si Ma Cai 40; Mường Khương 40; Sa Pa 180.

 

-

Phao Tròn

Cái

3,175

BCH Quân Sự tỉnh 130, BCH Biên Phòng 80, Sở Giao Thông 70, Sở NN&PTNT 20, Công an tỉnh 30, Sở GD và ĐT 300, Đài PT-TH tỉnh 10, VP TT BCH PCTT 450, TP Lào Cai 265, huyện Văn Bàn 245, Bảo Thắng 325, Bảo Yên 540, Bát Xát 250, Bắc Hà 130, Si Ma Cai 40, Mường Khương 60, Sa Pa 230.

 

-

Nhà bạt các loại

Bộ

104

BCH Quân Sự tỉnh 10, BCH Biên Phòng 6, Văn phòng TT PCLB tỉnh 23, Công an tỉnh 4, Tài chính 01; Sở Giáo dục và Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 2, TP Lào Cai 6, huyện Văn Bàn 4, Bảo Thắng 10, Bảo Yên 11, Bát Xát 10, Sa Pa 9, Si Ma Cai 2; Bắc Hà 1; Mường Khương 3.

 

-

Cưa máy

Máy

34

Ban chỉ huy PCTT huyện Sa Pa, Bát Xát

 

 

Máy bơm

Chiếc

6

Huyện Bát Xát 01; Sa Pa 01; Chi cục Kiểm lâm tỉnh 01; BCH Quân Sự tỉnh 1; Công an tỉnh 01; Bảo Yên 01.

 

 

Máy phát điện các loại

Chiếc

132

Sở GT và XD: 6; Công an tỉnh: 81; Quân sự 3; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02; Sa Pa 20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01.

 

-

Máy xúc, máy đào

Chiếc

18

Mỗi huyện 02 xe

 

3

Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất: 16.458 tấn

Sở Nông nghiệp và PTNT

 

-

Giống lúa các loại

Tấn

110

 

Trung tâm Giống

 

 

Giống ngô các loại

Tấn

98

 

Trung tâm Giống

 

-

Phân bón các loại

Tấn

8,000

Thị trường tự do

 

 

-

Phân NPK

Tấn

6,000

Thị trường tự do

 

 

-

Phân URÊ

Tấn

550

Thị trường tự do

 

 

-

Phân bón các loại

Tấn

1,700

Thị trường tự do

 

 

4

Vật tư y tế

 

 

 

Sở Y Tế

 

-

Thuốc khử trùng

tấn

12

Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố

Tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố

 

-

Thuốc chữa bệnh

cơ số

32

-

Cáng cứu thương

bộ

41

-

Túi cứu thương

bộ

22

-

Dụng cụ băng bó cứu thương

bộ

237

-

Khẩu trang cá nhân

chiếc

74,050

-

Cồn 70 độ 500ml

chai

240

-

Dung dịch sát khuẩn

chai

1,105

 

Phụ biểu 05: TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI ĐIỂM 0H NGÀY 01/01/2022

(Kèm theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

TT

Danh mục

ĐVT

THỰC LỰC

Nhu cầu năm 2022

Thời điểm 0h ngày 01/01/21

Tăng trong kỳ kiểm kê

Giảm trong kỳ kiểm kê

Thời điểm 0h ngày 01/01/22

Chất lượng

DTQG

UBQG

MS

VT

Cộng

Số lượng

Lý do

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

 

 

TỔNG CỘNG

 

123,800

2,032

-

35,063

6

1,526

9,568

Hư hỏng, thanh

117,550

81,225

26,677

7,446

1,734

469

55,669

I

PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ

chiếc

727

-

-

1

1

1

-

 

728

3

681

28

16

-

1

Xe ô tô chở người đến 40 chỗ

chiếc

6

-

-

-

-

-

-

 

6

-

2

4

-

-

-

Xe ô tô vận tải

chiếc

297

-

-

-

-

-

-

 

297

-

274

-

23

-

-

Xe ô tô bán tải

chiếc

198

-

-

-

-

-

3

?

197

-

149

39

9

-

4

Toa xe đường sắt

chiếc

47

-

-

-

-

-

-

 

47

-

-

29

18

-

-

Tổng

 

1,275

-

-

1

1

1

3

 

1,275

3

1,106

100

66

-

5

II

PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY

Tàu chở khách

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tàu hàng khô

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tàu chở nước

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tàu chở xăng, dầu

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tàu chở phương tiện

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tổng

 

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

III

TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY

Xe chỉ huy PCLB

chiếc

10

-

-

-

-

-

-

 

10

-

5

5

-

-

2

Trang thiết bị quan sát, ghi hình

bộ

17

-

-

1

-

-

-

 

17

-

17

-

-

-

3

Trang thiết bị thông tin

bộ

139

-

-

1

-

-

-

 

13

-

13

-

-

-

2

Hệ thống cơ sở dữ liệu

HT

20

-

-

-

-

-

-

 

20

-

-

20

-

-

-

Hệ thống truyền hình hội nghị

HT

66

-

-

-

-

-

-

 

66

2

62

2

-

-

-

Loa chỉ huy chữa cháy rừng (loại to)

chiếc

19

-

-

-

-

-

-

 

20

-

12

7

-

1

22

Loa pin cầm tay (loại nhỏ)

chiếc

313

-

-

-

-

-

1

hỏng

317

2

183

73

58

1

49

Tổng

 

584

-

-

2

-

-

1

 

463

4

292

107

58

2

78

IV

TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN TTLL

Xe đặc chủng thông tin

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

-

Hệ thống TTLL vệ tinh

Tổ hợp truyền số liệu

bộ

3

-

-

-

-

-

-

 

3

-

3

-

-

-

-

Máy thu phát sóng HF

chiếc

5

-

-

-

-

-

-

 

5

-

5

-

-

-

-

Tổng đài điện tử

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Máy theo dõi khí tượng

trạm

8

-

-

-

-

-

-

 

8

-

7

-

-

1

-

Trang thiết bị cầm tay

Máy tính trạm

chiếc

752

-

-

-

-

-

-

 

752

-

505

197

20

30

20

Máy tính xách tay

chiếc

204

-

-

2

-

-

-

 

204

-

96

101

7

-

38

Máy quay phim

chiếc

17

-

-

1

-

-

-

 

18

4

10

4

-

-

8

Bộ Đàm

Bộ

186

-

-

-

-

-

46

hỏng

146

-

108

32

3

3

69

Máy định vị vệ tinh

chiếc

6

-

-

-

-

-

-

 

6

-

-

-

6

-

2

Tổng

 

1,177

-

-

3

-

-

46

 

1,138

4

736

334

30

34

137

V

TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN TRÊN SÔNG

 

Tàu thuyền

Xuồng ST 1200

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Xuồng ST 750

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

1

Xuồng ST 660

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

5

Xuồng ST 450

chiếc

11

-

-

-

-

-

-

 

11

1

1

3

6

-

5

Xuồng cứu sinh 3 thân

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Xuồng đệm khí

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Xuồng máy các loại

chiếc

3

-

-

-

-

-

-

 

3

-

1

2

-

-

1

Xuồng nhôm

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Loại khác

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Ca nô các loại

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

1

Thuyền cao su các loại

chiếc

5

-

-

-

-

-

-

 

5

-

-

5

-

-

-

Thuyền nhôm các loại

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Thuyền máy các loại

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Thuyền loại khác

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

-

Vỏ xuồng các loại

chiếc

3

-

-

-

-

-

-

 

3

3

-

-

-

-

-

Tổng

 

26

-

-

-

-

-

-

 

26

4

6

10

6

-

13

Thiết bị cứu sinh

Nhà bạt 60m2

bộ

3

-

-

-

-

-

-

 

3

-

-

3

-

-

5

Nhà bạt 24,75m2

bộ

68

16

-

-

3

4

4

cũ, rách

80

26

17

28

-

9

39

Nhà bạt 16,5m2

bộ

114

5

-

-

-

-

12

cũ, rách

107

6

23

61

1

16

43

Dù đại

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

1

1

-

-

-

Áo phao tự thổi

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

-

Phao cứu sinh

chiếc

305

120

-

-

-

-

-

 

415

110

152

-

153

-

120

Phao áo cứu sinh

chiếc

3,278

1,069

-

-

-

200

-

hỏng

4,043

1,662

2,101

162

118

-

670

Phao tròn cứu sinh

chiếc

3,230

818

-

-

-

150

-

hỏng

3,765

1,370

2,179

204

12

-

400

Phao bè cứu sinh

chiếc

33

-

-

-

-

-

-

 

33

-

33

-

-

-

27

Phao các loại (tự nổi)

chiếc

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

3

Tổng

 

7,035

2,028

-

-

3

354

16

 

8,450

3,174

4,508

459

284

25

1,307

Tổng cộng

 

7,061

2,028

-

-

3

354

16

 

8,476

3,178

4,514

469

290

25

1,320

VI

TRANG THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG

 

Quần áo chống cháy đặc biệt trong tâm lửa

bộ

24

-

-

-

-

-

-

 

24

8

14

-

-

2

58

Quần áo phòng da, phòng độc

bộ

21

-

-

-

-

-

-

 

21

-

21

-

-

-

51

Quần áo chống bức xạ nhiệt

bộ

48

-

-

-

-

-

-

 

48

-

48

-

-

-

65

Mặt nạ phòng khói

bộ

37

-

-

-

-

-

-

 

37

13

24

-

-

-

111

Quần áo BHLĐ

bộ

1,112

-

-

14

-

-

-

 

1,126

-

1,126

-

-

-

200

Bình bơm nước đeo vai

bình

113

-

-

-

-

-

64

hỏng

53

10

39

-

-

4

86

Bình bột

bình

125

-

-

-

-

-

62

hỏng

78

6

56

-

-

16

80

Dao phát, dao tông

chiếc

4,832

-

-

-

-

-

1,345

hỏng

3,487

84

2,420

675

278

30

540

Bàn dập

chiếc

2,412

-

-

-

-

-

-

 

2,412

45

782

1,585

-

-

210

Cuốc bàn

chiếc

590

-

-

-

-

-

29

hỏng

561

-

423

-

138

-

60

Giày đi rừng

chiếc

4,916

-

-

-

-

-

1,824

hỏng

3,137

 

2,276

680

116

65

270

Ủng chữa cháy

đôi

713

-

-

-

-

-

-

 

713

-

582

78

42

11

320

Mũ bảo hộ

chiếc

6,014

-

-

-

-

-

2,310

hỏng

3,774

-

2,447

1,117

140

70

390

Can nhựa đựng nước

cái

775

-

-

-

-

-

317

hỏng

458

-

458

-

-

-

60

Đèn pin

cái

3,274

-

-

-

-

-

1,943

hỏng

1,331

-

1,219

72

40

-

190

Đèn pin xách tay

chiếc

217

-

-

-

-

-

40

hỏng

177

-

132

32

5

8

170

Bình tông đựng nước

chiếc

5,508

-

-

-

-

-

831

hỏng

4,704

383

2,675

1,503

116

27

285

Ba lô

chiếc

118

-

-

-

-

-

63

hỏng

55

-

53

-

2

-

90

Cào răng

chiếc

91

-

-

-

-

-

71

hỏng

40

-

20

-

-

20

30

Xẻng gấp, xẻng to

chiếc

1,173

-

-

-

-

-

52

hỏng

1,121

10

961

-

147

3

140

Quần áo đi rừng

bộ

579

-

-

-

-

-

-

 

579

121

453

-

-

5

55

Quần áo chống nhiệt

bộ

60

-

-

-

-

-

15

hỏng

60

5

15

-

25

15

55

Kẻng báo động

chiếc

15

-

-

-

-

-

-

 

15

2

12

1

-

-

17

Mũ cối

chiếc

575

-

-

-

-

-

-

 

575

-

440

35

100

-

-

Áo mưa

chiếc

44

-

-

-

-

-

-

 

44

-

10

34

-

-

-

Câu liêm

chiếc

384

-

-

-

-

-

89

hỏng

296

25

271

-

-

-

105

Bồ cào

cái

2

-

-

-

-

-

 

 

2

-

-

-

2

-

-

Rìu cứu nạn

cái

1

-

-

-

-

-

-

 

1

-

-

1

-

-

-

Xà beng

cái

1

-

-

-

-

-

-

 

1

-

-

1

-

-

-

Búa tạ

cái

1

-

-

-

-

-

-

 

1

-

-

1

-

-

-

Thang nhôm chữa cháy

cái

14

-

-

-

-

-

-

 

14

-

-

-

14

-

-

Trạm khí tượng thủy văn

trạm

6

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

-

Túi ngủ

cái

234

-

-

-

-

-

60

hỏng

174

-

174

-

-

-

-

Trạm đo mưa

trạm

60

-

-

16

-

-

-

 

65

11

54

-

-

-

10

Trạm tổng hợp

trạm

3

-

-

1

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

-

Tổng

 

34,092

-

-

31

-

-

9,115

 

25,188

723

17,209

5,815

1,165

276

3,648

VII

TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY

Xe chữa cháy

chiếc

5

-

-

-

-

-

-

 

5

-

1

1

3

-

1

Máy bơm chữa cháy

Máy bơm chữa cháy (động cơ)

chiếc

37

2

-

4

-

1

-

 

42

8

26

4

4

-

25

Bơm dòng hút cạn, (hút bùn)

chiếc

4

-

-

2

-

-

-

 

6

-

5

1

-

-

3

Máy bơm nước các loại

chiếc

62

-

-

-

-

-

15

hòng

47

-

19

11

17

-

35

Bồn chứa nước di động

chiếc

13

-

-

2

-

-

-

 

15

-

10

-

4

1

2

Kích các loại (thủy lực, túi khí, chống tường...)

chiếc

6

-

-

-

-

-

-

 

6

-

6

-

-

-

2

Thiết bị phòng cháy chữa cháy

Ống hút máy bơm

chiếc

53

-

-

-

-

-

2

hỏng

53

1

28

5

3

16

9

Vòi chữa cháy

cuộn

524

-

-

-

-

-

-

 

524

-

322

168

14

20

60

Bộ chia nước

bộ

34

-

-

-

-

-

-

 

34

1

24

3

6

-

14

Lăng phun

chiếc

170

-

-

-

-

-

-

 

170

2

151

10

5

2

4

BHLĐ

chiếc

71

-

-

10

-

-

-

 

81

-

54

25

2

-

10

Thiết bị chữa cháy cầm tay

Máy cắt thực bì chữa cháy rừng

chiếc

95

-

-

-

-

-

-

 

95

-

88

-

7

-

26

Máy thổi gió chữa cháy rừng

chiếc

42

-

-

-

-

-

15

hỏng

27

1

20

3

3

-

13

Máy hút khói

chiếc

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

1

-

1

-

-

Máy phun đất cát CCR

bộ

5

-

-

-

-

-

-

 

5

-

5

-

-

-

1

Thiết bị chữa cháy đồng bộ

bộ

1

-

-

-

-

-

-

 

1

-

-

-

1

-

-

Thiết bị trộn hóa chất

bộ

4

-

-

-

-

-

-

 

4

-

4

-

-

-

-

Thiết bị phòng hộ (Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân)

bộ

122

-

-

2

-

-

-

 

124

7

108

-

9

-

15

Thiết bị thoát hiểm (Ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây...)

bộ

1

-

-

-

-

-

-

 

1

-

1

-

-

-

-

Máy tính bảng

chiếc

10

-

-

-

-

-

-

 

10

10

-

-

-

-

2

Máy tính để bàn

chiếc

12

-

-

-

-

-

-

 

12

11

-

1

-

-

2

Máy cưa xăng

chiếc

38

-

-

-

-

-

2

hỏng

36

-

6

28

2

-

34

Máy định vị GPS

chiếc

114

-

-

-

-

-

67

hỏng

47

9

38

-

-

-

28

Máy SANTO theo dõi khí tượng

chiếc

5

-

-

-

-

-

3

hỏng

2

-

1

1

-

-

-

Ống nhòm

chiếc

5

-

-

-

-

-

-

 

5

-

3

2

-

-

17

Bộ loa tuyên truyền lưu động

bộ

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

3

Tổng

 

1,435

2

-

20

-

1

104

 

1,354

50

921

263

81

39

306

VIII

TRANG THIẾT BỊ VẬT TƯ, Y TẾ

Hóa chất khử khuẩn, khử trùng

Clomin B

lọ

1,560

-

-

-

-

-

30

 

1,560

1,520

10

-

-

30

-

Clomin B

kg

1,144

-

-

-

-

-

183

 

992

942

20

-

-

31

820

Thuốc khử trùng, diệt khuẩn

lít

1,110

-

-

-

-

-

16

 

1,110

1,064

25

-

5

16

20

Cáng cứu thương

bộ

41

1

-

1

-

2

-

 

41

7

28

2

4

-

28

Túi cứu thương

bộ

22

-

-

-

-

-

2

 

22

-

20

-

-

2

10

Dụng cụ băng bó cứu thương

bộ'

238

1

-

-

-

1

4

 

237

216

13

4

4

-

237

Khẩu trang cá nhân

chiếc

72,385

-

-

33,765

-

1,165

-

 

74,050

72,150

1,600

300

-

-

46,000

Cồn 70 độ 500ml

chai

240

-

-

240

-

-

-

 

240

240

-

-

-

-

1,000

Dung dịch sát khuẩn

chai

1,105

-

-

1,000

-

-

-

 

1,105

1,105

-

-

-

-

2,000

Tổng

 

77,845

2

-

35,006

-

1,168

235

 

79,357

77,244

1,716

306

13

79

50,115

IX

TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CẤP NGUỒN ĐIỆN

Trạm nguồn điện; máy phát điện chạy xăng

Máy phát điện 5-7KW

chiếc

125

-

-

-

2

2

7

 

120

16

82

22

-

-

23

Máy phát điện 30KW trở lên

chiếc

4

-

-

-

-

-

-

 

4

-

4

-

-

-

6

Máy phát điện có hệ thống đèn pha

chiếc

7

-

-

-

-

-

-

 

7

-

6

-

1

-

6

Trạm nguồn điện; máy phát

bộ

1

-

-

-

-

-

-

-

1

1

-

-

-

-

2

Thiết bị lưu điện

bộ

2

-

-

-

-

-

-

 

2

-

2

-

-

-

4

Tổng

 

139

-

-

-

2

2

7

 

134

17

94

22

-

-

41

X

TRANG THIẾT BỊ KHÁC

Điện thoại

chiếc

53

-

-

-

-

-

-

 

53

-

23

30

-

-

2

Ống nhòm

chiếc

36

-

-

-

-

-

28

hỏng

9

2

6

-

-

1

2

Bồn chứa nước

chiếc

29

-

-

-

-

-

-

 

29

-

29

-

-

-

5

Dây thừng

cuộn

13

-

-

-

-

-

8

hỏng

13

-

-

-

5

8

-

Biển báo cấm

chiếc

38

-

-

-

-

-

5

hỏng

38

-

25

-

8

5

-

Bình bọt

chiếc

23

-

-

-

-

-

-

 

23

-

6

-

17

-

10

Cuốc chim

cái

-

-

-

-

-

-

-

 

-

-

-

-

-

-

-

Tổng

 

192

-

-

-

-

-

41

 

165

2

89

30

30

14

19

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Ghi chú:

- Nguồn Dự trữ quốc gia (DTQG); Nguồn Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (UBQG); Nguồn tự mua sắm (MS); Nguồn viện trợ, ủng hộ (VT)

- Thứ tự các đơn vị khi lập báo cáo lần lượt từ: BCHQS huyện, BCHBP huyện (nếu có), Công an, VP BCH PCTT, Các Phòng ban ngành mới đến các Thị trấn, Phường, xã

* Quy định về phân cấp chất lượng:

Cấp 1: Là phương tiện, trang thiết bị chưa qua sử dụng, hiện vẫn niêm cất, bảo quản trong kho.

Cấp 2: Là Phương tiện, trang thiết bị mới đưa vào sử dụng, chưa qua sửa chữa lớn.

Cấp 3: Là phương tiện, trang thiết bị đang đưa vào sử dụng, hay gặp hư hỏng nhỏ hoặc đã qua sửa chữa lớn.

Cấp 4: Là phương tiện, trang thiết bị đang bị hư hỏng nặng, chưa sử dụng được chờ khắc phục, sửa chữa.

Cấp 5: Là phương tiện, trang thiết bị hư hỏng không khắc phục, sửa chữa được, chờ thanh lý.