- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Quyết định 1857/QĐ-BTNMT năm 2014 phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2016 công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 6Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 02/QĐ-TWPCTT năm 2020 về Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai ban hành
- 10Quyết định 987/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 13Công văn 60/TWPCTT năm 2021 về rà soát, chủ động phương án sẵn sàng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp do Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai ban hành
- 14Công văn 76/TWPCTT về triển khai kết luận chỉ đạo tại Hội nghị trực tuyến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021 do Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2523/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Công văn số 60/TWPCTT ngày 11/5/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về rà soát, chủ động phương án sẵn sàng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp;
Căn cứ Công văn số 76/TWPCTT ngày 30/6/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về việc triển khai kết luận chỉ đạo tại Hội nghị trực tuyến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Tờ trình số 151/TTr-BCHPCTT&TKCN ngày 11/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3972/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 01/09/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI
Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền Trung, có vị trí địa lý từ 14⁰57’10’’ đến 16⁰03’50’’ Vĩ độ Bắc và 107⁰12’50’’ đến 108⁰44’20’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Sê Kông (Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông giáp biển Đông. Dân số toàn tỉnh là 1.495.812 người, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển.
2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Địa hình Quảng Nam nghiêng dần từ Tây sang Đông, căn cứ vào các đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng địa hình như sau:
- Địa hình vùng núi: Có độ cao trung bình từ 700 đến 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 6 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.
- Địa hình vùng gò đồi, trung du: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ cao trung bình từ 100 đến 200m; bao gồm các huyện: Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc.
- Vùng đồng bằng ven biển: Là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dưới 30m gồm những dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; bao gồm 06 huyện, thị xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An.
Tỉnh Quảng Nam có 02 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn và hệ thống sông Tam Kỳ.
- Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn được hình thành từ 02 sông chính là Vu Gia và Thu Bồn, với diện tích lưu vực 10.350km2 (kể cả phần lưu vực nằm trên tỉnh Kon Tum và thành phố Đà Nẵng). Hệ thống sông này đổ ra cửa Hàn (thành phố Đà Nẵng) và Cửa Đại (thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam). Trên vùng thượng nguồn, đã có quy hoạch 46 dự án thủy điện (10 dự án thuộc quy hoạch bậc thang thủy điện hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và 36 dự án thủy điện vừa và nhỏ), với tổng công suất 1.726,06 MW, tổng lượng điện bình quân là 6.530 tỷ kWh/năm.
- Sông Tam Kỳ, có hai nhánh chính là nhánh sông Tam Kỳ và nhánh sông Bàn Thạch, diện tích lưu vực khoảng 1.040km2, sông chính dài 70 km, chảy ra biển tại Cửa Lở thuộc huyện Núi Thành. Phía thượng nguồn của sông Tam Kỳ có hồ chứa nước Phú Ninh chiếm lưu vực 235 km2.
Ngoài 2 hệ thống sông chính nêu trên, dọc theo bờ biển còn có sông Trường Giang, đây là sông tiêu thoát lũ ở khu vực vùng đồng bằng, nối liền sông Thu Bồn và sông Tam Kỳ với chiều dài khoảng 70 km.
Quảng Nam có lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 2.000 mm đến 2.500 mm. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, cùng với những thay đổi phức tạp của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên khí hậu Quảng Nam có 02 mùa rõ rệt trong năm:
- Mùa khô: Từ tháng 01 đến tháng 8, có lượng mưa chiếm 25% đến 30% lượng mưa trung bình năm, thường xảy ra hạn hán, nắng nóng, dông tố, lốc, sét và xâm nhập mặn.
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 70% đến 75% lượng mưa trung bình cả năm và thường gây ra lũ, lụt.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI, DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN
1. Tình hình thiên tai từ năm 1997 đến nay
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Quảng Nam là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, gió mạnh trên biển,…
a) Bão và ATNĐ
Bão và ATNĐ ở Quảng Nam thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 12, tập trung chủ yếu vào tháng 10 và tháng 11. Các cơn bão và ATNĐ thường đi kèm với mưa to. Vì vậy, ngoài việc xuất hiện gió mạnh, trên đất liền còn bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.
Qua thống kê, từ năm 1997 đến 2020 trên biển Đông xuất hiện 321 cơn bão và ATNĐ, trong đó có 32 cơn bão và 12 ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Quảng Nam; đặc biệt cơn bão số 6 có tên Quốc tế là XangSane (2006), cơn bão số 9 có tên Quốc tế là Ketsana (2009) và cơn bão Molave, bão số 9 năm 2020 đổ bộ trực tiếp vào Quảng Nam gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
b) Lũ, ngập lụt
Từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm là thời kỳ mưa lũ ở Quảng Nam, mưa lớn tập trung từ trung tuần tháng 10 đến thượng tuần tháng 12. Có 03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên địa bàn tỉnh, đó là:
Khi có bão, ATNĐ đổ bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển hoặc đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Đi kèm với bão thường có các đợt mưa to trước và sau bão, ATNĐ.
Khi có gió mùa Đông - Bắc cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, ATNĐ. Đây là hình thái thời tiết có xu thế gây mưa to, lũ lớn trên đất liền.
Khi dải hội tụ nhiệt đới hoạt động ở phía Nam biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc tín phong Đông Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết này thường gây ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
Các cơn lũ lớn điển hình năm 1964, 1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2020 trên địa bàn tỉnh đều do các hình thái kết hợp nêu trên gây ra.
c) Lũ quét
Hằng năm, lũ quét gây ra sạt lở núi và xói lở đất vùng ven sông, suối diễn ra khá phức tạp, nhất là ở các huyện vùng núi, trung du có độ dốc sông, suối lớn. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của mưa có cường suất cao, lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ khác nhau. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng sức tàn phá lớn và gây ra những tổn thương nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của Nhân dân ở khu vực ven các sông, suối.
d) Sạt lở bờ sông, bờ biển
- Sạt lở bờ sông: Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia của tỉnh đều có độ dài ngắn, chảy quanh co khúc khuỷu, độ uốn khúc từ 1,3 đến 2 lần. Do đặc điểm, hằng năm đến mùa lũ lụt, những vị trí bờ lõm dọc theo ven bờ sông thường bị sạt lở đất, ăn sâu vào bờ khoảng 10m ÷ 20m, có nơi lớn hơn, làm mất đất sản xuất và hư hỏng, sập đổ nhiều nhà dân và các công trình cơ sở hạ tầng, công trình thủy lợi, trong đó các huyện, thị xã: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên và thành phố Hội An,... bị ảnh hưởng nhiều nhất.
- Sạt lở bờ biển: Quảng Nam có chiều dài bờ biển 125km, hằng năm nhiều vị trí bờ biển bị xâm thực, gây ảnh hưởng mất đất sản xuất và các khu dân cư, khu du lịch ven biển. Qua khảo sát theo dõi từ năm 1996 đến nay, tại khu vực Cửa Đại (thuộc phường Cửa Đại, thành phố Hội An) hiện tượng bồi lấp cửa sông, xói lở bờ biển diễn ra rất phức tạp; tại các xã: Tam Hải, Tam Quang - huyện Núi Thành, Duy Hải - huyện Duy Xuyên; Tam Thanh - thành phố Tam Kỳ,... bị sạt lở bờ biển nghiêm trọng do tác động của gió bão, ATNĐ.
- Sạt lở núi:
Khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam có địa mạo, địa chất phức tạp, độ dốc của các sườn núi khá lớn. Khi xuất hiện mưa lớn kéo dài nhiều ngày, cùng với tác động của con người như bạt núi, mở đường, chặt phá rừng, khai thác khoáng sản trái phép,... đã gây ra sạt lở đồi núi, sườn dốc nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở các địa phương vùng trung du và miền núi.
Do nhiều tác động khác nhau, khi có mưa lũ, tình hình sạt lở núi ngày càng có diễn biến phức tạp gây nhiều thiệt hại về người và tài sản, trong đó một số vụ điển hình về sạt lở núi được thống kê như sau:
Tại huyện Tiên Phước vào năm 1999, tại núi Dương Bà Bướm xã Tiên Lộc xảy ra sạt lở núi làm vùi lấp 03 mẹ con, nhà và tài sản;
Tại huyện Phước Sơn vào năm 2004, do mưa lớn đã gây sạt lở núi làm chết 19 người; tại xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh năm 2008 sạt lở núi làm chết 6 người;
Tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My năm 2009 sạt lở núi làm 13 người chết;
Năm 2017, do mưa lớn, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ sạt lở đất, trong đó huyện Bắc Trà My 06 vụ (01 vụ ở thị trấn Trà My, 01 vụ ở Trà Giang, 01 vụ ở Trà Giáp, 01 vụ ở Trà Bui, 01 vụ ở Trà Nú, 01 vụ ở Trà Cang); huyện Nam Trà My 02 vụ tại xã Trà Vân; huyện Phước Sơn 02 vụ (01 vụ ở Phước Hòa, 01 vụ ở Phước Hiệp) làm 29 người chết và nhiều tài sản bị vùi lấp, hư hỏng.
Năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ sạt lở đất làm thiệt hại nghiêm trọng về người, nhà ở… của người dân (Nam Trà My: 02 vụ, Phước Sơn: 01 vụ, Bắc Trà My: 02 vụ), cụ thể như sau:
Ngày 28/10/2020, bão số 9 đổ bộ vào đất liền gây mưa lớn trên diện rộng tại các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã làm hư hỏng nhiều nhà dân, làm sạt lở đất tại nhiều điểm, gây ách tắt giao thông nhiều tuyến đường ở các huyện miền núi; đặc biệt đã làm sạt lở núi với khối lượng lớn, vùi lấp nhiều người trên địa bàn huyện Nam Trà My (19 người chết, 13 người mất tích), Phước Sơn (09 người chết, 04 người mất tích), Bắc Trà My (01 người chết).
Vụ sạt lở đất tại Quốc lộ 40B đoạn qua thôn 3, xã Trà Tân, huyện Bắc Trà My lúc 14 giờ 45 phút ngày 11/11/2020 đã làm 01 người chết (trú tại huyện Thăng Bình), 02 người bị thương trong lúc lưu thông trên đường.
đ) Gió mùa Đông Bắc
Trung bình hằng năm Quảng Nam có 14 đến 15 đợt gió mùa Đông Bắc. Trong thời kỳ đầu, từ tháng 10 đến tháng 12, gió mùa Đông Bắc tràn về thường kết hợp với nhiễu động nhiệt đới ở phía Nam biển Đông như bão, ATNĐ, dãy hội tụ nhiệt đới... gây ra mưa to kéo dài nhiều ngày gây ra lũ lụt; trong thời kỳ từ tháng 01 đến tháng 3 năm sau, các đợt gió mùa Đông Bắc tràn về gây ra mưa, nhiệt độ giảm, gió mạnh.
e) Dông, lốc, sét
Dông, lốc, sét xuất hiện nhiều nhất từ tháng 4 đến tháng 9, mỗi tháng có 06 đến 10 đợt dông tố, vùng có nhiều dông tố nhất gồm các huyện ở khu vực trung du, miền núi. Dông, lốc, sét là loại hình thiên tai gần như không thể dự báo trước được, nó thường xảy ra bất ngờ, phạm vi nhỏ nhưng sức tàn phá lớn. Tình hình diễn biến của dông, lốc, sét đang có xu thế xuất hiện bất thường, tăng về số lượng, mạnh về cường độ.
g) Hạn hán và xâm nhập mặn
Tình hình hạn hán và xâm nhập mặn phụ thuộc vào chế độ mưa và dòng chảy mùa khô, tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 7 hằng năm. Với tác động của biến đổi khí hậu, hiện nay lượng mưa trong mùa khô trên địa bàn tỉnh có xu thế thấp hơn trung bình nhiều năm, lại phân bổ không đều trong các tháng, gây nên tình trạng hạn hán trong thời kỳ lúa Vụ Đông Xuân và Hè Thu làm đòng, trỗ bông; những năm hạn, xâm nhập mặn điển hình trong khoảng 15 năm qua là các năm 2003, 2004, 2010, 2014, 2019, 2020.
Xâm nhập mặn thường xảy ra khi thời tiết nắng nóng dài ngày, dòng chảy trên các cửa sông chính và sông nhánh bị suy kiệt và khi gặp triều cường, nước mặn xâm nhập sâu vào các cửa sông, có nơi lên đến 20km với độ mặn có lúc lên cao hơn 10‰, trong đó đáng lưu ý nhất là ở trên các sông Vĩnh Điện, Thu Bồn, Tam Kỳ. Xu thế xâm nhập mặn trên các sông này có diễn biến tăng và xuất hiện sớm hơn, gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của Nhân dân.
h) Động đất
Động đất là loại hình thiên tai xuất hiện ở Quảng Nam từ năm 2012, số cơn động đất xảy ra liên tục, mặc dù nhỏ nhưng đã gây tâm lý bất an trong nhân dân, nhất là khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2, trong đó huyện Bắc Trà My là tâm điểm thường xảy ra các đợt dư chấn.
2. Thiệt hại do thiên tai gây ra từ năm 1997 đến nay
Theo tổng hợp trên địa bàn tỉnh, từ năm 1997 đến năm 2020, thiên tai trên địa bàn tỉnh đã làm 824 người chết, 2.503 người bị thương, 38.553 nhà bị sập, 597.370 nhà dân bị hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại khoảng 25.200 tỷ đồng. Trong đó năm 2020, thiên tai đã làm 46 người chết, 17 người mất tích, gây thiệt hại nghiêm tài sản, cơ sở hạ tầng, môi trường, điều kiện sống của người dân, với tổng ước tính thiệt hại khoảng hơn 11.000 tỷ đồng.
3. Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Từ năm 2020 đến nay, dịch bệnh COVID-19 đã và đang diễn ra phức tạp, lây lan nhanh, mạnh trong cộng đồng tại hầu hết các tỉnh, thành phố, đến nay chưa dự báo được thời gian hết dịch. Thực hiện chỉ đạo của Trung ương về tiếp tục khống chế và kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19, không để dịch bệnh xâm nhập, lây lan trong nước, tiếp tục thực hiện thành công mục tiêu kép, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người dân, bảo đảm an sinh xã hội, toàn hệ thống chính trị, toàn dân đã và đang vào cuộc thực hiện phòng chống dịch COVID-19 theo phương châm chỉ đạo của Chính phủ “5K Vắc xin”.
Hiện nay tình hình dịch bệnh covid-19 trong nước và tỉnh Quảng Nam diễn biến phức tạp, khó lường, dự báo trong thời gian tới số lượng người dân từ vùng dịch về địa bàn tỉnh là rất lớn (đáng chú ý là các tỉnh giáp ranh có nhiều ca nhiễm như Đà Nẵng, Quảng Ngãi, đặc biệt là công dân từ Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam) sẽ tăng nhanh, nếu không kiểm soát tốt nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng là rất cao.
Song song với tình hình dịch bệnh Covid-19, dự báo những tháng cuối năm 2021 thiên tai tiếp tục sẽ có những diễn biến phức tạp.
Đứng trước “Thách thức kép: Thiên tai - Dịch bệnh COVID-19”, công tác phòng, chống thiên tai trong thời gian tới phải đảm bảo 02 mục tiêu là hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra và an toàn trước dịch bệnh COVID-19, đảm bảo an toàn tính mạng người dân, không để dịch bệnh lây lan, đặc biệt trong hoạt động sơ tán dân ứng phó thiên tai.
III. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
a) Đối với ATNĐ, bão
Cấp độ rủi ro thiên tai | Vị trí hoạt động của ATNĐ, bão | Khu vực ảnh hưởng |
3 | - ATNĐ, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam. - Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). - Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 13 hoạt động trên Biển Đông. | - Các địa phương bị ảnh hưởng trực tiếp: Điện Bàn, Duy Xuyên, Núi Thành, Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình. Đại Lộc, Phú Ninh, Quế Sơn, Nông Sơn, Tiên Phước và Hiệp Đức. - Các địa phương bị ảnh hưởng gián tiếp: Các địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
4 | - Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). - Bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên biển Đông. | - Toàn tỉnh; - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
5 | Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). | - Toàn tỉnh; - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
b) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc, sét, mưa đá xảy ra dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá xảy ra từ 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trở lên trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với mưa lớn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi và kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài từ 1 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
d) Đối với nắng nóng
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 35°C đến 39°C, kéo dài từ 3 ngày tới 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 37°C đến 39°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 10 ngày đến 25 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài trên 25 ngày.
đ) Đối với hạn hán
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ trên 3 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm.
e) Đối với lũ, ngập lụt
Sông | Vu Gia | Thu Bồn | Tam Kỳ |
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 | BĐ1 - dưới BĐ2 | BĐ1 - dưới BĐ2 | BĐ1 - dưới BĐ2 |
Rủi ro thiên tai cấp độ 2 | - BĐ2 - dưới BĐ3 (tại trạm Ái Nghĩa) - BĐ2 - dưới BĐ3 1m (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ) | - BĐ2- dưới BĐ3 (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) - BĐ2- dưới BĐ3 1m (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn) | BĐ2 - dưới BĐ3 1m |
Rủi ro thiên tai cấp độ 3 | - BĐ3 trở lên (tại trạm Ái Nghĩa) - BĐ3 1m trở lên (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ) | - BĐ3 trở lên (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) - BĐ3 1m trở lên (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn) | BĐ3 1m trở lên |
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Câu Lâu, Hội An, Tam Kỳ, Giao Thủy, Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, Hiệp Đức).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 trên các sông: Vu Gia -Thu Bồn (tại các Trạm thủy văn: Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.
Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 01m trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang (tại các Trạm thủy văn: Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
Mực nước lũ cao từ mức báo động 3 trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.
Mực nước lũ cao từ báo động 3 01m trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
* Đối với các khu vực không có cấp báo động lũ thì căn cứ vào mực nước ngập trung bình hằng năm (MNTB) (Cấp độ 1: dưới MNTB, Cấp độ 2: MNTB, Cấp độ 3: MNTB trở lên).
g) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày ở các địa phương: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trên 200mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc; lượng mưa từ trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc.
h) Đối với gió mạnh trên biển
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi có gió mạnh trên biển cấp 6 xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 7 đến cấp 8 xảy ra trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hòa (Núi Thành).
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi có gió mạnh trên biển từ cấp 7 trở lên xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 9 trở lên trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hòa (Núi Thành).
i) Đối với xâm nhập mặn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ 15 km đến 25 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ trên 25 km đến 50 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ với ranh giới độ mặn trên 4‰.
k) Đối với động đất
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Cường độ chấn động từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Cường độ chấn động từ cấp VII đến cấp VIII, xảy ra ở khu vực đô thị hoặc khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Cường độ chấn động trên cấp VIII, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
l) Đối với sóng thần
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng dưới 2 m và cường độ sóng thần cấp VI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 2 m đến dưới 4 m và cường độ sóng thần từ cấp VII đến cấp VIII.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 4 m đến dưới 8 m và cường độ sóng thần từ cấp IX đến cấp X..
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 8 m đến dưới 16 m và cường độ sóng thần cấp XI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng trên 16 m và cường độ sóng thần cấp XII.
2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai
a) Về chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
- Cấp tỉnh: Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tình hình dịch bệnh Covid-19, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19; ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trong tình hình dịch Covid-19 cấp tỉnh và các kế hoạch liên quan. Ngoài ra, đối với các trận bão có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn tỉnh hoặc các đợt mưa, lũ lớn; UBND tỉnh ban hành cụ thể các Quyết định thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao, trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn.
- Cấp huyện, xã:
Thực hiện các nội dung công việc tương tự như cấp tỉnh về: Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cùng cấp, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19; ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trong tình hình dịch Covid-19, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành;
Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất, phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 đứng điểm trên từng địa bàn để chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng tránh và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh;
Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 cấp trên trực tiếp.
b) Về lực lượng
- Bộ máy chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được tổ chức từ tỉnh đến cơ sở. Ngoài bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Sở, Ban, ngành, thống kê có khoảng 1.000 cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác chỉ huy, điều hành, văn phòng giúp việc tại các cấp huyện, xã.
- Lực lượng tham gia ứng phó khi có bão lụt xảy ra trên địa bàn tỉnh có khoảng 3.176 cán bộ chiến sỹ quân đội, 1.487 cán bộ chiến sỹ công an, gần 265 cán bộ chiến sỹ Bộ đội biên phòng tỉnh và khoảng 9.691 dân quân tự vệ, 11.440 thanh niên xung kích địa phương cấp xã.
- Lực lượng phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Ngoài ra, còn có lực lượng vũ trang chính quy của Quân khu V đóng trên địa bàn phục vụ ứng cứu dân khi cần thiết, như Sư đoàn Bộ binh 315 có khả năng hỗ trợ trên 1.000 cán bộ, chiến sỹ; Lữ đoàn Công binh 270 trên 150 cán bộ, chiến sỹ với các khí tài hiện đại (xuồng cứu hộ, xe lội nước, cầu phao…); Lữ đoàn tăng thiết giáp 574 với hơn 300 quân; Sư đoàn không quân 372 có khả năng hỗ trợ máy bay trực thăng để cứu nạn, cứu hộ và tiếp tế lương thực, thực phẩm cho dân ở vùng bị cô lập do ảnh hưởng của thiên tai…
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
c) Về vật tư, phương tiện
Phương tiện thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành cũng như phương tiện ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra nhìn chung tuy đã có nhiều cố gắng trang bị nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là các địa phương ở miền núi.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Ngoài ra, nhiều hộ gia đình vùng trũng thấp ở các huyện phía Bắc của tỉnh cũng chủ động tự mua sắm một số ghe thuyền nhỏ phục vụ cho công tác phòng, tránh thiên tai cho gia đình. Số liệu này chưa được điều tra thống kê đầy đủ, ước tính khoảng trên 1.000 chiếc.
d) Về dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết
Sở Công Thương, các địa phương, doanh nghiệp chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại các khu cách ly tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;
- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật phân kỳ bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;
- Công văn số 60/TWPCTT ngày 11/5/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai rà soát, chủ động phương án sẵn sàng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp;
- Công văn số 76/TWPCTT ngày 30/6/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về việc triển khai kết luận chỉ đạo tại Hội nghị trực tuyến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021;
- Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Việc xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai trong tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh để chủ động các hoạt động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai theo từng cấp độ, dịch bệnh nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh Covid-19.
- Các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống Nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
- Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi.
- Đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
- Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, dịch bệnh, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổ chức triển khai công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn phải gắn với việc đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ và Nhân dân.
- Chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó kịp thời với các tình huống thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh đảm bảo an toàn người dân trước thiên tai, dịch bệnh và hỗ trợ thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ.
- Tạo sự chủ động tham gia, phối hợp giữa các ngành, địa phương với các cơ quan, lực lượng phòng chống dịch bệnh trong việc thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai, phòng chống dịch.
- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của Nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.
- Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn được phân công, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
- Bảo đảm an ninh trật tự vùng bị thiên tai.
II. PHƯƠNG CHÂM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI
Ứng phó nhanh, kịp thời, hiệu quả; có sự chỉ đạo, chỉ huy, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, đơn vị và người dân nhằm đảm bảo được các mục tiêu đã đặt ra.
III. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI TƯƠNG ỨNG THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Ứng phó ATNĐ, bão
a1) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 3
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ;
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo;
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú ATNĐ, bão.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh trú bão;
Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Theo dõi thông tin diễn biến của ATNĐ, bão và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của ATNĐ, bão.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó ATNĐ, bão, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó ATNĐ, bão đến người dân.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
Các huyện, thị xã, thành phố ven biển phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh;
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
a2) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 4
Ngoài nội dung được triển khai như ATNĐ, bão cấp độ 3, các địa phương, đơn vị triển khai các biện pháp sau:
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa bàn có nguy cơ bão đổ bộ;
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão, ATNĐ;
Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu;
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh;
Phối hợp với các địa phương rà soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo;
Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Triển khai các biện pháp kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão, ATNĐ; đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu;
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
Chủ trì, phối hợp cùng các địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên tai;
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, đê điều.
- Công an tỉnh:
Triển khai lực lượng đảm bảo tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh; tổ chức chốt chặn, hướng dẫn người, phương tiện qua lại tại các khu vực ngầm, tràn đảm bảo an toàn. Chủ động cấm người, phương tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; cấm các phương tiện thuyền, đò lưu thông trên sông khi có lũ;
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng hỗ trợ chính quyền địa phương và Nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ; tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều,... khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố:
Tổ chức PCTT và TKCN theo phương án đã được lập. Trong đó cần chú ý các nội dung sau:
Tổ chức sơ tán dân tại những khu vực vùng ven biển, trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển;
Nghiên cứu các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội;
Thông báo thường xuyên tình hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động). Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo Nhân dân nhận được thông tin về diễn biến thiên tai;
Sẵn sàng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ Nhân dân trong vùng;
Chuẩn bị lực lượng, phương tiện của địa phương và hỗ trợ Nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán phòng, tránh thiên tai;
Chỉ đạo các cơ quan, trường học, trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho Nhân dân đến trú, tránh thiên tai;
Phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công trình đang thi công dở dang.
Tổ chức khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
Tổng hợp tình hình thiệt hại tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Các Sở, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phòng, chống bão, ATNĐ cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng, hỗ trợ các địa phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
a3) Đối với rủi ro bão cấp độ 5
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến bão; Xác định khu vực nguy cơ bão đổ bộ, mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân;
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại địa phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp công tác phòng, chống bão;
Tham mưu UBND tỉnh huy động tối đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác phòng, chống bão mạnh, siêu bão;
Thực hiện các nội dung công tác khác như ATNĐ, bão cấp độ 3 nêu trên.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Hội đoàn thể:
Triển khai thực hiện các nội dung như với ANTĐ, bão cấp độ 4. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung các nội dung sau:
Tạo điều kiện cho nhân dân vào trú ẩn tại các doanh trại quân đội trên địa bàn;
Đề nghị các lực lượng quân đội của Bộ Quốc phòng và Quân khu 5 đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa phương và Nhân dân phòng, chống bão.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo, tổ chức sơ tán nhân dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được khuyến khích bao gồm: Nhà kiên cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế kiên cố, hầm tránh bão,...;
Các khu vực phải tổ chức di dời bao gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng trũng, thấp, ven sông, suối, hạ du các hồ chứa;
Thường xuyên cập nhật tình hình di dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.
Nghiên cứu các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội.
- Các Sở, Ban, ngành:
Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ sở, triển khai phương án PCTT tại đơn vị;
Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Cứu hộ, cứu nạn trên biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, hải đảo) tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
Khi nhận được tin thiên tai, tai nạn, yêu cầu người báo tin cung cấp thông tin: Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc khu vực) xảy ra tai nạn; tên phương tiện; thuyền trưởng; số người trên tàu; lý do bị nạn; hậu quả ban đầu; điều kiện thời tiết sóng, gió ở khu vực bị nạn; tần số, thời gian các phiên liên lạc; số điện thoại, địa chỉ của thuyền trưởng, chủ tàu; đề nghị, yêu cầu của thuyền trưởng;
Chỉ đạo thông tin TKCN của đơn vị phối hợp với Đài thông tin duyên hải miền Trung, gia đình chủ tàu, thuyền trưởng giữ liên lạc với tàu bị nạn, đồng thời phát thông báo tàu bị nạn và huy động những tàu thuyền đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn;
Kịp thời báo cáo tình hình tai nạn về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo;
Chỉ thị cho các Đồn Biên phòng sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh, đồng thời thông báo cho các lực lượng chức năng (Trung tâm phối hợp Hàng hải khu vực, Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng các tỉnh lân cận) sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp tham gia cứu hộ, cứu nạn;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện khả năng cho phép tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện từ bờ ra cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp không có khả năng hoặc không thuộc phạm vi địa bàn phụ trách kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTTvà TKCN tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN điều động lực lượng, phương tiện ra cứu hộ, cứu nạn;
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương chuẩn bị mọi mặt thường trực tại bến để tiếp nhận, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân nặng đến cơ sở y tế cấp cứu, điều trị;
Trường hợp chưa tổ chức lực lượng phương tiện cơ động ra hiện trường TKCN, nhưng qua hệ thống thông tin liên lạc phát hiện trên tàu bị nạn có người bị thương, chỉ đạo quân y đơn vị sử dụng máy trực canh TKCN để thăm khám, hướng dẫn những người trên tàu sơ cứu, điều trị ban đầu cho nạn nhân. Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu và thường xuyên giữ liên lạc với trạm canh của Bộ đội biên phòng để xử lý các tình huống;
Kết thúc vụ việc, tổng hợp báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh theo quy định.
- Vị trí neo đậu, sức chứa của các cảng neo trú tàu, thuyền
Hiện, trên địa bàn tỉnh có 11 khu neo đậu cho các tàu, thuyền tránh trú bão với công suất từ 15CV đến 300CV.
(Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
b) Ứng phó với lũ, ngập lụt
b1) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 1
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ;
Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn thực hiện theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra;
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra;
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Các địa phương thuộc lưu vực các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng, thấp, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ tán dân tương ứng cấp độ lũ, lụt;
Các huyện miền núi: Kiểm tra, rà soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở núi. Tổ chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của lũ, sạt lở đất.
b2) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 2, 3
Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ 2, hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý mức ngập lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử năm 2009 để làm căn cứ sơ tán dân.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó cần chú ý đến các nội dung: sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện, giao thông trước, trong và sau lũ;
Cập nhật thường xuyên tình hình sơ tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Uỷ ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ trong các tình huống cấp bách;
Theo dõi tình hình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện Quy trình vận hành liên hồ đối với hồ thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục lũ tại các địa phương;
Phối hợp cùng các Hội, đoàn thể tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở cho công tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra;
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình và các tình huống sự cố khẩn cấp.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra;
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Huy động tối đa lực lượng, phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân phòng, chống lũ.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động phòng, tránh.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Đảm bảo kết nối thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của lũ, ngập lụt và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.
- Sở Xây dựng
Chủ trì, tham mưu thiết kế các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội.
- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, ngập lụt.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân dân tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện), khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở núi;
Nghiên cứu các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội;
Kiểm tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường trong và sau lũ;
Cứu trợ Nhân dân vùng thiên tai;
Thường xuyên cập nhật tình hình thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chỉ đạo các Đài Truyền thanh - Truyền hình tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hoặc cập nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương thường xuyên thông báo cho Nhân dân được biết. Tuyệt đối không để Nhân dân không tiếp cận được thông tin diễn biến lũ, lụt;
Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị;
Tổ chức khắc phục thiệt hại sau lũ, ngập lụt tại các khu vực bị thiệt hại.
Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các tình huống vượt khả năng của địa phương.
c) Ứng phó dông, lốc, sét
Đối với rủi ro dông, lốc, sét xảy ra cấp độ 1, 2, UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:
c1) Công tác tổ chức phòng, tránh và ứng phó
- Trên đất liền
Tổ chức tập huấn tuyên truyền các biện pháp, kỹ năng phòng tránh khi xảy ra dông, lốc sét;
Thường xuyên kiểm tra, chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc. Ở các vùng ven biển, cửa sông, ven sông nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc, sét;
Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các dàn giáo của công trình cao tầng đang thi công;
Khi có mưa kèm theo dông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn;
Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Thủy sản thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên biển đảm bảo các yêu cầu sau:
Toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông, trên biển;
Khi thấy mây dông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn;
Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
c2) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
Sau khi xảy ra dông gió, lốc, sét, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ người và tài sản;
Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông gió, lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để Nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất;
Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;
Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc;
Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
c3) Công tác báo cáo, thống kê thiệt hại
UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, xã tổ chức đến hiện trường khi trên địa bàn xảy ra dông gió, lốc, sét gây ra; thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
d) Ứng phó lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
d1) Công tác phòng ngừa
Chỉ đạo lập quy hoạch phân vùng có nguy cơ sạt lở đất;
Chỉ đạo, kiểm tra rà soát hiện trạng các vùng dân cư, ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để di chuyển dân ra khỏi vùng bãi bồi, ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ;
Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển báo đối với vùng có nguy cơ bị sạt lở đất;
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
d2) Công tác ứng phó
Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ;
Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu;
Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên về phòng, tránh sạt lở đất;
Thông báo cho nhân dân biết về tình hình mưa lớn, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn để chủ động di chuyển ra khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất như: Đồi dốc, chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các chân taluy dễ bị sạt lở...;
Triển khai lực lượng dân quân tự vệ, xung kích cấp xã kiểm tra, rà soát, chốt chặn, cắm biển cảnh báo… tại các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, sườn đồi núi, khu dân cư nằm sâu trong núi,…; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật…; thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra.
d3) Công tác khắc phục
Tăng cường cán bộ trực tiếp đến hiện trường các điểm xảy ra sự cố để xử lý, khắc phục hậu quả;
Tổ chức khắc phục các sự cố về hệ thống thông tin liên lạc, giao thông; dọn dẹp vệ sinh môi trường; thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại;
Báo cáo kịp thời các sự cố sạt lở đất đến UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để chỉ đạo;
Thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
e) Ứng phó gió mạnh trên biển
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương ven biển tổ chức phòng, tránh gió mạnh trên biển;
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo;
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú gió mạnh trên biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực có gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh gió;
Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến của gió mạnh trên biển. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của gió mạnh để chủ động phòng, tránh;
Phối hợp với các Đồn Biên phòng tổ chức, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền an toàn để tránh gió mạnh.
g) Ứng phó xâm nhập mặn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thường xuyên theo dõi, giám sát, chỉ đạo các địa phương, đơn vị về công tác chống xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì làm việc với các Nhà máy thủy điện trên thượng nguồn lập kế hoạch và thống nhất chế độ điều tiết xả nước qua phát điện hợp lý nhằm bổ sung dòng chảy kiệt trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn;
Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra hồ sơ chống xâm nhập mặn của các địa phương, đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hỗ trợ kinh phí;
Tổ chức xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án phòng, chống xâm nhập mặn trên bàn toàn tỉnh;
Đôn đốc Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố và Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam lập phương án và biện pháp phòng, tránh xâm nhập mặn;
Phê duyệt phương án phòng chống xâm nhập mặn do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam lập;
Thống kê, tổng hợp, báo cáo đề xuất kinh phí hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị để phòng, chống xâm nhập mặn.
- Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa phương, đơn vị theo phương án phòng, chống xâm nhập mặn theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
- UBND huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo UBND các xã, HTX và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn triển khai thực hiện kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả các biện pháp công trình phòng, chống nhiễm mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt cho Nhân dân.;
Tổ chức xây dựng phương án phòng, chống xâm nhập mặn cụ thể trên địa bàn;
Chỉ đạo các bộ phận có liên quan kiểm tra, thẩm tra hồ sơ quyết toán kinh phí chống xâm nhập mặn hằng năm;
Đối với những trạm bơm có nguồn nước bị nhiễm mặn, tăng cường theo dõi chặt chẽ lịch thủy triều, quan trắc thường xuyên độ mặn để bơm lách triều, tuyệt đối không được vận hành bơm nước có nồng độ mặn lớn hơn 0,8‰ vào đồng ruộng;
Báo cáo tình hình phòng, chống nhiễm mặn về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết để chỉ đạo.
- Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam
Xây dựng công trình chống nhiễm mặn trạm bơm Xuyên Đông, huyện Duy Xuyên, gồm: Đập chính, đập phụ và cống lấy nước;
Đối với các trạm bơm điện có nguồn nước bị nhiễm mặn, tổ chức đo mặn tại các bể hút hằng ngày, theo dõi chặt chẽ diễn biến triều để bơm lách triều, tận dụng nguồn nước ngọt chống hạn, áp dụng các biện pháp tưới luân phiên, tưới lứa ở tất cả các loại công trình nhằm hạn chế tối đa việc thất thoát nước;
Hằng năm, tổ chức xây dựng phương án phòng, chống xâm nhập mặn trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
Thống kê, tổng hợp, báo cáo kết quả tình hình triển khai chống nhiễm mặn trên các khu tưới cho UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
h) Ứng phó động đất, sóng thần
Động đất, sóng thần là loại hình thiên tai mà hầu như đến nay chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy ra động đất là hết sức quan trọng.
- Đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng ở địa phương
Công tác chuẩn bị
Khảo sát, xác định và chuẩn bị các khu vực sơ tán an toàn cho Nhân dân.
Chủ động xây dựng kế hoạch sơ tán dân của từng thôn, bản, tổ dân phố và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có động đất, sóng thần.
Dự trữ lương thực, thực phẩm, các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong khu vực bị động đất, sóng thần.
Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng tại chỗ (Đội xung kích PCTT và TKCN) để hỗ trợ kịp thời nhân dân bị thương vong, mất tích trong vùng bị động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch hiệp đồng với các lực lượng vũ trang để hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi động đất, sóng thần có cường độ lớn, xảy ra trên phạm vi rộng.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thường xuyên cho nhân dân các kỹ năng phòng, tránh động đất, sóng thần.
Công tác chỉ đạo, chỉ huy
Phát cảnh báo trên hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu, trên các mạng viễn thông đến từng người dân.
Chỉ đạo công tác trực ban 24/24 giờ để nhận và truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu.
Chỉ đạo công tác ứng phó bằng các văn bản (công điện, chỉ thị,..).
Ra lệnh sơ tán dân toàn bộ khu vực có nguy cơ xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo các sở ngành triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo công tác kêu gọi tàu thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ.
Chỉ huy lực lượng ứng phó tại hiện trường.
Công tác ứng phó
Huy động lực lượng toàn tỉnh để tổ chức sơ tán dân; ứng cứu tìm kiếm cứu nạn.
Huy động lực lượng, phương tiện kinh phí, vật tư, tại chỗ hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán, hỗ trợ lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm… tại nơi sơ tán.
Tổ chức lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất, sóng thần: thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong tình huống bị sập đỗ, cuốn trôi, tàu thuyền bị chìm… do động đất, sóng thần gây ra.
Tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương. Có thể lập phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất, sóng thần để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
Triển khai phương án dò tìm, xử lý và vô hiệu hóa các kho hóa chất phát tán ra môi trường.
Triển khai phương án đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối giao thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Sẵn sàng điều động các lực lượng vũ trang trên địa bàn bao gồm cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ và phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng, khẩn trương tổ chức ứng cứu nhân dân vùng bị động đất, sóng thần.
- Công an tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn bị động đất, sóng thần; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo công tác sơ tán dân vùng bị động đất, sóng thần đến nơi an toàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể khẩn trương tổ chức thực hiện cứu trợ cho nhân dân ở khu vực bị ảnh hưởng của động đất, sóng thần; thăm viếng, động viên và giải quyết chính sách kịp thời cho những người bị chết, bị thương; tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ lương thực, thực phẩm (gạo, mì tôm, nhu yếu phẩm khác) cho người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần.
- Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cấp cứu và đảm bảo các dụng cụ y tế, thuốc, dược phẩm thực hiện công tác sơ cứu tại chỗ người bị nạn và chăm sóc sức khỏe người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch ưu tiên bố trí xe cấp cứu vận chuyển người bị thương về Trung tâm Y tế huyện để cấp cứu những người bị thương nặng được chuyển đến.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với chính quyền địa phương xử lý môi trường khu vực bị động đất, sóng thần.
- Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo khẩn trương xử lý khẩn cấp các tuyến đường bị sạt lở, cầu cống bị hư trong thời gian sớm nhất để phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và đi lại của nhân dân.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần đến người dân.
- Công ty Điện lực Quảng Nam
Tổ chức khắc phục sự cố về điện phục vụ cho Nhân dân vùng động đất, sóng thần.
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí phương tiện, lực lượng phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả của động đất, sóng thần ở các địa phương.
i) Ứng phó hạn hán
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Kế hoạch di dời, sơ tán dân trong điều kiện không có dịch bệnh COVID-19:
a) Đối với bão (Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
b) Đối với lũ, ngập lụt (Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
c) Đối với sạt lở đất (Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
d) Đối với lũ quét (Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)
e) Đối với động đất, sóng thần: (Chi tiết có kế hoạch ứng phó với động đất, sóng thần của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh)
IV. ỨNG PHÓ THIÊN TAI TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 PHỨC TẠP
Để sẵn sàng chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp; ngoài việc triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung theo Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro được quy định tại khoản 1, Mục I, Phần III; các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung triển khai các nội dung sau để hoạt động sơ tán dân ứng phó với 03 loại hình thiên tai sau đây: bão; ngập lụt; lũ quét, sạt lở đất xảy ra trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 đảm bảo an toàn; cụ thể:
Phòng chống thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh: là các hoạt động phòng chống thiên tai trong 03 giai đoạn (phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai) đảm bảo 02 mục tiêu: Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và bảo vệ kết quả phòng chống dịch trong quá trình triển khai các hoạt động PCTT, đặc biệt tại vùng có nguy cơ dịch hoặc vùng có dịch bệnh.
Trước khi thiên tai xảy ra, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, các Sở, ban, ngành phải có đủ thông tin, dữ liệu về nguy cơ hoặc tình trạng dịch bệnh tại địa phương, dự tính trước những vấn đề, hoạt động có thể gây phát sinh hoặc lây lan dịch bệnh tại địa phương; đảm bảo chủ động phòng ngừa và kịp thời ứng phó nếu phát sinh tình huống xấu nhất:
- Rà soát, phân công nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa lực lượng PCTT, lực lượng phòng chống dịch bệnh tại địa phương;
- Ưu tiên triển khai tiêm Vắc-xin cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và người dân thuộc diện sơ tán đối với bão, ngập lụt;
- Rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương án sơ tán dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung. Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ,… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán;
- Sẵn sàng phương án huy động lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu, hóa chất chất khử trùng, khẩu trang y tế cho các địa điểm sơ tán dân;
- Lập danh sách các lực lượng phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở;
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các trụ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung, cơ sở sơ tán tập trung, các nhà xưởng tại các khu công nghiệp. Tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho các địa điểm nêu trên theo quy định;
- Có kịch bản xử lý tình huống xuất hiện người nghi hoặc có triệu chứng nghi nhiễm dịch bệnh, có F0 tại điểm tránh trú an toàn;
- Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế,… đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chủ động theo dõi sát tình hình thiên tai, dịch bệnh; cung cấp thường xuyên, kịp thời, đầy đủ nội dung tin cảnh báo thiên tai, dịch bệnh hoặc nguy cơ dịch bệnh hàng ngày cho các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, các lực lượng PCTT, phòng chống dịch bệnh, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, người dân. Đảm bảo mọi đối tượng người dân, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương đều nhận và hiểu thông tin;
- Tăng cường, chủ động phương án kết nối, chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, mạng xã hội facebook, zalo…) phục vụ công tác chỉ huy điều hành ứng phó và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phương;
- Bám sát phương án, kịch bản đã xây dựng để điều hành, chỉ đạo, ra quyết định tại chỗ theo tình hình thiên tai, dịch bệnh;
- Chỉ đạo xét nghiệm nhanh cho lực lượng PCTT, lực lượng phòng chống dịch bệnh và người dân tại các điểm sơ tán;
- Phối hợp chặt chẽ, kiểm tra điều kiện an toàn, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt, nhu yếu phẩm, vật tư phục vụ PCTT, phòng chống dịch cho người dân tại các cơ sở cách ly tập trung và cơ sở sơ tán tập trung;
- Dự trữ đảm bảo số lượng các nhu yếu phẩm, vật tư phòng chống dịch (khẩu trang, nước khử khuẩn), các loại thuốc chữa bệnh, vết thương thông thường, đặc biệt đảm bảo nhu cầu khác biệt nam giới, phụ nữ, trẻ em gái, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi và các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Đối với khu vực có mức độ nguy cơ dịch bệnh: Điểm tránh trú cần xem xét phun khử khuẩn trước khi người dân đến tránh trú; bố trí khu vực hoặc phòng cách ly sẵn sàng xử lý giờ đầu trường hợp phát hiện người dân trong khu tránh trú có biểu hiện nhiễm bệnh trong khi thiên tai đang xảy ra;
- Lực lượng PCTT, phòng chống dịch thực hiện nghiêm túc yêu cầu phòng chống dịch bệnh cho bản thân khi thực hiện nhiệm vụ (đặc biệt tại khu vực có nguy cơ hoặc có dịch bệnh); kiểm tra, hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở, giám sát người dân thực hiện 5K phòng chống dịch bệnh tại các địa điểm tránh trú thiên tai;
- Kiểm tra an toàn về người, tài sản, an ninh, trật tự tại các điểm sơ tán, tránh trú an toàn, các khu vực điều trị, chăm sóc và khu cách ly người nhiễm bệnh dịch khi thiên tai xảy ra.
- Chỉ đạo các lực lượng địa phương tuần tra canh gác chống trộm cắp vật tư, trang thiết bị PCTT, phòng chống dịch bệnh và tài sản của người dân;
- Thu thập, cập nhật thông tin PCTT, thông tin phòng chống dịch bệnh;
- Phun khử khuẩn toàn bộ diện tích, các phòng (bếp, khu vệ sinh) trong điểm tránh trú an toàn; thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải y tế; vệ sinh môi trường khu vực xung quanh điểm tránh trú an toàn;
- Kiểm tra thân nhiệt, khai báo y tế của người dân và tổ chức người dân (đã đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn) di chuyển theo 01 chiều rời điểm sơ tán. Người dân tại điểm sơ tán an toàn rời trước; người dân nghi nhiễm dịch bệnh trong khu vực, phòng cách ly tạm thời rời sau;
- Đối với người nghi nhiễm dịch bệnh cần tiếp tục quản lý, giám sát theo quy định của cơ quan Y tế. Nếu người nghi nhiễm dịch bệnh có biểu hiện triệu chứng F0 cần thông báo gấp cho cơ quan y tế cấp trên để xử lý theo đúng quy định hiện hành;
- Xét nghiệm nhanh cho lực lượng PCTT, lực lượng phòng chống dịch bệnh sau thiên tai và người dân tại các điểm sơ tán trước khi về nhà;
- Rà soát, kiểm kê số lượng, đánh giá chất lượng các phương tiện, vật tư PCTT, sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị phòng chống dịch sau thiên tai để xem xét bổ sung, sửa chữa sẵn sàng cho các thiên tai tiếp theo;
Các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và một số nội dung sau để triển khai thực hiện:
1. UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro năm 2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp để đảm bảo an toàn trong chỉ đạo, ứng phó với thiên tai, đồng thời đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh. Trong đó; đối với nội dung phương án sơ tán dân, chỉ đạo thực hiện rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương án sơ tán dân theo phương châm “4 tại chỗ”; tăng cường tối đa công tác di dời, sơ tán tại chỗ, xen ghép; hạn chế sơ tán tập trung;
- Chỉ đạo UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; hỗ trợ, phối hợp với các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Quảng Nam triển khai chặt tỉa cây cối nằm gần các tuyến đường dây điện trước khi bão đổ bộ, đảm bảo an toàn lưới điện và sớm khôi phục cấp điện sau bão;
- Chỉ đạo, phổ biến các nội dung của Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro đến các địa phương, đơn vị trên địa bàn;
- Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán;
- UBND các huyện miền núi, rà soát, chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại các Khu cách ly tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên;
- Chỉ đạo rà soát đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh (nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ dễ bị ảnh hưởng từ dịch bệnh, thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm người khác trong cộng đồng; bao gồm: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghi nhiễm/bị nhiễm dịch bệnh COVID-19 (bao gồm: Người chăm sóc, điều trị người bệnh tại các khu điều trị, khu cách ly và các lực lượng xung kích PCTT cấp xã);
- Chủ động triển khai kế hoạch di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa phương;
- Chủ động nghiên cứu các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội;
- Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách của địa phương để chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho nhân dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của người dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai, đặc biệt là ngư dân trên biển;
- Đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Tổ chức trực ban và hướng dẫn các địa phương tổ chức trực ban đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19;
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp; tổng hợp báo cáo theo quy định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, xây dựng phương án hỗ trợ xây dựng chòi chống bão, chòi chống lũ phù hợp với địa hình, thời tiết tại từng khu vực trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai;
- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã Hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Tổng hợp thiệt hại và đề xuất nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các cơ sở cách ly tập trung. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai cho các khu cách ly tập trung theo quy định;
- Chỉ đạo Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu rà soát các kế hoạch ứng phó cụ thể với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh; đặc biệt là phương án sơ tán nhân dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt và ảnh hưởng của bão;
- Rà soát các địa kiểm sơ tán tập trung; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn và chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết cho công tác PCTT, dịch bệnh;
- Tham mưu cho cấp ủy, địa phương bổ sung kịp thời trang thiết bị cho lực lượng làm nhiệm vụ như: quân sự, công an, y tế, lực lượng khác… trong PCTT, phòng chống dịch bệnh ở cơ sở. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid và UBND tỉnh bảo đảm kinh phí hoạt động cho các khu cách ly được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo Ban CHQS cấp huyện dự toán kinh phí bảo đảm cho cấp mình để thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận cách ly theo kế hoạch của các địa phương;
- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương Phòng, chống thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên sông và đất liền.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp lực lượng chức năng tổ chức chốt chặn, phân luồng, kiểm soát người dân từ vùng dịch về các khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh theo đúng kế hoạch, bảo đảm an toàn;
- Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Công an các địa phương tham mưu chính quyền các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở trong điều kiện xảy ra thiên tai, dịch bệnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong dư luận, mạng xã hội... kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm, như đưa thông tin sai sự thật, bịa đặt, kích động, cản trở, chống đối các cơ sở cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh hoạt động;
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo nội dung Công văn số 45/TANDTC-PC, ngày 30/3/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19;
- Huy động lực lượng của đơn vị hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp các địa phương ven biển xây dựng phương án cụ thể đối với công tác ứng phó khi có tàu thuyền của bà con ngư dân các tỉnh vào tránh trú bão tại các khu neo đậu đảm bảo an toàn về người, tài sản và phòng, chống dịch;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên biển và hải đảo;
- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phối hợp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
- Rà soát kế hoạch tiêm Vắc-xin phòng dịch Covid-19 phù hợp; trong đó lưu ý cần có ưu tiên cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và người dân vùng có nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì bảo đảm chăm sóc y tế cho người được cách ly; triển khai thực hiện chặt chẽ quy trình giám sát, xử lý và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chuyên môn theo quy định. Chỉ đạo xử lý chất thải y tế bảo đảm vệ sinh môi trường ở các khu vực cách ly tập trung;
- Chỉ đạo bảo đảm trang thiết bị y tế phòng chống dịch Covid-19 cung cấp cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ, phun thuốc sát trùng trên phương tiện trước và sau khi kết thúc hành trình vận chuyển;
- Thành lập tổ công tác (Tổ Y tế, Tổ phòng chống dịch...), xe cứu thương để trực tiếp theo dõi, kiểm tra sức khỏe cho các đối tượng tại khu vực cách ly và trên đường vận chuyển;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chủ động tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tránh lây nhiễm chéo và xử lý kịp thời khi có trường hợp mắc bệnh trong phòng, chống dịch. Thực hiện nghiêm quy trình và quản lý chặt chẽ, kiểm soát toàn diện, yêu cầu kê khai y tế bắt buộc đối với bệnh nhân, người nhà và người chăm sóc bệnh nhân;
- Hướng dẫn Trung tâm y tế các địa phương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại khu cách ly cấp huyện. Đồng thời chỉ đạo các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện chuẩn bị sẵn sàng công tác cách ly, điều trị các trường hợp nhiễm Covid-19 theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các cơ sở Y tế; xây dựng phương án ứng phó thiên tai cho các cơ sở Y tế theo quy định.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra;
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
- Theo dõi, phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có thiên tai xảy ra;
- Rà soát, hướng dẫn các địa phương chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại các khu cách ly tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;
- Phối hợp với các địa phương có phương án giải quyết tốt môi trường, rác thải y tế, không để bị ô nhiễm, phát sinh dịch bệnh đối với những khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai, các khu cách ly tập trung.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ, Bộ Y tế về việc cách ly và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, xử lý nghiêm các đối tượng thông tin sai lệch về dịch bệnh gây hoang mang dư luận;
- Chỉ đạo hướng dẫn cơ quan, đơn vị bảo đảm các phương tiện nghe, nhìn, báo chí phục vụ công dân trong thời gian cách ly tại khu vực tiếp nhận;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó phòng chống thiên tai trong mọi tình huống. Tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin thông báo kịp thời về công tác ứng phó phòng chống thiên tai đến người dân trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, điểm tham quan du lịch có kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho du khách; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh Covid-19 tại các cơ sở lưu trú du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và ngân sách tỉnh cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo quy định hiện hành;
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống dịch.
- Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương về nhu cầu vốn đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai;
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nguồn Trung ương hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Theo dõi, nắm chắc tình hình thiệt hại của nhân dân vùng bị thiên tai, những người bị rủi ro do thiên tai ngoài vùng cư trú;
- Chủ động phối hợp với UBND các địa phương kịp thời tổ chức công tác cứu trợ theo quy định, đồng thời đề xuất UBND tỉnh quyết định các biện pháp cứu trợ khẩn cấp nhằm sớm ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai;
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cứu trợ tại các địa phương phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định hiện hành của Nhà nước, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực;
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết hỗ trợ các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Chủ trì, tham mưu thiết kế các mẫu nhà, chòi chống bão, chống lũ phù hợp với đặc điểm từng vùng chịu ảnh hưởng khi xảy ra các loại hình thiên tai: bão, ngập lụt, sạt lở,… đảm bảo an toàn sơ tán Nhân dân khi xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thực hiện giãn cách xã hội.
16. Công ty Điện lực Quảng Nam
Có kế hoạch đảm bảo an toàn về điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trong mùa mưa bão; có phương án khắc phục kịp thời các sự cố về điện do thiên tai gây ra.
17. Đối với các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi
- Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai;
- Lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ;
- Tăng cường công tác kiểm tra kỹ thuật đối với công trình thủy công, khi phát hiện những vấn đề bất thường hoặc các nguy cơ tiềm ẩn không an toàn phải lập tức báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền biết để chỉ đạo khắc phục; đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ban đầu nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra;
- Ngoài việc thực hiện đúng quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chấp hành nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác cắt lũ, giảm lũ và chậm lũ cho vùng hạ du.
18. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
19. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Phối hợp tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổng hợp nhu cầu đề xuất tập huấn về phòng, chống thiên tai tại địa phương; xây dựng Đề án về cộng đồng an toàn trước thiên tai.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh (qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
21. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Phối hợp cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai nhằm phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Phương án ứng phó với thiên tai các cấp độ rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp, triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung phương án cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 3972/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 3174/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 1467/QĐ-UBND về Phương án ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 9Quyết định 434/QĐ-UBND về Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Quyết định 1857/QĐ-BTNMT năm 2014 phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2016 công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Công văn 45/TANDTC-PC năm 2020 về xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 02/QĐ-TWPCTT năm 2020 về Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai ban hành
- 13Quyết định 987/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 747/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 17Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 19Công văn 60/TWPCTT năm 2021 về rà soát, chủ động phương án sẵn sàng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp do Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai ban hành
- 20Công văn 76/TWPCTT về triển khai kết luận chỉ đạo tại Hội nghị trực tuyến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021 do Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai ban hành
- 21Quyết định 3174/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 22Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 23Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 1467/QĐ-UBND về Phương án ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 25Quyết định 434/QĐ-UBND về Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai
Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2523/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực