Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 571/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 10 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT TỈNH PHÚ YÊN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 270/TTr-SNV ngày 25/3/2020 và đề nghị của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên tại Tờ trình số 04/TTr-LHH ngày 05/02/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên đã được Đại hội Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ V (2019-2024) thông qua ngày 28/12/2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Đình Phùng

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT TỈNH PHÚ YÊN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 571/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2020)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu trưng

1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên.

2. Tên tiếng Anh: Phú Yên Union of Science and Technology Associations.

3. Tên viết tắt:

- Tiếng Việt: Liên hiệp Hội Phú Yên.

- Tiếng Anh: PUSTA.

4. Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên; mục đích là tập hợp, đoàn kết, phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức, góp phần bảo vệ tổ quốc và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên hiệp Hội Phú Yên có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Liên hiệp Hội đặt tại số 10 Tố Hữu, phường 9, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

1. Liên hiệp Hội Phú Yên hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

2. Liên hiệp Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Phú Yên, theo Hiến pháp và pháp luật của nhà nước Việt Nam, Điều lệ của Liên hiệp Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các văn bản quy phạm pháp luật và quy định của tỉnh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Liên hiệp Hội.

2. Làm đầu mối quan hệ giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động của Liên hiệp Hội.

3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp Hội và lĩnh vực Liên hiệp Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Liên hiệp Hội trên cơ sở hội phí của hội viên (nếu có) và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên hiệp Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên hiệp Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên hiệp Hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên hiệp Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội thành viên

Hội thành Viên của Liên hiệp Hội Phú Yên là các hội, hiệp hội, các tổ chức, đơn vị khoa học công nghệ hoạt động hợp pháp trên lĩnh vực khoa học, xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên gồm hội viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết

a) Hội viên chính thức, bao gồm:

- Hội viên đương nhiên: Các cá nhân là hội viên của các hội thành viên và đơn vị trực thuộc.

- Hội viên độc lập: Các cá nhân là các nhà trí thức làm công tác khoa học công nghệ ở những ngành chưa thành lập được hội chuyên ngành.

b) Hội viên danh dự: Các nhà khoa học, các lãnh đạo có uy tín là công dân Việt Nam nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức được Liên hiệp Hội xem xét mời làm Hội viên danh dự của Liên hiệp Hội.

c) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp Hội Phú Yên, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ của Liên hiệp Hội thì được xem xét công nhận là hội viên liên kết.

2. Tiêu chuẩn của Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên, tán thành Điều lệ của Liên hiệp Hội, tự nguyện gia nhập và trở thành Hội viên chính thức của Liên hiệp Hội.

3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra các cấp hội trong tỉnh và không tham gia biểu quyết các vấn đề của hội.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Được Liên hiệp Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Liên hiệp Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Liên hiệp Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên hiệp Hội theo quy định của Liên hiệp Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội theo quy định của Liên hiệp Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Liên hiệp Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên hiệp Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên hiệp Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp Hội, không được nhân danh Liên hiệp Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên hiệp Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên hiệp Hội (nếu có).

Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

1. Muốn trở thành hội viên phải trên cơ sở tự nguyện làm đơn xin vào Liên hiệp Hội và được xét kết nạp hội viên theo quy định của Ban Chấp hành hội.

2. Hội viên sẽ bị xóa tên hội viên khi vi phạm các quy định của Ban Chấp hành hội hoặc có đơn xin ra khỏi hội.

3. Thẩm quyền kết nạp và đưa ra khỏi Liên hiệp Hội Phú Yên do Ban Chấp hành quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 14. Đại hội đại biểu

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên hiệp Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên hiệp Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên hiệp Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên hiệp Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên hiệp Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.

đ) Thành viên Ban Chấp hành vắng mặt liên tiếp 03 kỳ họp mà không có lý do thì miễn nhiệm tư cách ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 16. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên hiệp Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp Hội.

d) Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các ban và các đơn vị thuộc hội; cử thành viên của hội đi dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật; Quyết định các vấn đề về thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội;

b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 06 tháng 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định:

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên hiệp Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên hiệp Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Liên hiệp Hội là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp Hội. Chủ tịch Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp Hội.

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Liên hiệp Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Liên hiệp Hội về mọi hoạt động của Liên hiệp Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định Điều lệ Liên hiệp Hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Liên hiệp Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Liên hiệp Hội;

đ) Khi Chủ tịch Liên hiệp Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội.

Do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp Hội theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Liên hiệp Hội phù hợp với Điều lệ Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật

4. Về độ tuổi, thời gian giữ chức vụ, thời gian tham gia công tác tại hội đối với người đã nghỉ hưu thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

CHIA TÁCH SÁP NHẬP, HỢP NHẤT ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19: Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể đối với tổ chức

Liên hiệp Hội Phú Yên được thực hiện theo các quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài sản, tài chính của Liên hiệp Hội

1. Kinh phí hoạt động của Liên hiệp Hội được hình thành từ các nguồn:

a) Hội phí của hội viên (nếu có), mức thu cụ thể do Ban Chấp hành hội quy định;

b) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

c) Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao (nếu có).

d) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi:

a) Chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội được quy định tại Điều lệ này;

b) Chi lương, phụ cấp và chi các hoạt động quản lý khác của Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Hội quy định theo đúng quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi hợp lệ khác.

d) Chế độ chính sách đối với những người công tác tại Hội thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

3. Việc quản lý, sử dụng tài chính của Liên hiệp Hội được thực hiện theo các quy định của Nhà nước, của Trung ương Hội và nhà tài trợ (nếu có); đảm bảo công khai, minh bạch và được kiểm toán theo quy định.

Chương VII

KHEN THƯỞNG , KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

1. Tổ chức thuộc Liên hiệp Hội, Lãnh đạo Liên hiệp Hội, hội viên và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích xuất sắc trong công tác của Liên hiệp Hội và phong trào khoa học công nghệ thì được Liên hiệp Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước, các cấp chính quyền và các tổ chức liên quan khác khen thưởng.

2. Việc khen thưởng được thực hiện theo Quy chế thi đua khen thưởng đã được Ban Chấp hành Hội ban hành và theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Kỷ luật

1. Lãnh đạo Liên hiệp Hội, hội viên và tổ chức thuộc Liên hiệp Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Liên hiệp Hội, làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Liên hiệp Hội. Tùy mức độ, tính chất vi phạm mà áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Liên hiệp Hội.

2. Đối với tổ chức thuộc Liên hiệp Hội hoạt động vi phạm chuyên môn vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Đối với lãnh đạo làm việc chuyên trách tại hội việc kỷ luật thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi và bổ sung Điều lệ Liên hiệp Hội

Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ.

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp Hội phải được 100% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điêu lệ này gồm 08 Chương và 24 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ V nhiệm kỳ (2019-2024) thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt.

2. Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Phú Yên

  • Số hiệu: 571/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/04/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Người ký: Phan Đình Phùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản