Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 434/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 3 năm 2024 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2024 TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 149/SNN-PCTT ngày 22/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai.
(Có Phương án kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, và Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2024 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 08/3/2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội
1. Đặc điểm tự nhiên: Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.425 ha, với vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi phía Tây Bắc, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt; 245 km theo đường QL 70; 265 km theo đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 182,086 km đường Biên giới.
2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai có địa hình rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng chủ yếu là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng đất có độ dốc trên 25° chiếm 80% diện tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được chia thành 2 vùng; chịu tác động của khí hậu thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm:
- Vùng đồi núi cao: Thị xã Sa Pa; các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương và một số xã vùng cao của huyện Bát Xát, Văn Bàn thường xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét, mưa đá, mưa lớn, sạt lở đất, rét hại,...
- Vùng thấp gồm các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn Bàn, Bát Xát thường bị ngập úng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,...
3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn.
- Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 120 km; mực nước cao nhất 7.915 cm, thấp nhất 7.562 cm; lưu lượng nước cao nhất 1.860 m3/s, thấp nhất 115 m3/s.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.901 cm, thấp nhất 7.529 cm; lưu lượng nước cao nhất 569 m3/s, thấp nhất 3 m3/s.
- Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi đi qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt khu vực ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.
- Suối: Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn có trên 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi Nhù, Suối Minh Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ quét..., gây thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Đặc điểm dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2022)
a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2022: 770.589 người (Nam 392.999 người, chiếm 51%; Nữ 377.590 người, chiếm 49%). Mật độ dân số bình quân 121,09 người/km2.
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: Tổng số: 396.165 người (Nam 214.134 người, chiếm 54,05%; Nữ 182.031 người, chiếm 49,95%).
c) Tỷ lệ hộ nghèo 19,37%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 95,5%; thành thị 100%.
5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng,
a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại 668.365 (Di động 660.158; cố định 8.207), đạt: 100,8% so với năm 2021. Số thuê bao Internet 558.296 (Di động 486.968; cố định 101.328), đạt 102% so với năm 2021.
b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó 197 trường mần non, 182 trường tiểu học, 144 trường Trung học cơ sở, 27 trường trung học phổ thông, 43 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung cơ sở liên cấp học với 57.614 học sinh mầm non; 169.758 học sinh phổ thông và cao đẳng.
c) Y tế: Cơ sở y tế khám, chữa bệnh 365 cơ sở, trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng và điều dưỡng, 18 phòng khám đa khoa khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 180 cơ sở y tế khác với 3.420 giường bệnh. Nhân lực ngành y 5.012 người, trong đó 4.175 người làm việc trong ngành y tế, 837 người làm việc trong ngành Dược, số Bác sỹ bình quân trên 1 vạn dân 13,03 người năm 2022 tăng lên 0,34 người so với năm 2021.
d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 11.867 km, trong đó đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua địa phận tỉnh Lào Cai dài 72 km; 05 Quốc lộ qua địa phận tỉnh Lào Cai dài 546 km; 16 tuyến đường tỉnh dài 821 km; 770 km đường huyện; 9.000 km đường xã, đường giao thông nông thôn khác; 440 km đường đô thị; 14,5 km đường chuyên dùng; 203 đường tuần tra biên giới.
đ) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình thủy lợi, 67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và điều tiết nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ; 21 hồ đập sản xuất công nghiệp; 152 trụ sở UBND cấp xã; trên 152 Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà văn hóa cộng đồng (100% cấp xã có Đài phát thanh và nhà văn hóa cộng đồng). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn trụ sở cơ quan nhà nước; trụ sở các công ty, doanh nghiệp; nhà, xưởng sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp; hệ thống mạng thông tin công cộng, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng thông tin chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, các cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ điều hành ứng phó với thiên tai và là nơi tránh trú khi mưa, bão cho người dân.
6. Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Hiện nay, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đang quản lý 50 trạm đo mưa tự động và 3 trạm thời tiết tổng hợp để dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai. Dự kiến trong năm 2024, tiếp tục lắp đặt thêm 01 hệ thống thời tiết tổng hợp kết hợp với Đài khí tượng thủy văn Lào Cai có: 9 trạm quan trắc KTTV (05 trạm Thủy văn, 04 trạm khí tượng) thuộc mạng lưới trạm quốc gia; 95 trạm đo tự động; 02 trạm ra đa thời tiết và các phần mềm dự báo, cảnh báo thời tiết, phần mềm phân tích, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất (luquetsatlo.nchmf) từ số liệu mưa và dự báo mưa vệ tinh; sản phẩm JMA- Nhật Bản (phân tích mưa, nền nhiệt, khí áp, không khí lạnh và khả năng hình thành hội tụ gió trên cao); sản phẩm ECMWF- Châu Âu, Mỹ, các dữ liệu mưa từ các trạm đo mưa tự động; số liệu độ ẩm, khí áp,... từ các trạm khí tượng và 03 trạm thời tiết tổng hợp,...
Ngoài ra, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh dự kiến xây dựng bản đồ trượt lở đất trên địa bàn tỉnh (năm 2024 thực hiện tại 03 huyện). Đồng thời, cập nhật kịp thời kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên tai, nguồn nước, nhất là các sông, suối sát biên giới để cảnh báo mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối và các hiện tượng thời tiết, thiên tai nguy hiểm khác.
II. Thời tiết khí hậu, thiên tai; các loại hình thiên tai; các điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai
1. Thời tiết, khí hậu: Theo dự báo của Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy Văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai. Trong năm 2024, tỉnh Lào Cai có nhiệt độ trung bình vùng thấp từ 22-23°C; lượng mưa trung bình từ 1.800 - 2.000mm; độ ẩm không khí 80-83%. Khu vực vùng cao và núi cao của tỉnh nền nhiệt dao động từ 15-17°C; độ ẩm không khí trung bình dao động từ 85-90%. Do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn, nên có sự đan xen một số tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới, ôn đới. Tỉnh Lào Cai thường có sự chênh lệch khí hậu giữa các vùng; vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; mùa hè nhiệt độ cao nhất có nơi đạt 40C°; mùa Đông có sương mù thường xuất hiện khá phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét hại thường xuất hiện sương muối ở những vùng có độ cao trên 1.500m như: Sa Pa, Bát Xát; nhiều năm có tuyết rơi, nhiệt độ dưới 0C°.
2. Các loại hình thiên tai: Tỉnh Lào Cai chịu tác động của 19/22 loại hình thiên tai, như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối và các loại thiên tai khác gây ra thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặc dù, nằm sâu trong đất liền, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi khi bão mạnh đổ bộ vào các tỉnh ven biển phía Bắc thì hoàn lưu của bão kết hợp với rãnh thấp thường gây mưa to đến rất to sinh ra lũ ống, lũ quét, trượt lở đất gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Các điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 769 điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai; trong đó: 601 điểm chưa có biển cảnh báo (Ngầm tràn 71 điểm; sạt lở đất 222 điểm; lũ ống, lũ quét 113 điểm; ngập úng 107 điểm; sạt lở bờ sông, suối 36 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 52 điểm); 168 điểm đã có biển cảnh báo (Ngầm tràn 38 điểm; sạt lở đất 93 điểm; lũ ống, lũ quét 30 điểm; ngập úng 4 điểm; sạt lở bờ sông, suối 02 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 01 điểm), cần phải triển khai, thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai tổng hợp để giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gây ra, như: cử lực lượng canh, trực khi có mưa lớn, không xây dựng nhà ở tại vị trí có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét; lắp đặt hệ thống cảnh báo mực nước tại các ngầm tràn và khu vực dân cư có nguy cơ ngập úng,...
(Chi tiết tại phụ biểu 01)
III. Các loại hình thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 19/23 loại hình thiên tai; theo thống kê hàng năm và ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian 10 năm trở lại đây (Từ năm 2013 - 2023), kết hợp với nhận định diễn biến thời tiết năm 2024 có thể xảy ra các loại hình thiên tai sau:
1. Bão và áp thấp nhiệt đới.
2. Mưa lớn.
3. Lũ, ngập lụt.
4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
5. Nắng nóng.
6. Hạn hán,
7. Sương mù.
8. Lốc, sét, mưa đá.
9. Rét hại, sương muối.
IV. Cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
1. Đối với bão và áp thấp nhiệt đới: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
2. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
3. Đối với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
4. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
5. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
6. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2.
7. Đối với sương mù: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ 2.
8. Đối với lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
9. Đối với rét hại, sương muối: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
Biểu: Cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh Lào Cai
TT | Loại hình thiên tai | Cấp độ rủi ro thiên tai | ||
Cấp độ 1 | Cấp độ 2 | Cấp độ 3 | ||
1 | Bão và áp thấp nhiệt | - | - | 3 |
2 | Mưa lớn | 1 | 2 | 3 |
3 | Lũ, ngập lụt | 1 | 2 | 3 |
4 | Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy | 1 | 2 | 3 |
5 | Nắng nóng | 1 | 2 | 3 |
6 | Lốc, sét, mưa đá | 1 | 2 | - |
7 | Hạn hán | 1 | 2 | - |
8 | Sương mù | 1 | 2 | - |
9 | Rét hại, sương muối | 1 | 2 | 3 |
V. Phạm vi ảnh hưởng và số lần xuất hiện của các loại hình thiên tai
1. Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão
- Tỉnh Lào Cai không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; ngập úng ở vùng thấp trũng thấp. Áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai thường có sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ 6; tốc độ gió từ 39 ÷ 49 km/h, kèm theo mưa kéo dài trong khoảng từ 2-4 ngày.
- Số đợt ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai trung bình từ 5- 7 đợt /năm 2024.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các khu vực vùng thấp như thành phố Lào Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường chịu ảnh hưởng, thiệt hại do áp thấp nhiệt đới gây ra nhiều hơn so với các huyện, thị xã khác.
2. Mưa lớn
a) Là loại hình thiên tai gây thiệt hại lớn nhất; mưa lớn có thể gây lũ ống, lũ quét, trượt sạt lở đất, ngập lụt làm ách tắc giao thông, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, hoa mầu của người dân. Mưa lớn được chia làm 3 cấp:
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16 đến 50 mm/24h hoặc 8 đến 25 mm/12h.
- Mưa to: Lượng mưa đo được từ 51 đến 100 mm/24h hoặc 26 đến 50mm/12h.
- Mưa rất to: Lượng mưa đo được > 100 mm/24h hoặc > 50 mm/12h.
b) Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 7÷8 đợt/năm; lượng mưa từ 100 - 200 mm trong 24 giờ kéo dài từ 2 ngày đến 5 ngày.
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó các địa phương thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất tập trung ở các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, một số xã vùng thấp huyện Bát Xát, Mường Khương.
3. Lũ, ngập lụt
a) Lũ: xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời gian ngắn, dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao, sức tàn phá lớn; thường xảy ra ở các lưu vực nhỏ, có thảm thực bì thưa, độ dốc lưu vực trên 20%. Hàng năm, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng khoảng 50 trận lũ lớn, nhỏ từ 3 con sông chính: Sông Hồng, sông Chảy, sông Nậm Thi và 107 dòng suối lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh.
b) Ngập lụt: Xảy ra khi mực nước sông, suối dâng cao do lũ lớn làm tràn, ngập, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, tài sản dọc theo sông, suối hoặc có thể do mưa lớn khả năng thoát nước không kịp. Nguyên nhân do mưa lớn hoặc rừng bị tàn phá.
c) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 08÷09 đợt/sông, suối/năm; lượng mưa trên 100 mm/đợt hoặc mưa cục bộ tạo dòng chảy lớn.
d) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị xã: Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, Mường Khương, Bảo Yên. Đối với ngập lụt thường xảy ra ở các huyện vùng thấp: Bảo Yên, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai và một số xã vùng thấp huyện Bát Xát.
4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
a) Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên địa bàn tỉnh thường do mưa, mưa lớn kéo dài. Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày kết hợp với kết cấu địa chất kém, độ dốc địa hình cao, thảm thực vật kém hoặc do thi công công trình để lại các hố sâu, ta luy cao.
b) Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có thể gây thiệt hại về người, nhà cửa, tài sản, hoa mầu, các công trình hạ tầng, gây ách tắc giao thông, làm hư hỏng nhiều tài sản máy móc, thiết bị khác. Theo kết quả thống kê tổng hợp của các huyện, thị xã, thành phố, hiện nay có 314 điểm sạt lở đất trên 50 m3 (93 điểm đã có biển cảnh báo, 222 điểm chưa có biển cảnh báo); 53 điểm có nguy cơ sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy trên 50 m3 (01 điểm đã có biển cảnh báo, 53 điểm chưa có biển cảnh báo).
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và một số xã vùng cao huyện Bát Xát, Văn bản; thị xã Sa Pa.
5. Nắng nóng
a) Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra vào cuối tháng 5-7 với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 40°C. Các đợt nắng nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: Tháng 6/2010, tháng 5 và 6/2015, 6/2017, nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C kéo dài trên 5 ngày, đặc biệt tháng 6/2017 nhiệt độ cao nhất trong ngày đạt 41°C kéo dài 3 ngày; ngày 21/5/2023 tại TP Lào Cai nhiệt độ cao nhất 40,5 °C kết hợp với thiếu nước đã gây thiệt hại trên 11.526 ha cây trồng. Tuy nhiên, mùa hè năm 2024 được dự báo có khoảng 5-6 đợt nắng nóng xảy ra trên diện rộng, xuất hiện muộn hơn so với TBNN; nhiệt độ nắng nóng tăng dần đột ngột, có khả năng xảy ra những đợt nắng nóng gay gắt. Dự báo đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C, kéo dài từ 3 đến 7 ngày.
b) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Lốc, sét, mưa đá
a) Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu vào đầu mùa mưa. Đây là loại hình thiên tai thường xảy ra cực đoan, bất thường với cường độ lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến người, tài sản, hoa màu của người dân.
b) Số đợt xuất hiện
- Lốc: Bình quân 12÷13 trận/năm.
- Sét: Bình quân 25÷30 trận/năm (Thường đi kèm với mưa và dông lốc).
- Mưa đá: Bình quân 8÷10 cơn/năm (Thường kèm theo gió mạnh).
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và một phần huyện Bát Xát; thị xã Sa Pa.
7. Hạn hán
a) Hạn hán là do sự thiếu hụt nghiêm trọng lượng mưa trong thời gian kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh,... Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp. Tăng giá thành và giá cả các lương thực; giảm tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi; tác động đến môi trường, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, xói lở đất; các nhà máy thủy điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được. Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm từ tháng 1 đến tháng 3 và các tháng cuối năm trước từ tháng 11 đến tháng 12. Tuy nhiên, hạn hán cũng có thể xảy ra vào cả tháng 3 đến tháng 4 năm sau.
b) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh: Từ 1-3 đợt/năm.
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung ở các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các xã vùng núi cao huyện Bát Xát.
8. Sương mù
a) Sương mù: Là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti giống như mây áp sát mặt đất. Sương mù tạo nên từ hơi ẩm trên mặt đất bốc hơi; sương mù dày đặc kéo dài trong nhiều ngày kèm theo lạnh vào ban đêm và sáng sớm sẽ làm độ ẩm trong không khí tăng khiến các loại nấm bệnh phát triển nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng, vật nuôi; ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; hạn chế tầm nhìn khi tham, gia giao thông,...
b) Số đợt xuất hiện trên địa bàn tỉnh: Từ 4-5 đợt/năm.
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Rét hại, sương muối
a) Rét hại
- Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Rét hại trên địa bàn tỉnh thường xảy ra vào các tháng chính đông (Tháng 12 năm trước đến tháng 01 và tháng 02 năm sau). Trong thời điểm rét hại nhiệt độ có thể xuống thấp dưới 0°C gây mưa tuyết, băng giá, sương muối và ảnh hưởng rất lớn đến con người, cây trồng, vật nuôi.
b) Sương muối: Là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể khác khi không khí bên trên ẩm và lạnh. Sương muối thường xuất hiện ở dạng tinh thể màu trắng, mỏng gần mặt đất, gồm các tinh thể băng hình thành; ở vùng khí hậu lạnh sương muối có các hình thức đa dạng. Sương muối chỉ có màu trắng giống như tinh thể muối. Điều kiện hình thành sương muối là nhiệt độ phải xuống dưới 4°C; sương muối xuất hiện gây thiệt hại về hoa mầu của người dân; gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất.
c) Số đọt xuất hiện: 4-5 đợt/năm.
d) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh.
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI DO THIÊN TAI NĂM 2024
1. Mục đích
a) Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân, toàn xã hội tham gia công tác ứng phó sự cố, thiên tai với tinh thần “Đoàn kết, kỷ cương; bản lĩnh, linh hoạt; đổi mới, sáng tạo; kịp thời, hiệu quả”. Huy động mọi nguồn lực để ứng phó phù hợp với từng loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, phối hợp, hiệp đồng; huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị ứng phó kịp thời với sự cố, thiên tai hiệu quả; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ huy, chỉ đạo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, thống nhất giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong ứng phó với sự cố, thiên tai, các biện pháp ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản, các công trình hạ tầng; cứu hộ, cứu nạn.
2. Yêu cầu
a) Chỉ đạo, điều hành, ứng phó với sự cố, thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai phải bám sát Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
b) Tổ chức ứng phó với sự cố, thiên tai phải bám sát nội dung: Chỉ thị 42- CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ,...
c) Ứng phó với sự cố, thiên tai là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, của toàn dân, toàn xã hội; là quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Các cấp, các ngành cần quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” với nguyên tắc ứng phó kịp thời, khẩn trương và hiệu quả.
d) Chỉ huy, chỉ đạo ứng phó với sự cố, thiên tai phải đảm bảo phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh báo thiên tai, diễn biến thiên tai, nhất là thiên tai có cấp độ mạnh, siêu mạnh, bất thường, cực đoan. Các cơ quan, đơn vị, cộng đồng, người dân phải chấp hành nghiêm túc các mệnh lệnh ứng phó với thiên tai của chính quyền địa phương các cấp.
1. Cấp độ rủi ro thiên tai: Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về cấp độ rủi ro, bao gồm: cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (Cấp độ 5: Tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng của thiên tai cao nhất đến cấp độ 3.
2. Phân công, phân cấp trách nhiệm, phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 1
2.1. Thời điểm ứng phó với thiên tai cấp độ 1: Ngay sau khi nhận được bản tin của Đài Khí tượng thủy văn hoặc văn bản chỉ đạo của: Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND tỉnh; UBND cấp huyện. Tùy theo tính chất, mức độ, loại hình thiên tai để áp dụng các biện pháp ứng phó và huy động khẩn cấp nguồn lực cho phù hợp.
2.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời khi sự cố, thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Được quyền huy động tối đa dưới 30% lực lượng để ứng phó với sự cố, thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư, phương tiện, trang thiết bị của cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp xã. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp, nhưng tối đa dưới 30%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với sự cố, thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất, nhịp nhàng theo sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
2.3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo, huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó với thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được đề nghị hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Được quyền huy động tối đa dưới 30% lực lượng để ứng phó với thiên tai, gồm: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, lực lượng vũ trang trên địa bàn, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện, của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 30%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai trên địa bàn cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Trường hợp, vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hỗ trợ.
2.4. Biện pháp ứng phó cụ thể của cấp huyện
a) Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn, ngập lụt
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16-50 mm/24h; mưa to: Lượng mưa đo được từ 51-100 mm/24h; mưa rất to: Lượng mưa đo được > 100 mm/24h
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến thời tiết, thiên tai và chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai để chủ động tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo đến các cấp, các ngành để có phương án ứng phó với thiên tai trong thời gian tối thiểu trước 6 giờ; trường hợp đột xuất chuyển tải ngay thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các địa phương. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện chuẩn bị ứng phó thiên tai.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thông báo kịp thời đến khoảng 21.547 nhà ở đơn sơ; 12.603 nhà ở thiếu kiên cố; 31.512 nhà ở bán kiên cố chịu tác động mưa, bão, giông lốc; 41.378 chỗ ở kém an toàn, 1.215 chỗ ở phải di dời khẩn cấp; khoảng 425 hộ dân cư đang sinh sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm; quan tâm nhà ở của 26.791 hộ nghèo, 18.375 hộ cận nghèo. Chủ động thông báo cho nhân dân thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” đáp ứng được yêu cầu cứu trợ cho bản thân, gia đình; sẵn sàng hỗ trợ các gia đình và các địa phương khác trước khi các lực lượng bên ngoài đến ứng cứu. Huy động sức mạnh của cả cộng đồng ứng phó với thiên tai kết hợp với ổn định tâm lý, đời sống dân cư; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn xã hội với tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình” trước thiên tai.
- Có các biện pháp cụ thể để ứng phó với 769 điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai; trong đó: 601 điểm chưa có biển cảnh báo (Ngầm tràn 71 điểm; sạt lở đất 222 điểm; lũ ống, lũ quét 113 điểm; ngập úng 107 điểm; sạt lở bờ sông, suối 36 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 52 điểm); 168 điểm đã có biển cảnh báo (Ngầm tràn 38 điểm; sạt lở đất 93 điểm; lũ ống, lũ quét 30 điểm; ngập úng 4 điểm; sạt lở bờ sông, suối 02 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 01 điểm) cần phải triển khai, thực hiện ngay các biện pháp ứng phó để giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản như: cử lực lượng canh, trực khi có mưa lớn,...
(Có phụ biểu 02 kèm theo)
- Rà soát các vị trí có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ ống, lũ quét,...mới phát sinh. Chủ động sơ tán người, tài sản của nhà nước và nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong mọi tình huống thiên tai. Phối hợp với cơ quan quản lý điện, Công ty Môi trường đô thị triển khai chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện,...trước khi thiên tai xảy ra; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm, các giàn giáo của công trình đang thi công....Chỉ đạo các cơ sở Y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà văn hóa cộng đồng để sơ tán dân tránh trú.
- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình; cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng,... chủ động giám sát, hướng dẫn, thực hiện đồng bộ các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, suối; các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu; khu vực có nguy cơ sạt lở đất. Bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai. Thực hiện các hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước; cứu tài sản sau”, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán. Kiểm tra, phát hiện, xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng nơi xảy ra thiên tai.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được cấp huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh,...; máy cẩu, máy xúc, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao thông, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị chuyên dùng khác.
b) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa, lũ; khi thấy xuất hiện mưa kéo dài ngày hoặc mưa lớn phải xử lý ngay các tình huống, đề phòng xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Chỉ huy lực lượng tham gia ứng phó tại hiện trường, chỉ đạo công tác cung cấp lương thực, thực phẩm khu vực dễ bị chia cắt. Lập danh sách đầy đủ các hộ/khẩu đối với từng người dân đang sinh sống tại vị trí trọng điểm xung yếu. Chỉ đạo sơ tán dân; xác định địa điểm sơ tán dân với các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở phải an toàn. Hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Triển khai nhanh chóng phương án đảm bảo cho người dân tại nơi sơ tán có nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống, nhà tạm, lều, nán trại,...Xử lý các điểm ách tắc giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại do sạt lở đất; cung cấp lương thực, thực phẩm đối với vùng bị chia cắt. Huy động tất cả các phương tiện kỹ thuật, các trang thiết bị, vật tư, y tế,... để cứu nạn, cứu hộ; ổn định tâm lý cho người dân nơi bị lũ, lũ quét, sạt lở đất.
c) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Nắng nóng: Nhiệt độ cao nhất (Tn) đạt mức 35°C ≤ Tn < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi nhiệt độ 37°C ≤ Tn < 39°C và được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi nhiệt độ Tn ≥ 39°C.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo nắng nóng, hạn hán bao gồm cả các bản tin nắng nóng, hạn hán trung hạn, dài hạn thông tin tới các cấp, các ngành, các địa phương để có phương án phòng tránh cho người và điều chỉnh kịp thời cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với tình hình nắng nóng, hạn hán.
- Đối với nắng nóng: Chỉ đạo nhân dân theo dõi thông tin dự báo thời tiết; hạn chế tiếp xúc với nắng nóng (Đặc biệt giữa trưa); mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi, sử dụng đồ bảo hộ nếu cần; bố trí thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong môi trường nhiệt độ cao; quan tâm đến sức khỏe của trẻ nhỏ, người cao tuổi, người khuyết tật; theo dõi quản lý trẻ em, đề phòng đuối nước. Hạn chế chăn thả gia súc, gia cầm khi nhiệt độ ngoài trời trên 37°C; cho ăn uống đầy đủ, giữ vệ sinh, làm thoáng mát chuồng, trại; che lưới chống nắng, che phủ mặt ruộng, giữ độ ẩm cho cây trồng; tưới nước cho cây vào sáng sớm và chiều muộn.
- Đối với hạn hán: Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước. Tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu, hồ đập; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn. Vận động nhân dân chủ động sử dụng các nguồn nước tưới; ưu tiên cung cấp điện, vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.
- Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế; các tổ, đội quản lý thủy lợi, người dân; các Công ty xây dựng thủy lợi; Bộ đội Biên phòng; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện; Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
- Phương tiện, trang thiết bị ứng phó: Máy bơm, ống dẫn nước, téc nước các loại.
đ) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.
- Căn cứ dự báo, cảnh báo, tính chất, mức độ và diễn biến thực tế của lốc, sét, mưa đá, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động chỉ đạo UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống lốc, sét, mưa đá.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời đến người dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá, lốc xoáy để chủ động ứng phó an toàn cho người, vật nuôi và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc, cây trồng,... Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó kịp thời, hiệu quả. Huy động mọi lực lượng giúp dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông, lốc xoáy; nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể chằng, chống, dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, dây sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông, lốc xoáy. Tuyên truyền cho người dân không đứng gần, tránh trú dưới cây to, nhà thô sơ, cột điện,...để tránh bị va đập, đè bẹp hoặc điện giật hoặc đứng gần, thò đầu ra ngoài cửa sổ, cửa đại, tường ngoài của căn nhà, trú trong căn phòng nhỏ có hướng ngược với lốc xoáy; không được ở trên nóc nhà. Khi có mưa kèm theo giông lốc phải sơ tán người già, trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm đến nơi an toàn, vững chắc; không núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ bị sập đổ gây tai nạn.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được của cấp huyện, cấp xã huy động được trên địa bàn. Phương tiện, trang thiết bị: Máy cẩu, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ giao thông, xe cứu thương; cưa máy, các trang thiết bị chuyên dùng khác,...
d) Đối với rét hại, sương muối, sương mù
- Rét hại là khi nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành các công điện, quyết định, văn bản chỉ đạo,...kịp thời ứng phó với rét hại, sương muối tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống rét cho người, đặc biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương như: Người già, trẻ em, người khuyết tật,...Căn cứ diễn biến rét hại; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động quyết định cho học sinh THCS, tiểu học, mầm non nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ dạy và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi và triển khai thực hiện tốt Phương án phòng chống rét được UBND tỉnh phê duyệt; trong đó:
+ Che chắn chuồng trại cẩn thận, tránh gió lùa, mưa hắt, tránh để nền trại ẩm ướt, lầy lội; không thả rông, chăn thả gia súc ngoài trời vào những ngày giá rét; cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ cho gia súc, bổ sung thức ăn tinh (Bột ngô, sắn, cám gạo), muối khoáng, vitamin, men tiêu hóa;...; mặc áo chống rét cho gia súc (Tận dụng áo cũ, chăn cũ, bao tải gai, bao tải dứa); vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thay chất độn chuồng; chủ động dự trữ thức ăn thô (Rơm rạ, cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp); dự trữ chất đốt (Củi, trấu, mùn cưa,...) để sưởi ấm cho đàn gia súc; thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin phòng bệnh, vệ sinh tiêu độc, khử trùng, chuồng trại, xử lý chất thải vật nuôi tránh dịch bệnh; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y, khuyến nông, sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.
+ Chủ động che chắn cây trồng bằng ni lông, bạt...; tăng cường các biện pháp chăm sóc, tưới nước, bón phân hữu cơ, phân NPK...; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông, bảo vệ thực vật. Nghiên cứu đề xuất giống cây trồng thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật tư để sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.
3. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 2
3.1. Thời điểm ứng phó với thiên tai cấp độ 2: Ngay sau khi nhận được văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Tùy theo tính chất, mức độ, loại hình thiên tai để áp dụng các biện pháp ứng phó và huy động nguồn lực cho phù hợp.
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ huy, chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai ứng phó với thiên tai. Huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và huy động các sở, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 của UBND tỉnh.
Huy động lực lượng: Quân đội, Công an, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, các tổ chức, cá nhân tình nguyện. Vật tư, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tùy theo loại hình, diễn biến thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng phó.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, huyện, xã được huy động. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh, máy cẩu, máy xúc, máy khoan, cắt bê tông, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng, chuyên dùng khác. Các lực lượng tham gia ứng phó phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ theo Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cún nạn. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT tỉnh TKCN tỉnh; Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh: Chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai; chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành các công điện, chỉ thị, quyết định về chỉ đạo ứng phó với các loại thiên tai tới các cấp, các ngành, các địa phương chủ động ứng phó.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: Huy động dưới 60% cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị trên địa bàn tỉnh; dưới 60% các phương tiện kỹ thuật hiện có để ứng phó với thiên tai cấp độ 2.
d) Các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; các khác sở ngành khác và các đoàn thể: Huy động dưới 60% cán bộ, công chức; dưới 60% phương tiện xe cơ giới; dưới 60% các trang thiết bị khác, như: Xe PCCR; xuồng các loại; nhà bạt các loại; phao các loại; các trang thiết bị khác;...; để ứng phó với thiên tai.
đ) Các Công ty, Doanh nghiệp, người dân: Huy động dưới 60% phương tiện cơ giới; dưới 60% lực lượng hiện có, đặc biệt khu vực bị thiên tai được huy động dưới 70% lực lượng hiện có cùng với 70% các trang thiết bị để ứng phó với thiên tai.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Được quyền huy động tối đa dưới 80% lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó với thiên tai, gồm: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, Dân quân tự vệ, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phân công, phân cấp trách nhiệm như ứng phó với thiên tai cấp độ 1. Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán những trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán ứng phó thiên tai vì mục đích an toàn cho người dân. Chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp ứng phó; huy động vật tư, phương tiện, lực lượng phối hợp với các địa phương ứng phó thiên tai.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã: Được quyền huy động tối đa dưới 70% lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng phó thiên tai, gồm: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...Chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ cấp xã; huy động lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn cấp xã, cộng đồng dân cư... tham gia ứng cứu; phối hợp ứng cứu với lực lượng cấp huyện, cấp tỉnh. Phát huy vai trò “4 tại chỗ" trong cộng đồng. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội với tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình”.
h) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp.
2.2. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp hoặc nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các lực lượng tham gia ứng phó với thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT hoặc người được ủy quyền.
2.3. Biện pháp ứng phó cụ thể
a) Đối với áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn, ngập lụt
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ huy, chỉ đạo thực hiện các biện pháp như ứng phó với áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn, ngập lụt cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Xác định thời điểm thích hợp để cắm biến cấm các ngầm tràn, các khu vực nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về người, tải sản. Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, các cơ sở hạ tầng, biện pháp bảo vệ sản xuất. Hướng dẫn kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây, thu hoạch mùa màng, lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có hoàn lưu bão, ATNĐ. Rà soát xác định những khu vực bị ảnh hưởng; xác định số hộ, khẩu cần sơ tán; hỗ trợ sơ tán dân ra khỏi khu vực có khả năng bị ảnh hưởng; đặc biệt là vùng thấp, trũng, sạt lở, trong đó chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, trẻ em, người khuyết tật. Sẵn sàng lực lượng cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra các sự cố, tình huống thiên tai. Phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, các cơ quan đơn vị theo chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Trực ban 24/24h để theo dõi nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin, xử lý các tình huống sự cố, thiên tai. Tuần tra trực tiếp tại các khu vực trọng điểm xung yếu, trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì chủ động ứng phó hoặc hỗ trợ người dân ứng phó.
- Huy động lực lượng, phương tiện để cứu chữa kịp thời những người bị thương; người bị thương nặng phải được chuyển nhanh lên bệnh viện tuyến trên để cứu chữa; khẩn trương tìm kiếm những người mất tích (nếu có). Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn sống tới nơi an toàn; dựng lều bạt cho Nhân dân tạm trú; cứu trợ khẩn cấp; chuẩn bị các điều kiện thiết yếu cho Nhân dân; động viên, thăm hỏi, chia sẻ mất mát; hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất tài sản (nếu có).
b) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện các biện pháp như ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa, lũ; chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng tham gia phối hợp ứng phó chặt chẽ; huy động các lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn bản, thân nhân người bị nạn thực hiện hỗ trợ động viên kịp thời nếu có thiệt hại về người. Chỉ đạo hệ thống thông tin liên lạc để chính quyền các cấp điều hành, báo cáo tình hình lũ, lũ quét, sạt lở đất, tình hình thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất gây ra trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp. Chỉ đạo hệ thống giao thông, cầu cống, đường dân sinh đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn; chỉ đạo công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với người dân vùng bị lũ, lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại. Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự khu vực bị thiệt hại; huy động vật tư, nhân lực để ứng phó thiên tai. Dọn dẹp vệ sinh môi trường, phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng; bao vây dập tắt dịch trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng.
d) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện các biện pháp như ứng phó với nắng nóng, hạn hán cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Sử dụng các phương tiện thông tin, tuyên truyền để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; hướng dẫn nhân dân kiến thức kỹ năng ứng phó với nắng nóng, hạn hán. Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là người già, trẻ em. Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những giờ cao điểm nắng nóng. Chỉ đạo kiểm tra rà soát diện tích cây trồng, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết khô, chết héo; khuyến khích các tổ chức, người dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng, đồng thời cung cấp năng lượng sạch phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm; ưu tiên cấp nước sinh hoạt cho người và gia súc. Chỉ đạo nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu, hồ đập; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn.
c) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện các biện pháp như ứng phó với lốc, sét, mưa đá cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chuẩn bị lực lượng phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ, sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo thông tin liên lạc giữa cơ quan chỉ huy, chỉ đạo, điều hành với chính quyền địa phương các cấp để xử lý sự cố, thiên tai. Nắm chắc các biện pháp kỹ thuật phòng chống lốc, sét, mưa đá; quy mô, địa hình, địa điểm, thời gian xảy ra lốc, sét, mưa đá; mạng lưới giao thông,...; phổ biến kiến thức kỹ năng ứng phó cho người dân; nắm bắt thông tin về rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá. Huy động mọi lực lượng ứng cứu; phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các cấp, các ngành khi ứng cứu.
đ) Đối với rét hại, sương muối, sương mù
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy và thực hiện các biện pháp như ứng phó với rét hại, sương muối, sương mù cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống rét cho người, đặc biệt chú ý các đối tượng dễ bị tổn thương thương như: Người già, người khuyết tật, trẻ em. Căn cứ tình hình rét hại, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cho học sinh nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ dạy và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: UBND các cấp xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn tổ chức che chắn cho đàn gia súc, làm chuồng cho gia súc, bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc; triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, nghiên cứu đề xuất áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt; chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị, vật tu hỗ trợ cho sản xuất, bảo vệ cây trồng, vật nuôi khi cần thiết, sẵn sàng triển khai phương án phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối. Chuẩn bị đủ giống cây trồng, vật nuôi. Xây dựng kế hoạch dụ trữ lương thực, thức ăn chăn nuôi, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chất đốt để phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài ngày; khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại ổn định sản xuất.
3. Phân công, phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 3
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ. Chịu trách nhiệm chỉ huy, chỉ đạo và huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh; cấp huyện, cấp xã được huy động.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được huy động tối đa lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các công ty, doanh nghiệp, người dân. Huy động tối đa các phương tiện kỹ thuật, cơ giới, trang thiết bị để ứng phó thiên tai cấp độ 3, trong đó quan tâm đặc biệt những khu vực bị thiên tai phức tạp. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định đã phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy phối hợp, hiệp đồng của cơ quan cấp trên.
3.2. Biện pháp ứng phó cụ thể với thiên tai cấp độ 3
a) Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động tổng lực mọi nguồn lực để ứng phó với sự cố, thiên tai. Thành lập Ban Chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng phó.
b) Cấp huyện, cấp xã: Huy động tối đa mọi nguồn lực và phối hợp với các lực lượng chi viện từ bên ngoài để ứng phó với thiên tai. Các huyện, xã lân cận khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện sẵn sàng chi viện, giúp đỡ các địa phương ứng phó với thiên tai.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô; tàu thuyền, xuồng; xe lội nước; các loại phao, áo phao cứu sinh; máy cẩu, máy xúc; Flycam; máy cắt bê tông; máy đục bê tông; máy khoan bê tông; trạm bơm, máy bơm nước; các hệ thống thiết bị làm mát; các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu hộ giao thông; xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dùng khác.
d) Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai, mức độ, phạm vi ảnh hưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp.
III. Huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
1. Nguồn nhân lực: Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên Phòng tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ; thanh niên xung kích; Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; các doanh nghiệp; các tổ chức, các nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Lực lượng huy động
a) Lực lượng huy động: Tổng số 17.335 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người; các xã, phường, thị trấn 14.115 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã); trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn duy trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp 547 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.215 người; bình quân 61 người/xã.
- Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259 người; bình quân 53 người/xã).
(Chi tiết tại phụ biểu 03)
b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị: 118.515; trong đó: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: 3.209; Công an tỉnh: 33.656; Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: 30; Chi cục kiểm lâm: 580; Sở Giao thông vận tải: 2.177; Kiểm lâm: 580; thành phố Lào Cai: 4.168; thị xã Sa Pa: 3.351; huyện Văn Bàn: 6.648; huyện Bát Xát: 6.570; huyện Si Ma Cai: 4.178; huyện Mường Khương: 8.749; huyện Bảo Yên: 7.573; huyện Bảo Thắng: 30.781; huyện Bắc Hà: 6.846.
(Chi tiết tại phụ biểu 04)
Căn cứ tình hình thực tế, loại hình thiên tai, cấp rủi ro thiên tai, mức độ ảnh hưởng, phạm vi ảnh hưởng, kịch bản ứng phó, các biện pháp ứng phó; Chủ tịch UBND các cấp huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị ứng cứu cho phù hợp.
3. Trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
Khi thiên tai xảy ra đến mức độ phải huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị; các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và Phương án này, huy động đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
IV. Kinh phí thực hiện ứng phó với thiên tai
1. Nguồn ngân sách tỉnh.
2. Quỹ phòng chống thiên tai.
3. Ngân sách cấp huyện, cấp xã.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 của UBND tỉnh về kiện toàn, phân công nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quy chế phối hợp, hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai kịp thời, hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu UBND tỉnh trưng dụng, huy động lực lượng, phương tiện, tình huống khẩn cấp để ứng phó với sự cố, thiên tai phù hợp hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Phương án này. Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ thích ứng phó với thời tiết, thiên tai. Đôn đốc xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai cấp huyện, cấp xã; tham mưu cho UBND tỉnh điều hành ứng phó với sự cố, thiên tai; chủ động triển khai thực hiện khi có sự cố, thiên tai xảy ra, nhất là ứng phó với mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất,...
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo các cơ quan quân sự địa phương thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn. Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện ứng phó với sự cố, thiên tai theo quy định tại Luật Phòng thủ dân sự (có hiệu lực ngày 01/7/2024). Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp của lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức huấn luyện, diễn tập để ứng phó với mọi tình huống, sự cố, thiên tai.
4. Công an tỉnh: Chủ động lượng lực, phương tiện cứu hộ, cứu nạn kịp thời. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ ứng phó với thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, diễn tập tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn lồng ghép với huấn luyện, diễn tập an ninh trật tự; nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó với thiên tai trong mọi tình huống; rà soát phương án đảm bảo cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông khi xảy ra thiên tai. Triển khai, thực hiện tốt công tác ứng phó sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công an.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng, củng cố chất lượng lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo yêu cầu. Sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng, phương tiện kỹ thuật ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, nhất là khu vực Biên giới, cửa khẩu. Hỗ trợ Nhân dân khu vực Biên giới, cửa khẩu ứng phó với thiên tai; đảm bảo an ninh, trật tụ khu vực Biên giới, cửa khẩu khi xảy ra sự cố, thiên tai.
6. Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh Lào Cai: Theo dõi chặt chẽ, cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về diễn biến thời tiết, khí hậu; dự báo sớm diễn biến thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực đoan nguy hiểm. Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết cho UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời thông tin cho các cấp, các ngành, các địa phương và người dân chủ động ứng phó.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên khoáng sản, nước ngầm làm tăng nguy cơ sạt lở đất vùng núi, sạt lở bờ sông, xói lở bờ suối. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định về ứng phó thiên tai. Bố trí đủ quỹ đất ở để sắp xếp dân cư thiên tai, nhất là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,... Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan đến ứng phó thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải: Chủ động lực lượng, phương tiện kỹ thuật kiểm tra hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy để đảm bảo an toàn. Kiểm tra, rà soát, xử lý khắc phục các tuyến đường bị hư hỏng do mưa lớn, sạt lở đất, các công trình giao thông gây cản trở thoát lũ, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; chỉ đạo và triển khai phương án ứng phó đảm bảo an toàn giao thông khi xảy ra mưa, lũ; chuẩn bị đầy đủ vật tư, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, đảm bảo giao thông trong ứng phó với sự cố, thiên tai.
9. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thi công đúng tiêu chuẩn, chất lượng công trình, tránh mất an toàn khi thiên tai xảy ra. Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn phù hợp với ứng phó sự cố, thiên tai; quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước đô thị đảm bảo chống ngập úng, sạt lở đất,...
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trong Phương án này. Huy động, thu hút nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; các doanh nghiệp, người dân vào các hoạt động ứng phó với sự cố, thiên tai.
11. Sở Tài chính: Cân đối bố trí các nguồn vốn và dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện Phương án này theo quy định của Luật Ngân sách; cân đối các nguồn vốn sự nghiệp, các quỹ tài chính ngoài ngân sách, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tham mưu, phân bố thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với sự cố, thiên tai kịp thời, hiệu quả.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Căn cứ diễn biến thời tiết rét hại, mưa lũ quyết định cho học sinh THPT nghỉ học nhưng phải đảm bảo công tác dạy và học. Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai của ngành giáo dục bảo đảm an toàn cho học sinh và giáo viên; kiểm tra trường lớp trước mùa mưa, lũ để có phương án sửa chữa đảm bảo cho công tác dạy và học. Đảm bảo huy động lực lượng khi xảy ra sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
13. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình, các cơ quan thông tin đại chúng: Thông tin sâu rộng kịp thời tình hình thời tiết, khí hậu, tình hình thiên tai, diễn biến, kịch bản ứng phó sự cố, thiên tai đúng Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Các chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo, công điện, văn bản chỉ đạo cảnh báo thiên tai kịp thời, chính xác; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt đến được người dân. Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh để ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai.
14. Sở Công thương: Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch bình ổn giá cả thị trường. Phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo vận hành điều tiết các hồ chứa thủy điện đúng quy trình; kiểm soát an toàn hồ đập bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du khi có mưa, lũ. Kiểm tra rà soát phương án bảo đảm an toàn các bãi thải, khu vực mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản; chủ động xử lý và có phương án đảm bảo an toàn công trình, khu dân cư lân cận, nhất là trong các tình huống xảy ra mưa, lũ lớn, sạt lở đất.
15. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Theo dõi chặt chẽ thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, cứu đói, thăm hỏi động viên; hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt hại do sự cố, thiên tai; bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội trong ứng phó thiên tai. Huy động lực lượng đảm bảo quân số khi xảy ra sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
16. Sở Y tế: Xây dựng các phương án phòng, chống dịch bệnh trước, trong và sau thiên tai; chuẩn bị đầy đủ lực lượng cán bộ y tế; dự trữ đủ cơ số thuốc; phương tiện vật tư y tế cần thiết đáp ứng nhu cầu cứu thương, phòng ngừa bệnh dịch; hướng dẫn cho cộng đồng dân cư về kỹ thuật cấp cứu thông thường; biện pháp vệ sinh, xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Cấp cứu nạn nhân bị thiên tai kịp thời; tham gia ứng phó với thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
17. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai: Tổ chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ, quyên góp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai. Phối hợp với Sở Lao động TBXH, Hội chữ thập đỏ tổ chức tiếp nhận và phân phối, tiền, hàng, vật phẩm ủng hộ quyên góp cho các đối tượng bị thiên tai đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả.
18. Chi cục Thủy lợi: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương công tác bảo đảm an toàn hồ đập, kênh mương thủy lợi, nhất là khi có mưa, lũ để ứng phó với thiên tai; thực hiện tu bổ sửa chữa các công trình thủy lợi bảo đảm nước tưới phục vụ sản xuất. Xây dựng các phương án an toàn hồ chứa, đập dâng thủy lợi, các công trình nước sạch nông thôn đảm bảo ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai.
19. Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Theo dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, thiên tai để tham mưu cho các cấp, các ngành, các địa phương ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai kịp thời. Tham mưu cho Ban Chỉ huy, trình UBND tỉnh trưng dụng, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với sự cố, thiên tai. Đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện thu nộp Quỹ phòng chống thiên tai theo Kế hoạch của UBND tỉnh để tăng nguồn tài chính hỗ trợ ứng phó với thiên tai. Đề xuất chi, nhu cầu chi Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp, cấp thiết, cấp bách phát sinh trong ứng phó thiên tai. Tham mưu cho Ban Chỉ huy đề xuất với UBND tỉnh hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng do thiên tai về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sửa chữa nhà ở,...
20. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xong trước 05/3/2024 phù hợp với Phương án của UBND tỉnh; trong đó: Có biểu thống kê tổng hợp các trang thiết bị, phương tiện, vật tư PCTT và TKCN và có sơ họa bản đồ các khu vực sạt lở đất, sụt lún đất, lũ ống, lũ quét,... các khu vực tránh trú, di chuyển dân cư khi có thiên tai xảy ra để làm cơ sở triển khai thực hiện; kiểm tra, rà soát các phương tiện, trang thiết bị, vật tư; sửa chữa các trang thiết bị PCTT và TKCN bị hư hỏng trước mùa mưa, bão. Chỉ đạo cấp xã xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai theo nội dung nêu trên, xong trước 15/3/2024.
b) Phân công, phân cấp, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các cấp, các ngành ở địa phương để ứng phó với thiên tai; huy động đảm bảo lực lượng, trang thiết bị ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai. Chủ động rà soát dân cư để có kế hoạch ứng phó với thiên tai kịp thời; kiểm tra, rà soát, đánh giá, quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi, hồ đập, hệ thống tiêu thoát nước, khu hầm lò, khai thác mỏ, khu dân cư, khu vực ven sông, suối khi có mưa lũ; đánh giá mức độ an toàn hồ đập, nhất là các hồ đập sản xuất công nghiệp. Ngăn chặn các hoạt động làm tăng nguy cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; tuyên truyền vận động nhân dân chuẩn bị đầy đủ các điều kiện ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”; sửa chữa, gia cố nhà ở để đảm bảo sức chống chịu với mưa lũ, dông lốc,... Chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai kịp thời, hiệu quả.
20. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tốt Phương án này. Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng, trang thiết bị để tham gia ứng phó với sự cố, thiên tai; cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ theo Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh để ứng phó kịp thời, hiệu quả.
1. Căn cứ Phương án này; các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai theo cấp rủi ro thiên tai năm 2024 xong trước ngày 29/3/2024 phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan Trung ương, Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh phải chủ động xây dựng và phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai xong trước ngày 29/3/2024 phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành tỉnh trong công tác ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt Phương án này./.
Phụ biểu 01: THỐNG KÊ CÁC ĐIỂM NGẦM TRÀN, SẠT LỞ ĐẤT, LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ BỜ SÔNG, SUỐI NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT | Huyện, thị xã, thành phố | Tổng cộng (điểm) | Trong đó | Ngầm tràn (điểm) | Nguy cơ sạt lở đất ≥ 50 m3 (điểm) | Nguy cơ lũ ống, lũ quét (điểm) | Nguy cơ ngập úng (điểm) | Nguy cơ sạt lở bờ sông, suối ≥ 50 m3 (điểm) | Nguy cơ sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy ≥ 50 m3 | |||||||||||||
Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | Cộng | Đã có biển cảnh báo | Chưa có biển cảnh báo | |||
| Tổng cộng | 769 | 168 | 601 | 109 | 38 | 71 | 314 | 93 | 222 | 143 | 30 | 113 | 111 | 4 | 107 | 38 | 2 | 36 | 53 | 1 | 52 |
1 | Bảo Yên | 115 | 16 | 99 | 21 | 2 | 19 | 34 | 13 | 21 | 20 | 1 | 19 | 15 | - | 15 | 14 | - | 14 | 11 | - | 11 |
1 | Xã Điện Quan | 4 | 2 | 2 | 2 | 2 | - | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - |
2 | Xã Kim Sơn | 6 | - | 6 | 4 | - | 4 | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - |
3 | Xã Nghĩa Đô | 7 | - | 7 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
4 | Xã Phúc Khánh | 17 | 4 | 13 | 5 | - | 5 | 4 | 4 | - | 3 | - | 3 | 3 | - | 3 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
5 | Xã Tân Dương | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 |
| - | - |
6 | Xã Thượng Hà | 7 | - | 7 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 4 | - | 4 |
7 | TT. Phố Ràng | 12 | 5 | 7 | 1 | - | 1 | 4 | 4 | - | 1 | 1 | - | 3 | - | 3 | 3 | - | 3 | - | - | - |
8 | Xã Vĩnh Yên | 6 | 2 | 4 | 1 | - | 1 | 2 | 2 | - | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - |
9 | Xã Yên Sơn | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Xã Việt Tiến | 14 | - | 14 | 2 | - | 2 | 3 | - | 3 | 2 | - | 2 | 2 | - | 2 |
| - | - | 5 | - | 5 |
11 | Xã Minh Tân | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
12 | Xã Xuân Hòa | 12 | 1 | 11 | 1 | - | 1 | 3 | 1 | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | 7 | - | 7 | - | - | - |
13 | Xã Cam Cọn | 12 | - | 12 | 3 | - | 3 | 5 | - | 5 | 2 | - | 2 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - |
14 | Xã Lương Sơn | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
15 | Xã Tân Tiến | 3 | 1 | 2 | - | - | - | 1 | 1 | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
16 | Xã Bảo Hà | 4 | - | 4 | - | - | - | 3 | - | 3 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
17 | Xã Xuân Thượng | 3 | - | 3 | - | - | - | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
II | Bắc Hà | 105 | 38 | 67 | - | - | - | 85 | 26 | 59 | 18 | 12 | 6 | - | - | - | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
1 | Xã Tả Củ Tỷ | 8 | - | 8 | - | - | - | 8 | - | 8 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
2 | Xã Tà Chải | 4 | 3 | 1 | - | - | - | - | - | - | 4 | 3 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | Xã Bản Cái | 8 | 1 | 7 | - | - | - | 7 | - | 7 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4 | Xã Bảo Nhai | 10 | 8 | 2 | - | - | - | 3 | 2 | 1 | 7 | 6 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
5 | Xã Nậm Khánh | 7 | 7 | - | - | - | - | 7 | 7 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
6 | Xã Hoàng Thu Phố | 3 | - | 3 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
7 | Xã Nậm lúc | 15 | 7 | 8 | - | - | - | 15 | 7 | 8 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Xã Cốc Lầu | 12 | 1 | 11 | - | - | - | 8 | - | 8 | 3 | 1 | 2 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 |
9 | Xã Thải Giàng Phố | 6 | - | 6 | - | - | - | 6 | - | 6 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Xã Nậm Mòn | 2 | 2 | - | - | - | - | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
11 | Xã Na Hối | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
12 | Xã Bản Liền | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
13 | Xã Cốc Ly | 6 | 2 | 4 | - | - | - | 4 | 2 | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - |
14 | Xã Nậm Đét | 2 | 1 | 1 | - | - | - | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
15 | Xã Lùng Phình | 4 | 4 | - | - | - | - | 4 | 4 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
16 | Xã Bản Phố | 9 | - | 9 | - | - | - | 9 | - | 9 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
17 | Xã Tả Văn Chư | 3 | - | 3 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
18 | Xã Lùng Cải | 3 | - | 3 | - | - | - | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
19 | Xã Thị Trấn | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
III | Bảo Thắng | 64 | 16 | 48 | 6 | 2 | 4 | 29 | 6 | 23 | 8 | 3 | 5 | 19 | 4 | 15 | 2 | 1 | 1 | - | - | - |
1 | xã Phong Niên | 5 | 1 | 4 | - | - | 1 | - | 1 | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
2 | xã Thái Niên | 6 | 3 | 3 | - | - | - | - | 2 | 1 | - | - | 2 | - | - | - | - | 1 | - | - | - | - |
3 | xã Bản Phiệt | 8 | - | 8 | - | - | - | - | - | 5 | - |
| - | - | - | 3 | - | - | - | - | - | - |
4 | xã Bản Cầm | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
5 | Thị trấn NT Phong Hải | 7 | 3 | 4 | - | 1 | 3 | - | - | 1 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
6 | xã Sơn Hà | 9 | - | 9 | - | - | - | - | - | 3 | - | - | - | - | - | 5 | - | - | 1 | - | - | - |
7 | TT Phố Lu | 6 | - | 6 | - | - | - | - | - | 3 | - | - | - | - | - | 3 | - | - | - | - | - | - |
8 | xã Gia Phú | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
9 | xã Xuân Giao | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - |
10 | xã Phú Nhuận | 14 | 2 | 12 | - | 1 | - | - | - | 6 | - | - | 2 | - | 1 | 4 | - | - | - | - | - | - |
11 | TT Tằng Lỏong | 3 | 3 | - | - | - | - | - | 1 | - | - | 1 | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - |
12 | xã Trì Quang | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - |
13 | Xã Xuân Quang | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
14 | Xã Sơn Hải | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
IV | Si Ma Cai | 21 | 5 | 16 | 2 | - | 2 | 15 | 5 | 10 | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 |
1 | Xã Sán Chải | 6 | - | 6 | - | - | - | 5 | - | 5 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - |
2 | Xã Sín Chéng | 7 | 5 | 2 | - | - | - | 5 | 5 | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 |
3 | Xã Nàn Sín | 4 | - | 4 | - | - | - | 3 | - | 3 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4 | Xã Lùng Thẩn | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
5 | Xã Quan Hồ Thẩn | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
6 | Xã Cán Cấu | 2 | - | 2 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
7 | Xã Thào Chư Phìn | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Xã Bản Mế | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
9 | Thị Trấn Si Ma Cai | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Xã Nàn Sán | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
V | TP Lào Cai | 117 | 8 | 109 | 1 | - | 1 | 41 | 8 | 33 | 32 | - | 32 | 43 | - | 43 | - | - | - | - | - | - |
1 | Phường Pom Hán | 5 | - | 5 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - |
2 | Phường Bình Minh | 12 | - | 12 | - | - | - | 2 | - | 2 | 5 | - | 5 | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - |
3 | Xã Thống Nhất | 15 | 2 | 13 | - | - | - | 7 | 2 | 5 | 4 | - | 4 | 4 | - | 4 | - | - | - | - | - | - |
4 | Phường Xuân Tăng | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - |
5 | Xã Tả Phời | 14 | - | 14 | - | - | - | 4 | - | 4 | - | - | - | 10 | - | 10 | - | - | - | - | - | - |
6 | Phường Bắc Cường | 4 | - | 4 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - |
7 | Xã Cam Đường | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Phường Bắc Lệnh | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - | 3 | - | 3 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - |
9 | Phường Nam Cường | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Phường Kim Tân | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
11 | Phường Cốc Lếu | 3 | - | 3 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
12 | Phường Lào Cai | 20 | - | 20 | - | - | - | 8 | - | 8 | 7 | - | 7 | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - |
13 | Phường Duyên Hải | 7 | 3 | 4 | - | - | - | 4 | 3 | 1 | - | - | - | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - |
14 | Xã Hợp Thành | 4 | - | 4 | - | - | - | 1 | - | 1 | 3 | - | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
15 | Xã Vạn Hòa | 5 | - | 5 | - | - | - | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - |
16 | xã Đồng Tuyển | 6 | 3 | 3 | - | - | - | 3 | 3 | - | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - |
17 | Xã Cốc San | 6 | - | 6 | - | - | - | 4 | - | 4 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
VI | Bát Xát | 72 | 20 | 52 | 14 | 4 | 10 | 33 | 12 | 22 | 10 | 3 | 7 | - | - | - | - | - | - | 14 | 1 | 13 |
1 | Xã Tòng Sành | 8 | 3 | 5 | - | - | - | 3 | 1 | 2 | 4 | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 |
2 | Xã Phìn Ngan | 15 | - | 15 | 5 | - | 5 | 4 | - | 4 | 5 | - | 5 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 |
3 | Thị Trấn | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 |
4 | Xã Bản Qua | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
5 | Xã Bản Vược | 4 | 2 | 2 | - | - | - | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 |
6 | Xã Cốc Mỳ | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
7 | Xã Trịnh Tường | 4 | 3 | 1 | 1 | - | 1 | 3 | 3 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Xã A Mú Sung | 15 | 4 | 11 | 3 | 2 | 1 | 7 | - | 7 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | 4 | 1 | 3 |
9 | Xã A Lù | 4 | 3 | 1 | 1 | 1 | - | 3 | 2 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Xã Mường Vi | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
11 | Xã Bản Xèo | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
12 | Xã Pa Cheo | 3 | - | 3 | 1 | - | 1 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
13 | Xã Trung Lèng Hồ | 3 | - | 3 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 |
14 | Xã Y Tý | 2 | 2 | - | 1 | 1 | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
15 | Xã Mường Hum | 2 | - | 2 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
16 | Xã Sàng Ma Sáo | 4 | - | 4 | - | - | - | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 |
17 | Xã Dền Thàng | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
18 | Xã Nậm Pung | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
19 | Xã Quang Kim | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
20 | Xã Nậm Chạc | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
21 | Xã Dền Sáng | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
VII | Văn Bàn | 63 | 39 | 24 | 26 | 22 | 4 | 19 | 7 | 12 | 13 | 10 | 3 | 2 | - | 2 | 3 | - | 3 | - | - | - |
1 | Xã Dương Quỳ | 6 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
2 | Xã Minh Lương | 3 | 1 | 2 | 1 | - | 1 | 1 | 1 | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | Xã Khánh Yên Hạ | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - |
4 | Xã Nậm Tha | 5 | 3 | 2 | - | - | - | 5 | 3 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
5 | Xã Chiềng Ken | 6 | 4 | 2 | 2 | 2 | - | 1 | - | 1 | 2 | 2 | - | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - |
6 | Xã Hòa Mạc | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | - | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
7 | Xã Thẳm Dương | 2 | 2 | - | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
8 | Xã Nậm Xây | 7 | 4 | 3 | 2 | 2 | - | 3 | - | 3 | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
9 | Xã Nậm Xé | 4 | 2 | 2 | 1 | 1 | - | 3 | 1 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
10 | Xã Nậm Chày | 2 | 2 | - | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
11 | Xã Dần Thàng | 2 | 2 | - | 1 | 1 | - | - | - | - | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
12 | Xã Liêm Phú | 6 | 6 | - | 4 | 4 | - | - | - | - | 2 | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
13 | Xã Võ Lao | 7 | 4 | 3 | 4 | 4 | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | - | - | - |
14 | Xã Nậm Mả | 1 | - | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
15 | Xã Tân An | 5 | 1 | 4 | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 | 2 | 1 | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
16 | Xã Nậm Dạng | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
17 | Xã Tân Thượng | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
18 | Xã Khánh Yên Thượng | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
19 | Xã Khánh Yên Trung | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
20 | Xã Sơn Thủy | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
21 | Xã Làng Giàng | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
22 | Thị trấn Khánh Yên | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
VIII | Thị xã Sa Pa | 157 | 26 | 131 | 34 | 8 | 26 | 48 | 16 | 32 | 28 | 1 | 27 | 16 | - | 16 | 14 | 1 | 13 | 17 | - | 17 |
1 | Xã Trung Chải | 10 | 2 | 8 | 1 | - | 1 | 5 | 2 | 3 | 1 | - | 1 | - | - | - | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 |
2 | Xã Tả Phìn | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | Xã Ngũ Chỉ Sơn | 17 | - | 17 | 6 | - | 6 | 6 | - | 6 | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | 3 | - | 3 |
4 | Xã Hoàng Liên | 5 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 1 | - | - | - |
5 | Xã Tả Van | 7 | 3 | 4 | 1 | 1 | - | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | - | - | - | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
6 | Xã Mường Hoa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Xã Thanh Bình | 16 | 3 | 13 | 5 | 1 | 4 | 5 | 2 | 3 | 5 | - | 5 |
|
|
|
|
|
| 1 | - | 1 |
8 | Xã Bản Hồ | 9 | 2 | 7 | 2 | - | 2 | 1 | 1 | - |
|
|
|
|
|
| 5 | 1 | 4 | 1 | - | 1 |
9 | Xã Mường Bo | 14 | 6 | 8 | 3 | 1 | 2 | 6 | 5 | 1 | 3 | - | 3 |
|
|
| 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
10 | Xã Liên Minh | 6 | 3 | 3 | 4 | 3 | 1 | 2 | - | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Phường Hàm Rồng | 7 | 1 | 6 | 1 | - | 1 | 4 | 1 | 3 | 1 | - | 1 | 1 | - | 1 |
|
|
|
|
|
|
12 | Phường Sa Pả | 2 | - | 2 | 1 | - | 1 |
|
|
| 1 | - | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Phường Sa Pa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 | Phường Phan Si Păng | 4 | 3 | 1 |
|
|
| 3 | 3 | - | 1 | - | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | Phường Ô Quý Hồ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 | Phường Cầu Mây | 4 | 1 | 3 | 1 | - | 1 | 3 | 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX | Mường Khương | 55 | - | 55 | 5 | - | 5 | 10 | - | 10 | 12 | - | 12 | 15 | - | 15 | 4 | - | 4 | 9 | - | 9 |
1 | Xã Bản Lầu | 18 | - | 18 | 1 |
| 1 | 3 |
| 3 | 3 |
| 3 | 7 |
| 7 | 1 |
| 1 | 3 |
| 3 |
2 | Xã Bản Sen | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
|
|
|
3 | Xã Lùng Vai | 9 | - | 9 | 3 |
| 3 | - |
|
| 6 |
| 6 | - |
|
| - |
|
| - |
|
|
4 | Xã Thanh Bình | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
5 | Xã Nậm Chảy | 2 | - | 2 | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| 2 |
| 2 |
6 | Xã Mường Khương | 13 | - | 13 | - |
|
| 2 |
| 2 | - |
|
| 8 |
| 8 | 1 |
| 1 | 2 |
| 2 |
7 | Xã Nấm Lư | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
8 | Xã Lùng Khấu Nhìn | 3 | - | 3 | - |
|
| 2 |
| 2 | 1 |
| 1 | - |
|
| - |
|
| - |
|
|
9 | Xã Cao Sơn | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
10 | Xã La Pán Tẩn | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
11 | Xã Tả Thàng | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
12 | Xã Tung Chung Phố | 1 | - | 1 | - |
|
| 1 |
| 1 | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
13 | Xã Tả Ngài Chồ | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
14 | Xã Pha Long | 4 | - | 4 | - |
|
| 2 |
| 2 | - |
|
| - |
|
| 2 |
| 2 | - |
|
|
15 | Xã Dìn Chin | 5 | - | 5 | 1 |
| 1 | - |
|
| 2 |
| 2 | - |
|
| - |
|
| 2 |
| 2 |
16 | Xã Tả Gia Khâu | - | - | - | - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
| - |
|
|
Phụ biểu 02: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG
TT | Thông tin tổng hợp | ĐVT | Toàn tỉnh | Bảo Yên | Bảo Thắng | Văn Bàn | Bát Xát | Mường Khương | Bắc Hà | Si Ma Cai | Sa Pa | TP Lào Cai |
1 | Số huyện, thành phố |
| 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Số xã |
| 127 | 18 | 15 | 23 | 23 | 16 | 21 | 13 | 18 | 17 |
3 | Tổng số hộ điều tra | Hộ | 108.699 | 20.481 | 14.844 | 13.225 | 17.013 | 11.225 | 13.467 | 5.643 | 11.996 | 805 |
4 | Tổng số hộ hiện có | Hộ | 165.027 | 20.481 | 30.187 | 19.623 | 17.013 | 13.131 | 13.467 | 7.110 | 11.996 | 32.019 |
5 | Tổng số người | người | 713.513 | 86.870 | 110.520 | 90.275 | 77.554 | 62.863 | 65.277 | 36.816 | 61.414 | 121.924 |
6 | Nam | người | 361.318 | 45.154 | 55.976 | 45.770 | 39.547 | 31.689 | 33.627 | 18.532 | 30.209 | 60.814 |
7 | Nữ | người | 352.195 | 41.715 | 54.544 | 44.505 | 38.007 | 31.174 | 31.650 | 18.285 | 31.205 | 61.110 |
8 | Trẻ em dưới 6 tuổi | người | 95.061 | 11.105 | 23.172 | 8.360 | 9.120 | 7.126 | 8.578 | 5.294 | 9.815 | 12.491 |
9 | Người già trên 60 tuổi | người | 57.016 | 7.339 | 8.983 | 5.453 | 4.332 | 4.230 | 4.163 | 1.463 | 6.001 | 15.052 |
10 | Người khuyết tật | người | 4.347 | 896 | 696 | 477 | 452 | 255 | 212 | 240 | 261 | 858 |
11 | Dân tộc Kinh | người | 244.736 | 22.120 | 71.064 | 7.903 | 15.388 | 7.142 | 10.376 | 1.544 | 12.043 | 97.156 |
II. TỔNG HỢP THÔNG TIN KHẢO SÁT | ||||||||||||
1 | Tổng số hộ đã bị thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05 năm gần đây) | Hộ | 12.942 | 2.110 | 633 | 1.527 | 3.094 | 2.027 | 796 | 612 | 1.624 | 519 |
người | 58.178 | 8.889 | 2.658 | 6.666 | 13.925 | 8.216 | 3.852 | 3.400 | 8.496 | 2.076 | ||
2 | Chỗ ở nằm trên đồi, núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a | Số hộ xuất hiện dấu hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà; cây nghiêng đổ. | Hộ | 4.341 | 1.243 | 60 | 555 | 501 | 336 | 147 | 161 | 1.030 | 308 |
người | 17.313 | 4.977 | 252 | 2.541 | 2.255 | 1.367 | 663 | 796 | 3.230 | 1.232 | ||
2b | Số hộ trước và sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao. | Hộ | 15.315 | 2.739 | 613 | 1.902 | 4.878 | 1.707 | 232 | 1.063 | 1.653 | 528 |
người | 65.047 | 11.482 | 2.574 | 7.987 | 21.951 | 6.873 | 1.044 | 5.477 | 5.547 | 2.112 | ||
2c | Số hộ gần mái dốc không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh. | Hộ | 12.453 | 2.201 | 566 | 1.492 | 4.185 | 1.303 | 206 | 1.019 | 1.063 | 418 |
người | 55.637 | 9.197 | 2.377 | 5.218 | 18.839 | 5.234 | 927 | 6.180 | 5.993 | 1.672 | ||
2d | Số hộ phía trên có đào ao, hồ phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...) | Hộ | 2.037 | 436 | 8 | 164 | 272 | 63 | 96 | 43 | 912 | 43 |
người | 10.485 | 1.930 | 34 | 1.126 | 1.225 | 260 | 432 | 227 | 5.079 | 172 | ||
2e | Số hộ xung quanh không có rừng phòng hộ | Hộ | 27.015 | 4.817 | 1.024 | 7.670 | 4.546 | 3.741 | - | 2.412 | 2.359 | 446 |
người | 121.485 | 21.240 | 4.301 | 33.911 | 20.457 | 15.243 | - | 11.745 | 12.804 | 1.784 | ||
3 | Chỗ ở nằm ven sông, suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3a | Số hộ phía trên (thượng nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở... | Hộ | 1.856 | 1.319 | - | 252 | 119 | 18 | 74 | 5 | 43 | 26 |
người | 8.103 | 5.335 | - | 1.491 | 538 | 78 | 336 | 28 | 193 | 104 | ||
3b | Số hộ mà phía trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm. | Hộ | 1.220 | 256 | 36 | 151 | 177 | 4 | 413 | 6 | 79 | 98 |
người | 5.390 | 1.110 | 151 | 876 | 797 | 22 | 1.856 | 33 | 153 | 392 | ||
3c | Số hộ gần chỗ ở có cổng, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây lớn. | Hộ | 2.112 | 616 | 138 | 449 | 456 | 51 | 83 | 14 | 41 | 264 |
người | 8.846 | 2.255 | 580 | 2.034 | 2.053 | 212 | 373 | 73 | 210 | 1.056 | ||
4 | Số hộ nằm gần hoặc dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn. | Hộ | 918 | 237 | 115 | 162 | 152 | 1 | 32 | - | 131 | 88 |
người | 4.802 | 937 | 937 | 1.085 | 687 | 3 | 144 | - | 657 | 352 | ||
5 | Chỗ ở có sự hỗ trợ, chuẩn bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5a | Số hộ không thường xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo | Hộ | 12.136 | 1.003 | 22 | 1.233 | 4.893 | 892 | 267 | 2.144 | 1.209 | 473 |
người | 58.967 | 3.981 | 93 | 5.396 | 22.019 | 3.573 | 1.201 | 10.001 | 10.811 | 1.892 | ||
5b | Số hộ không biết cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất | Hộ | 12.642 | 783 | 12 | 1.387 | 5.146 | 1.054 | 225 | 2.292 | 1.567 | 176 |
người | 62.628 | 3.114 | 50 | 6.270 | 23.157 | 4.256 | 1.012 | 11.536 | 12.529 | 704 | ||
5c | Số hộ không hoặc thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin, cuốc, xẻng, cuộn dây... | Hộ | 14.260 | 853 | 34 | 1.475 | 5.752 | 1.168 | 371 | 2.523 | 1.915 | 169 |
người | 69.871 | 3.391 | 142 | 7.365 | 25.884 | 4.693 | 1.669 | 12.212 | 13.839 | 676 | ||
5d | Nhà đang ở dạng | Hộ | 165.027 | 20.481 | 30.187 | 19.623 | 17.013 | 13.131 | 13.467 | 7.110 | 11.996 | 32.019 |
người | 713.513 | 86.870 | 110.520 | 90.275 | 77.554 | 62.863 | 65.277 | 36.816 | 61.414 | 121.924 | ||
Số hộ có nhà sàn: | Hộ | 9.354 | 2.901 | 83 | 3.418 | 21 | 7 | 1.459 | 805 | 448 | 212 | |
người | 39.477 | 12.305 | 304 | 15.724 | 105 | 33 | 5.836 | 3.220 | 1.143 | 807 | ||
Số hộ có nhà gỗ: | Hộ | 58.783 | 9.551 | 2.970 | 4.904 | 10.500 | 7.361 | 7.819 | 4.069 | 8.681 | 2.928 | |
người | 265.578 | 40.510 | 10.874 | 22.560 | 47.706 | 36.472 | 31.276 | 16.276 | 48.754 | 11.150 | ||
Số hộ có nhà tranh: | Hộ | 3.655 | 376 | 1.778 | 343 | 261 | 63 | 126 | 8 | 148 | 552 | |
người | 14.505 | 1.595 | 6.510 | 1.577 | 1.284 | 260 | 504 | 32 | 641 | 2.102 | ||
Số hộ có nhà xây: | Hộ | 91.768 | 7.653 | 25.356 | 10.958 | 6.231 | 5.700 | 4.063 | 761 | 2.719 | 28.327 | |
người | 379.709 | 32.460 | 92.832 | 50.414 | 28.459 | 26.098 | 27.661 | 3.044 | 10.876 | 107.865 | ||
6 | Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo chống lốc xoáy. | Hộ | 39.977 | 8.609 | 4.741 | 4.509 | 10.958 | 3.910 | 1.062 | 2.569 | 3.084 | 535 |
người | 170.045 | 35.725 | 19.912 | 19.310 | 49.311 | 15.725 | 4.248 | 11.338 | 12.336 | 2.140 | ||
7 | Số hộ có nhà ở chính không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn | Hộ | 43.774 | 7.890 | 4.741 | 5.357 | 11.158 | 4.916 | 3.685 | 2.663 | 3.025 | 339 |
người | 184.642 | 31.804 | 19.912 | 22.895 | 50.211 | 19.863 | 14.740 | 11.761 | 12.100 | 1.356 | ||
8 | Số hộ gia đình có đề nghị Nhà nước hỗ trợ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn | Hộ | 29.056 | 3.017 | 1.616 | 2.306 | 14.776 | 2.120 | 935 | 2.517 | 1.075 | 694 |
người | 132.131 | 12.653 | 6.786 | 8.373 | 66.493 | 8.762 | 3.740 | 11.365 | 11.183 | 2.776 | ||
8a | Số hộ Cam kết di dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển | Hộ | 1.308 | 533 | 96 | 118 | 70 | 212 | 32 | 59 | 51 | 137 |
người | 6.570 | 2.309 | 403 | 754 | 315 | 1.123 | 128 | 723 | 267 | 548 | ||
8b | Số hộ Đề nghị được vay vốn ưu đãi để củng cố cho ở đảm bảo an toàn | Hộ | 15.251 | 1.619 | 808 | 1.233 | 7.353 | 1.171 | 556 | 1.424 | 740 | 347 |
người | 68.428 | 6.688 | 3.393 | 4.342 | 33.089 | 4.864 | 2.224 | 6.640 | 5.800 | 1.388 | ||
8c | Số hộ Đề nghị hỗ trợ pháp lý để xây kè, mở rông hoặc giảm tải mái ta luy | Hộ | 12.337 | 865 | 712 | 955 | 7.353 | 737 | 347 | 924 | 234 | 210 |
người | 55.333 | 3.656 | 2.990 | 3.277 | 33.089 | 3.042 | 1.388 | 4.002 | 3.049 | 840 | ||
III. ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN | ||||||||||||
1 | Chỗ ở an toàn | Hộ | 122.506 | 11.349 | 25.494 | 17.597 | 5.785 | 8.015 | 9.750 | 4.288 | 8.881 | 31.347 |
Tỷ lệ % | 74,23 | 55,41 | 84,45 | 89,68 | 34,00 | 61,04 | 72,40 | 60,31 | 74,03 | 97,90 | ||
2 | Chỗ ở kém an toàn | Hộ | 41.378 | 8.609 | 4.741 | 1.946 | 11.158 | 4.916 | 3.685 | 2.763 | 3.025 | 535 |
Tỷ lệ % | 25,07 | 42,03 | 15,71 | 9,92 | 65,59 | 37,44 | 27,36 | 38,86 | 25,22 | 137,00 | ||
3 | Chỗ ở cần di dời khẩn cấp | Hộ | 1.215 | 523 | 24 | 80 | 70 | 200 | 32 | 59 | 90 | 137 |
Tỷ lệ % | 0,74 | 2,55 | 0,08 | 0,41 | 0,41 | 1,52 | 0,24 | 0,83 | 0,75 | 0,43 |
Phụ biểu 03: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU PHẨM NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT | Danh mục | ĐVT | Số lượng | Nguồn huy động | Đơn vị đảm nhiệm | Ghi chú |
1 | Nguồn nhân lực ứng cứu | Người | 17.335 | Lực lượng tự vệ cơ động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân | Tổng số 17.335 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người; các xã, phường, thị trấn 14.115 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã). |
|
- | Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu | Người | 9.274 | Lực lượng thường trực sẵn sàng úng cứu luôn luôn duy trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp 547 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.215 người. |
| |
- | Lực lượng huy động | Người | 8.061 | Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259 người). |
| |
2 | Phương tiện và trang thiết bị |
|
| |||
- | Xe Ô tô các loại | Chiếc | 343 | Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức trên địa bàn tỉnh | BCH Quân sự tỉnh: 60 chiếc; Công an tỉnh: 110 chiếc; Văn phòng Thường trực: 01 chiếc; Sở Giao thông: 43 chiếc; Văn Bàn 01; Bát Xát 01; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường Khương 13; Bảo Yên 11; Sa Pa 12; TP Lào Cai 66; Bắc Hà 3; Bát Xát 01 chiếc; Bảo Thắng 3 chiếc; Bắc Hà 6 chiếc; Đài PTTT tỉnh 02 cái |
|
- | Xuồng Máy các loại | Chiếc | 27 | Huy động các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân | Quân sự tỉnh: 3 chiếc; Công an tỉnh: 21 chiếc; TP Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01; Bảo Yên 01; Bảo Thẳng 01. |
|
- | Phao và ao phao các loại | Cái | 9.417 | BCH Quân sự tỉnh 1.766; Công an tỉnh 1.645; VP TT BCH PCTT 10; cc Kiểm lâm 47; TP Lào Cai 610; TX Sa Pa: 652; Văn Bàn 663; Bảo Thắng 1121; Bảo Yên 1.417; Bát Xát 595; Bắc Hà 552; Si Ma Cai 187; Mường Khương 160. |
| |
- | Nhà bạt các loại | Bộ | 280 | BCH Quân Sự tỉnh 158; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh 4; Tài chính 01; Sở Giáo dục và Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 4; TP Lào Cai 11; Văn Bàn 10; Bảo Thắng 14; Bảo Yên 18, Bát Xát 21; Sa Pa 12, Si Ma Cai 4; Bắc Hà 12; Mường Khương 12. |
| |
- | Máy bơm nước | Chiếc | 8 | TP Lào Cai 6; Sa Pa 4; Chi cục Kiểm lâm tỉnh 2; Công an tỉnh 6; Sở GTVT: 7; Văn Bàn 5; Bát Xát 2; Mường Khương 13; Bảo Thắng 2; Văn bản 01; Bảo Yên 1. |
| |
- | Máy phát điện các loại | Chiếc | 136 | Sở GT vận tải: 6; Công an tỉnh: 81; Bộ chỉ huy Quân sự 4; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh 1; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02; Sa Pa 20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01 |
| |
3 | Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất: 28.948 tấn | Sở Nông nghiệp và PTNT |
| |||
- | Giống lúa các loại | Tấn | 150 |
| Trung tâm Giống |
|
| Giống ngô các loại | Tấn | 98 |
| Trung tâm Giống |
|
- | Phân bón các loại | Tấn | 9.000 | Thị trường tự do |
|
|
- | Phân NPK | Tấn | 11.000 | Thị trường tự do |
|
|
- | Phân URÊ | Tấn | 7.000 | Thị trường tự do |
|
|
- | Phân bón các loại | Tấn | 1.700 | Thị trường tự do |
|
|
4 | Vật tư y tế |
|
|
| Sở Y Tế |
|
- | Thuốc khử trùng | tấn | 3.804 | Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố | Tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố |
|
- | Thuốc chữa bệnh | cơ số | 37 |
| ||
- | Cáng cứu thương | bộ | 41 |
| ||
- | Túi cứu thương | bộ | 25 |
| ||
- | Dụng cụ băng bó cứu thương | bộ | 238 |
| ||
- | Khẩu trang cá nhân | chiếc | 72.500 |
|
Phụ biểu 04: TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN THỜI ĐIỂM 0h NGÀY 01/01/2023 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT | DANH MỤC | ĐVT | THỰC LỰC | BCH QS tỉnh | Công an tỉnh | VP BCH PCTT &TK CN | Sở GTVT | Chi cục Kiểm lâm | Thành phố Lào Cai | Thị xã Sa Pa | huyện Văn Bàn | huyện Bát Xát | huyện Si Ma Cai | huyện Mường Khương | huyện Bảo Yên | huyện Bảo Thắng | huyện Bắc Hà | Ghi chú | |||||
Thời điểm 0h ngày 01/01/2023 | Chất lượng | ||||||||||||||||||||||
Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 | Cấp 5 | |||||||||||||||||||
| Cộng tổng |
| 116.622 | 77.124 | 35.870 | 2.792 | 651 | 185 | 2.092 | 33.009 | 30 | 2.134 | 560 | 4.168 | 3.335 | 6.642 | 6.569 | 4.175 | 8.735 | 7.559 | 30.778 | 6.837 |
|
1 | Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi | chiếc | 108 | 3 | 59 | 29 | 16 | - | 24 | 62 |
| 5 | 1 | - | 3 | - | - | - | 6 | 6 | - | 1 |
|
2 | Xe ô tô chở người đến 40 chỗ ngồi | chiếc | 8 | - | 4 | 4 | - | - | 3 | 4 |
| - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - |
|
3 | Xe ô tô vận tải | chiếc | 68 | - | 45 | - | 23 | - | 11 | 6 |
| 29 | - | 17 | 2 | - | - | - | 3 | - | - | - |
|
4 | Xe ô tô bán tải | chiếc | 73 | - | 25 | 39 | 9 | - | - | 32 | 1 | 8 | 14 | 2 | 4 | 1 | 1 | 1 | 2 | 5 | - | 2 |
|
5 | Toa xe đường sắt | chiếc | 47 | - | - | 29 | 18 | - | - | - |
| - | - | 47 | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
6 | Xe chỉ huy PCLB | chiếc | 31 | - | 26 | 5 | - | - | 21 | 5 |
| 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | 3 | - |
|
7 | Trang thiết bị quan sát, ghi hình | bộ | 18 | - | 17 | - | - | - | 1 | 9 |
| 1 | - | - | 1 | - | - | - | 6 | - | - | - |
|
8 | Trang thiết bị thông tin | bộ | 140 | - | 13 | 126 | 1 |
| 126 | - |
| 11 | - | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - |
|
9 | Hệ thống cơ sở dữ liệu | HT | 20 | - | - | 20 | - | - | - | 20 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
10 | Hệ thống truyền hình hội nghị | HT | 67 | 2 | 62 | 2 | - | - | 1 | 11 |
| - | - | - | 21 | - | - | - | 19 | - | 15 | - |
|
11 | Xe đặc chủng thông tin | chiếc | 3 | - | 3 | - | - | - | - | 1 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
12 | Tổ hợp truyền số liệu | bộ | 4 | - | - | - | - | - | 1 | 3 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
13 | Máy thu phát sóng HF | chiếc | 5 | - | - | - | - | - | - | - |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
14 | Máy tính trạm | chiếc | 765 | - | 505 | 197 | 20 | 43 | - | - | 13 | 2 | 250 | - | 13 | - | - | - | 462 | - | 25 | - |
|
15 | Máy tính xách tay | chiếc | 204 | - | 96 | 101 | 7 | - | - | 88 |
| 5 | - | - | 2 | 1 | - | - | 76 | - | 25 | - |
|
16 | Máy quay phim | chiếc | 18 | 4 | 10 | 4 | - | - | - | 4 |
| 3 | - | - | - | - | - | - | 6 | 4 | - | - |
|
17 | Xuồng ST 660 | chiếc | 3 | - | 2 | 1 | - | - | 2 | 1 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
18 | Xuồng ST 450 | chiếc | 11 | 1 | 1 | 3 | 6 |
| 1 | 9 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | 1 | - | - |
|
19 | Xuồng máy các loại | chiếc | 3 | - | 1 | 2 | - | - | - | 1 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | 1 | - |
|
20 | Thuyền cao su các loại | chiếc | 5 | - | - | 5 |
|
|
| 5 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
21 | Thuyền loại khác | chiếc | 2 | - | 2 | - | - | - | - | 2 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
22 | Vỏ xuồng các loại | chiếc | 3 | 3 | - | - | - | - | - | 3 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
23 | Phao cứu sinh | chiếc | 485 | 110 | 222 |
| 153 | - | - | 87 |
| - | 15 | 60 | - | - | - | - | 70 | - | - | 253 |
|
24 | Phao áo cứu sinh | chiếc | 4.457 | 1.766 | 2.411 | 162 | 118 | - | 659 | 998 | 10 | - | 12 | 323 | 309 | 357 | 235 | 82 | 70 | 682 | 471 | 249 |
|
25 | Phao tròn cứu sinh | chiếc | 4.048 | 1.370 | 2.179 | 204 | 162 | - | 1.057 | 435 |
| - | - | 227 | 313 | 256 | 310 | 85 | - | 735 | 630 | - |
|
26 | Phao bè cứu sinh | chiếc | 45 | 10 | 33 | 2 |
| - | 20 | 25 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
27 | Quần áo chống cháy đặc biệt trong tâm lửa | bộ | 24 | 18 | 14 | - | - | 2 | - | - |
| - | - | - | 10 | - | - | - | - | 12 | - | 2 |
|
28 | Quần áo phỏng da, phỏng độc | bộ | 21 | - | 21 | - | - | - | - | 1 |
| - | 20 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
29 | Quần áo chống bức xạ nhiệt | bộ | 48 | - | 48 | - | - | - | - | 26 |
| - | - | - | 4 | - | - | - | - | - | 18 |
|
|
30 | Mặt nạ phòng khói | bộ | 37 | 13 | 24 | - | - | - | - | 13 |
| - | 5 | - | 9 | - | - | - | 5 | - | 5 | - |
|
31 | Quần áo BHLĐ | bộ | 1.126 | - | 1.126 | - | - | - | - | 314 |
| 14 | 220 | - | 412 | - | - | - | 32 | - | 134 | - |
|
32 | Xe chữa cháy các loại khác | chiếc | 5 | - | 1 | 1 | 3 | - | - | - |
| - | - | - | 2 | - | - | - | - | - | - | 3 |
|
33 | Máy bơm chữa cháy | chiếc | 44 | 8 | 28 | 4 | 4 |
| 2 | 16 |
| 8 | 1 | 5 | 3 | - | - | 1 | 1 | 3 | 2 | 2 |
|
34 | Bơm dòng hút cạn, (hút bùn) | chiếc | 6 | - | 5 | 1 | - | - | - | 2 |
| 2 | - | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - |
|
35 | Máy bơm nước các loại | chiếc | 47 | - | 19 | 11 | 17 | - | - | 6 |
| 7 | 2 | 6 | 4 | 5 | 2 | - | 13 | - | 2 | - |
|
36 | Bồn chứa nước di động | chiếc | 15 | - | 10 |
| 4 | 1 | - | 3 |
| 6 | - | 4 | 1 | - | - | - | - | - | - | - |
|
37 | Kích các loại (thủy lực, túi khí, chống tường...) | chiếc | 6 | - | 6 | - | - | - | - | 4 |
| 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
38 | Ống hút máy bơm | chiếc | 53 | 1 | 28 | 5 | 3 | 16 | - | 21 |
| 2 | - | 3 | 4 | 5 | - | - | 14 | 2 | 1 | - |
|
39 | Vòi chữa cháy | cuộn | 524 | - | 322 | 168 | 14 | 20 | - | 299 |
| 30 | - | 13 | 38 | 6 | - | - | 4 | 30 | 34 | 70 |
|
40 | Bộ chia nước | bộ | 34 | 1 | 24 | 3 | 6 |
| - | 19 |
| - | - | - | 2 | 3 | - | - | 2 | 2 | 3 | 3 |
|
41 | Lăng phun | chiếc | 170 | 2 | 151 | 10 | 5 | 2 | - | 100 |
| 30 |
| 9 | 10 | 3 | - | - | - | 5 | 7 | 6 |
|
42 | Trang phục PCCC | chiếc | 81 | - | 54 | 25 | 2 | - | - | 12 |
| 30 | - | 5 | - | - | - | - | - | - | 12 | 22 |
|
43 | Máy cắt thực bì chữa cháy rừng | chiếc | 95 | - | 88 | - | 7 | - | - | 8 |
| 70 | 1 | 4 | 8 | - | - | - | 3 | - | 1 | - |
|
44 | Máy thổi gió chữa cháy rừng | chiếc | 27 | - | 20 | 3 | - | - | - | - |
| - | 7 | 2 | 10 | - | - | 2 | - | 1 | - | - |
|
45 | Máy hút khói | chiếc | 2 | - | 1 | - | 1 | - | - | 1 |
| - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
46 | Thiết bị chữa cháy đồng bộ | bộ | 2 | - | - | - | 1 | - | - | - | 1 | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
47 | Thiết bị trộn hỏa chất | bộ | 4 | - | 4 | - | - | - | - | 2 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - |
|
48 | Thiết bị phòng hộ (Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân) | bộ | 124 | 7 | 108 | - | 9 | - | - | 55 |
| - | 5 | 4 | 4 | - | - | - | 5 | - | 44 | 7 |
|
49 | Thiết bị thoát hiểm (ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây...) | bộ | 1 | - | 1 | - | - | - | - | 1 |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
50 | Nhà bạt 16,5 m2 | chiếc | 167 | 6 | 23 | 117 | 1 | 16 | 120 | - |
| - | 4 | 7 | 4 | 5 | 10 | 2 | 6 | - | - | 9 |
|
51 | Nhà bạt 24,75 m2 | chiếc | 90 | 26 | 21 | 28 | 6 | 9 | 34 | - | 4 | - | - | 4 | 4 | - | 10 | - | 5 | 15 | 14 | - |
|
52 | Nhà bạt 60 m2 | chiếc | 3 | - | - | 3 | - | - | 3 | - |
| - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
53 | Nhà bạt các loại khác | chiếc | 2 | - | 1 | 1 | - | - | 1 | - |
| - | - | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - |
|
54 | Clomin B | lọ | 1.520 | 1.460 | 10 | 50 | - | 30 | - | 20 |
| 10 | - | 30 | - | - | - | - | 1.460 | - | - | - |
|
55 | Clomin B | kg | 971 | 921 | 20 | - | - | 30 | - | 187 |
| 10 | - | 31 | 10 | - | - | - | 479 | 33 | 222 | - |
|
56 | Thuốc khử trùng, diệt khuẩn | lít | 1.094 | 1.048 | 25 | 6 | - | 16 | - | 64 |
| 25 | - | 21 | - | - | - | - | 984 | - | - | - |
|
57 | Cáng cứu thương | bộ | 41 | 7 | 28 | 2 | 4 | - | - | 22 |
| 4 | - | 6 | 2 | - | - | - | - | 2 | - | 5 |
|
58 | Dụng cụ băng bó cứu thương | bộ | 236 | 215 | 13 | 4 | 4 | - | - | 13 |
| 13 | - | 8 | - | - | - | - | - | - | 3 | 199 |
|
59 | Khẩu trang cá nhân | chiếc | 99.200 | 70.100 | 27.800 | 1.300 | - | - | - | 29.900 |
| 1.800 | - | 3.300 | 2.100 | 6.000 | 6.000 | 4.000 | 5.000 | 6.000 | 29.100 | 6.000 |
|
60 | Máy phát điện 5-7KW | chiếc | 122 | 18 | 82 | 22 | - | - | - | 77 |
| 5 | 2 | - | 18 | - | - | 2 | - | 16 | 2 | - |
|
61 | Máy phát điện 30KW trở lên | chiếc | 5 | - | 4 | - | 1 | - | 2 | - | - | - | - | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - |
|
62 | Máy phát điện có hệ thống đèn pha | chiếc | 7 | - | 6 | - | 1 | - | 2 | 4 | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - |
|
63 | Trạm nguồn điện; máy phát điện chạy Diesel (1250 KVA) | bộ | 2 | 1 | - | - | - | - | - | - | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 1 |
|
64 | Thiết bị lưu điện | bộ | 2 | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 2 | - | - | - | - | - | - | - |
|
65 | Bình cứu hỏa các loại | Chiếc | 23 | - | 6 | - | 17 | - | - | - | - | - | - | 18 | - | - | - | - | - | 5 | - | - |
|
- 1Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1361/QĐ-UBND về phương án ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 5Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành
- 6Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Thông tư 05/2021/TT-BCA quy định về hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 10Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 14Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 18Luật Phòng thủ dân sự 2023
- 19Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1361/QĐ-UBND về phương án ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
Quyết định 434/QĐ-UBND về Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 434/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra