- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật Hộ tịch 2014
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 9Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 10Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 11Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 12Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 18Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 20Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 22Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 23Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 25Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 26Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 29Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2019 về thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các sổ hộ tịch cũ tại địa phương thuộc tỉnh Thái Bình, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- 30Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
- 31Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 32Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 33Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 34Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 35Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 37Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn về việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 36/2020/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 71/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2021.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TTLT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 11 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 71/QĐ-BTP ngày 19/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 09/TTr-STP ngày 25/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
1.1. Công tác xây dựng, thẩm định, rà soát và hệ thống hóa văn bản văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
- Tiếp tục tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật ban hành văn bản QPPL năm 2020; các Nghị định của Chính phủ: số 34/2016/QĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL, số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/QĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 22/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đảm sự phù hợp với đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật; tích cực, chủ động tham gia góp ý có chất lượng vào các dự án luật, dự thảo văn bản QPPL và áp dụng pháp luật của Trung ương và địa phương, nhất là các dự thảo văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính hoặc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh;
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra rà soát văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành; tổ chức rà soát 100% văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực do các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo. Phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các quy định trái với Hiến pháp, pháp luật, các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội; công bố các văn bản QPPL ngưng hiệu lực và hết hiệu lực theo quy định;
- Tiếp tục cập nhật văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để phục vụ công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, khai thác văn bản QPPL của tổ chức, công dân.
1.2. Công tác pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
- Tiếp tục thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/06/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2021, trong đó tập trung công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 19/2020/NĐ-CP của Chính phủ;
- Tổ chức quán triệt, triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật;
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật để nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức tham mưu hoặc trực tiếp làm công tác này. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề, nhất là những lĩnh vực phức tạp, kịp thời phát hiện sai sót, hướng dẫn khắc phục đề phòng phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước;
- Tổ chức đánh giá 03 năm triển khai thực hiện Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2021, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, báo chí; đồng thời, tổ chức theo dõi thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và các bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai thực hiện các giải pháp để cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) và chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (chỉ số PCI) của tỉnh Thái Bình trong năm 2021;
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở
- Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, các Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật đã được ban hành, kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 02/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, bộ luật mới được ban hành, các nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, nhất là phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng đặc thù, người có công. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và các trang mạng xã hội (nếu có); triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021;
- Tổ chức kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở một số sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, gắn với việc thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức rà soát, củng cố và kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cả 3 cấp. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, vận động, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở và Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Triển khai Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 14/10/2019 thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các sổ hộ tịch cũ tại các địa phương thuộc tỉnh Thái Bình giai đoạn 2 gắn với việc triển khai Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ; Quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, cơ quan Công an và Bảo hiểm xã hội tỉnh trong giải quyết liên thông các TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc triển khai kết nối liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên phần mềm đăng ký khai sinh điện tử, Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện liên thông các TTHC về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch gắn với việc triển khai Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ; Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ Tư pháp; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới; Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- Chú trọng nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký biện pháp bảo đảm. Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp; tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp, trợ giúp pháp lý
5.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Luật, các Đề án, Kế hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá;
- Tổ chức kiểm tra hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh để tăng cường công tác quản lý nhà nước tại địa phương, qua đó xử lý nghiêm các vi phạm pháp pháp luật theo quy định; ứng dụng Phần mềm trong quản lý lý lịch tư pháp và thực hiện việc cập nhật thông tin, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định. Tiến hành rà soát, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho các Sở Tư pháp khác theo quy định và rà soát thông tin lý lịch tư pháp đã tiếp nhận với các cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng dự thảo Quy chế phối hợp trong công tác cấp phiếu Lý lịch tư pháp cho những người có án tích giữa Sở Tư pháp - Công an tỉnh - Tòa án nhân dân tỉnh - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
5.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung thực hiện TGPL trong hoạt động tố tụng; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL, năng lực của đội ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025 và tổ chức sơ kết triển khai thực hiện Đề án này. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động TGPL. Tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Phấn đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp địa phương theo Thông tư liên tịch số 07/2020/TTLT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tiếp tục cử công chức, viên chức tham gia các lớp, các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ theo vị trí việc làm, trong đó đặc biệt chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo các chức danh bổ trợ tư pháp; tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động; kiên quyết xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân và hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực; đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ, đột xuất;
- Thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” và “tự chuyển hóa" trong nội bộ” và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
8. Công tác cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin
- Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại các bộ, ngành và địa phương, Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh; đăng ký và triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chỉ đạo của Chính phủ;
- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng tin học, mạng internet, hệ thống điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân. Từng bước hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
9. Công tác thi đua, khen thưởng: Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua năm 2021 với chủ đề “Ngành Tư pháp đoàn kết, hành động; sáng tạo, thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao”, đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt các phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025; “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”... do các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp, Quyết định số 1011/QĐ-BTP ngày 06/5/2020 của Bộ Tư pháp công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
- 2Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Chương trình 74/CTr-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 766/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 6Quyết định 97/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật Hộ tịch 2014
- 6Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 11Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 12Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 13Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 14Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 19Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 20Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 21Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 22Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 23Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 24Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 26Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 30Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2019 về thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử từ các sổ hộ tịch cũ tại địa phương thuộc tỉnh Thái Bình, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- 31Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
- 32Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 33Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 34Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 35Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 36Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Nghị quyết 36/2020/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 38Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 39Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 40Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn về việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi do Bộ Tư pháp ban hành
- 41Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
- 42Quyết định 71/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 43Quyết định 60/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 44Chương trình 74/CTr-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 45Quyết định 766/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
- 46Quyết định 148/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 47Quyết định 97/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 48Quyết định 473/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 466/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2021
- Số hiệu: 466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Lại Văn Hoàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực