- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 3Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 7Luật khiếu nại 2011
- 8Luật giám định tư pháp 2012
- 9Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 10Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 11Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 12Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế
- 13Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 15Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 16Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 17Luật tiếp công dân 2013
- 18Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 19Luật Công chứng 2014
- 20Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 21Luật Hộ tịch 2014
- 22Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 23Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 24Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 25Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
- 26Luật đấu giá tài sản 2016
- 27Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 28Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 29Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 30Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 31Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 33Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 34Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 35Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 36Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 37Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 38Luật Tố cáo 2018
- 39Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 42Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 43Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 44Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 45Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 46Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 47Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 48Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 49Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 50Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 51Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 52Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 53Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 54Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 55Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 56Quyết định 3062/QĐ-BTP năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 57Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 58Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 59Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 60Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 62Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 63Quyết định 2251/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Sơn La về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2021 của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 02/TTr-STP ngày 06 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2021.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh)
A. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
I. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
Năm 2021 là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và cũng là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 – 2030), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 – 2025). Công tác Tư pháp năm 2021 tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, chú trọng các vấn đề có liên quan đến Cải cách Tư pháp, Cải cách Hành chính và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Tư pháp để công tác Tư pháp thực sự phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức và người dân.
2. Công tác xây dựng Ngành Tư pháp, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tư pháp địa phương theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức Ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành Tư pháp đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ.
Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và thực hiện chính sách cán bộ trong toàn Ngành Tư pháp Sơn La. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác Tư pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp và đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ngành Tư pháp; kiểm tra thường xuyên và đột xuất đối với việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức thuộc Ngành Tư pháp.
3.1. Công tác Xây dựng, thẩm định văn bản bản quy phạm pháp
Tập trung triển khai hiệu quả việc thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 tại địa phương. Triển khai thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác xây dựng, thẩm định văn bản tại một số tỉnh bạn.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản bản quy phạm pháp, đảm bảo đúng quy trình, thời gian, tính hợp hiến, hợp pháp của các dự thảo văn bản. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính.
Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND cấp huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản bản quy phạm pháp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 của tỉnh.
Ban hành danh mục quyết định của UBND tỉnh và trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước theo thông báo của Bộ Tư pháp; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết tại địa phương.
Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản bản quy phạm pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật.
3.2. Công tác Kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản bản quy phạm pháp theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ. Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản bản quy phạm pháp năm 2021; chỉ đạo tiếp tục thực hiện Quy chế kiểm tra, rà soát văn bản bản quy phạm pháp tại địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản, nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật; chú trọng kiểm tra những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị rà soát các văn bản bản quy phạm pháp do HĐND, UBND các cấp ban hành thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị quản lý; nhất là các văn bản, quy định về môi trường đầu tư kinh doanh còn chồng chéo, mâu thuẫn, cản trở sự phát triển để sửa đổi hoặc đề xuất sửa đổi kịp thời.
Công bố danh mục văn bản bản quy phạm pháp do HĐND, UBND các cấp ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021 theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Cập nhật đầy đủ các văn bản bản quy phạm pháp do HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2021 vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
3.3. Công tác Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Tập trung thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp loại nhỏ và vừa tại địa phương; Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh về triển khai, thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số tỉnh bạn.
3.4. Công tác Pháp chế
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế tại địa phương. Ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện công tác Pháp chế năm 2021.
Tổng kết việc thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với công tác pháp chế tại địa phương.
4. Công tác Theo dõi thi hành pháp luật
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; qua đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật, giai đoạn 2018 - 2022” tại địa phương.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nội dung theo dõi, kiểm tra, khảo sát việc thi hành pháp luật tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm Chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần duy trì và tiếp tục cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng của tỉnh và Bộ Tư pháp về Chỉ số này theo mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ.
Tập huấn nghiệp vụ theo dõi thi hành pháp luật cho công chức trực tiếp làm công tác theo dõi thi hành pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ngành, địa phương.
5. Công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La” đảm bảo theo lộ trình thực hiện Đề án. Triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính sau khi có hiệu lực thi hành.
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai; tài nguyên và môi trường. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính. Tổ chức đi học tập kinh nghiệm về công tác xử lý vi phạm hành chính tại một số tỉnh bạn.
6.1. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Ban hành và chỉ đạo thực hiện đạt kết quả Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của tỉnh năm 2021 và các Chương trình, Đề án phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoàn thành việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” tại địa phương, trong đó tập trung thực hiện Đề án “Xây dựng Trang thông tin phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La” đảm bảo theo đúng lộ trình của Đề án.
Tổ chức triển khai hiệu quả "Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" năm 2021. Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại một số tỉnh bạn.
Tập trung phổ biến các văn bản Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2020 và năm 2021; các Nghị quyết của HĐND tỉnh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể.
Hướng dẫn tuyên truyền pháp luật trong nhà trường, về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở; đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương. Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật cho Nhân dân khu vực biên giới giữa tỉnh Sơn La với tỉnh Hủa Phăn.
Rà soát, kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, phát huy vai trò và đề cao trách nhiệm các ngành thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các cấp theo quy định. Rà soát, kiện toàn và tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.
Tổ chức Hội thi báo cáo viên, tuyên truyền viên giỏi tỉnh Sơn La về pháp luật phòng, chống tham nhũng. Chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương.
6.2. Công tác Hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở; Đề án của Chính phủ về kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên, giai đoạn 2018 - 2022 tại địa phương. Tổ chức Hội thi hòa giải viên tỉnh Sơn La lần thứ IV. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải và hòa giải viên. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả kỹ năng công tác hòa giải ở cơ sở; phấn đấu năm 2021 tỷ lệ hoà giải thành đạt 85% trở lên.
6.3. Công tác Chuẩn tiếp cận pháp luật
Đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc triển khai có hiệu quả Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bồi dưỡng, tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức cấp huyện, cấp xã.
6.4. Chỉ đạo thực hiện xây dựng Tủ sách pháp luật theo quy định tại Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật. Khai thác có hiệu quả Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, chứng thực, bồi thường nhà nước, đăng ký biện pháp bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
7.1. Công tác Hộ tịch
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch, giai đoạn 2017 - 2024.
Tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến. Chỉ đạo cơ quan Tư pháp tập trung thực hiện tốt công đăng ký và quản lý hộ tịch, nhất là đăng ký khai sinh cho trẻ em khu vực biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ có hiệu quả cho hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch và số hóa Sổ hộ tịch. Chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp.
7.2. Công tác Quốc tịch
Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về lĩnh vực quốc tịch đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả. Giải quyết tốt công tác quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam tại tỉnh Sơn La.
7.3. Công tác Chứng thực
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chứng thực sau khi Bộ Tư pháp xây dựng và vận hành.
7.4. Công tác Nuôi con nuôi
Thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục triển khai Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Quyết định số 2251/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay tại địa phương. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở trong nước và nước ngoài, nhất là trẻ em không có cơ hội tìm gia đình thay thế ở trong nước.
7.5. Công tác Lý lịch tư pháp
Chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Tiếp tục ứng dụng phần mềm “Kiềng ba chân” trong giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp. Chú trọng công tác truyền thông tuyên truyền về thực hiện công tác lý lịch tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu.
7.6. Công tác quản lý nhà nước về bồi thường nhà nước
Tiếp tục thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017; Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước; Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường; đôn đốc việc thẩm định cấp kinh phí bồi thường tại địa phương. Thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác Bồi thường nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 3062/QĐ-BTP ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tư pháp.
7.7. Công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
Ban hành và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2021. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương; Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
7.8. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực Hành chính tư pháp; tổ chức học tập kinh nghiệm về lĩnh vực hành chính tư pháp tại một số tỉnh bạn.
Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, tiếp tục triển khai tốt các Luật, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản, công chứng, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, thừa phát lại, quản tài viên và trọng tài thương mại bảo đảm sự phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, chú trọng xây dựng các Phòng công chứng, Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành các đơn vị sự nghiệp tự chủ làm đầu tầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp; tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
8.1. Công tác Trợ giúp pháp lý
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý, giai đoạn 2015 -2025. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Trợ giúp pháp lý và công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2021 tại địa phương. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý; tăng cường thực hiện công tác truyền thông trợ giúp pháp lý về cơ sở, vùng cao, vùng biên giới, từng bước bảo đảm mọi người đều được tiếp cận với hoạt động trợ giúp pháp lý; góp phần bảo đảm an sinh xã hội; đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý.
Thực hiện tốt công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Chỉ đạo ban hành kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2021; Rà soát, kiện toàn Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng liên ngành tại địa phương.
8.2. Công tác Đấu giá tài sản
Thực hiện đồng bộ Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản. Ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chỉ đạo rà soát đội ngũ đấu giá viên trên địa bàn tỉnh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ đấu giá viên và các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản đối với một số tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản theo quy định; góp phần đưa hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, ổn định, hiệu quả và tăng thu ngân sách địa phương.
8.3. Công tác Công chứng
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Sơn La” theo đúng lộ trình của Đề án. Kiện toàn Ban Chấp hành Hội công chứng tỉnh Sơn La và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội công chứng viên.
Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động công chứng theo quy định. Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác công chứng tại một số tỉnh bạn. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động của một số tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
8.4. Công tác quản lý nhà nước về Giám định tư pháp
Thực hiện có hiệu quả Luật Giám định Tư pháp; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Đề án của Chính phủ về “Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Giám định tư pháp năm 2021. Củng cố, kiện toàn Tổ chức giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc.
8.5. Công tác quản lý nhà nước về Luật sư
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Luật sư; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý luật sư, hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về luật sư; kiểm tra đối với tổ chức, hoạt động của một số tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tại địa phương.
8.6. Công tác quản lý nhà nước về Tư vấn pháp luật; Thừa phát lại và Hòa giải thương mại
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật; Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về Hòa giải thương mại; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. Phát triển tổ chức thừa phát lại và quản tài viên tại địa phương.
Thực hiện tốt Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra tư pháp. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp tại địa phương; tập trung lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp trong thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra; qua đó kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn vướng mắc; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân.
Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với các công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực Ngành Tư pháp quản lý; góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
10. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 73-KL/TW ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc Lào.
11. Công tác cải cách hành chính
Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2021 - 2025), Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2021; chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp; rà soát, nghiên cứu đề xuất đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp.
Gắn công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh.
12. Ứng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Ngành Tư pháp thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm như: Quản lý văn bản, hộ tịch, lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia pháp luật, cơ sở dữ liệu về công chứng; cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; thống kê... trong toàn Ngành Tư pháp Sơn La và đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp tại địa phương.
1. Chỉ đạo xây dựng các Kế hoạch công tác trên từng lĩnh vực cụ thể, có tính khả thi cao, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ưu tiên tập trung thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021.
2. Tăng cường kỷ cường kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, đổi mới phương pháp làm việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, chứng thực, lý lịch tư pháp, đấu giá tài sản, luật sư, tư vấn pháp luật...
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác Tư pháp tại địa phương theo quy định, nhất là công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm phát huy hiệu quả công tác Tư pháp trong thời gian tới để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đối với đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ trong giải quyết công việc.
5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ Tư pháp và chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp tại địa phương. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch; đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
7. Ngành Tư pháp Sơn La tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, hướng tới các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và của Ngành Tư pháp.
1. Sở Tư pháp
1.1. Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2021.
1.2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu với UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các Kế hoạch theo từng lĩnh vực công tác.
1.3. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành trong tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác Tư pháp tại địa phương.
1.4. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi công chức, viên chức. Kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục; những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ giải quyết đúng theo quy định.
1.5. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công tác Tư pháp tại địa phương.
1.6. Thực hiện bảo đảm tiến độ, có chất lượng Chương trình công tác năm 2021, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, năm 2021 với UBND tỉnh.
- Báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo Quý trước ngày 15 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- Báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11 năm 2021.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tham mưu tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Tư pháp năm 2021, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) trước ngày 20 tháng 01 năm 2021.
Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) kết quả thực hiện công tác Tư pháp năm 2021 của đơn vị theo quy định của pháp luật:
- Báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 6 năm 2021.
- Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11 năm 2021.
4. Đoàn Luật sư, Hội Công chứng viên tỉnh Sơn La xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) trước ngày 15 tháng 01 năm 2021.
Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) kết quả thực hiện công tác năm 2021 của đơn vị theo quy định của pháp luật:
- Báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 6 năm 2021.
- Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11 năm 2021.
Trên đây là Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La./.
- 1Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 2Quyết định 182/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2020
- 3Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 4Quyết định 466/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021
- 5Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 3Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 7Luật khiếu nại 2011
- 8Luật giám định tư pháp 2012
- 9Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 10Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 11Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 12Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế
- 13Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 15Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 16Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 17Luật tiếp công dân 2013
- 18Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 19Luật Công chứng 2014
- 20Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 21Luật Hộ tịch 2014
- 22Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 23Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 24Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 25Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
- 26Luật đấu giá tài sản 2016
- 27Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 28Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 29Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 30Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 31Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 32Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 34Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 35Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 36Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 37Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 38Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 39Luật Tố cáo 2018
- 40Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 43Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 44Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 45Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 46Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 47Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 48Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 49Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 51Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 52Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 53Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 54Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 55Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 56Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 57Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 58Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 59Quyết định 3062/QĐ-BTP năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 60Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 61Quyết định 182/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2020
- 62Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 63Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 64Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 65Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 66Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 67Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 68Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 69Quyết định 2251/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 70Quyết định 466/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021
- 71Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 60/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực