Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 192/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 06 tháng 3 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 63/BC-SNV ngày 04/3/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang đã được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang lần thứ II, nhiệm kỳ 2019-2024 thông qua ngày 18/12/2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- TP Nội chính; KGVX (đ/c Tùng) ;
- Lưu: VT, NC (Thg).

CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tôn chỉ, mục đích

1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị - xã hội của trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang. Toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Tên của Liên hiệp Hội bằng tiếng Anh là: Tuyen Quang Union of Science Technology Associations (viết tắt là TQUSTA).

Liên hiệp Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang.

2. Mục đích hoạt động của Liên hiệp Hội là tập hợp, đoàn kết, phát huy trí tuệ, sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế tri thức góp phần xây dựng, bảo vệ tổ quốc và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài sản, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt.

2. Trụ sở Liên hiệp Hội đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên hiệp Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Tuyên Quang, trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Liên hiệp Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang và các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Không vì mục đích lợi nhuận.

4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên hiệp Hội.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 5. Chức năng

1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ người Tuyên Quang ở trong và ngoài tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên.

2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp Hội.

3. Làm đầu mối trong mối quan hệ giữa tổ chức hội thành viên với cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan đến đội ngũ trí thức và hoạt động của Liên hiệp Hội.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng và phát triển tổ chức

a) Xây dựng, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Liên hiệp Hội.

b) Điều hòa, phối hợp, trợ giúp hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hội thành viên.

2. Thực hiện công tác vận động, tập hợp trí thức khoa học và công nghệ

a) Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

b) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

c) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đến đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

d) Vận động trí thức khoa học và công nghệ người Tuyên Quang ở trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.

đ) Góp phần nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cải thiện đời sống tinh thần, vật chất những người làm công tác khoa học và công nghệ của tỉnh.

3. Tổ chức các hoạt động

a) Chủ động đề xuất tham mưu với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách quan trọng, các chương trình, dự án lớn thực hiện trên địa bàn tỉnh, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với đội ngũ trí thức.

b) Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên hiệp Hội và lĩnh vực Liên hiệp Hội hoạt động.

c) Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án lớn thực hiện trên địa bàn tỉnh.

d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân.

e) Tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo, dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

g) Tổ chức, hướng dẫn phong trào sáng tạo trong quần chúng nhân dân; chủ trì tổ chức các Cuộc thi sáng tạo trong thanh thiếu niên nhi đồng, các Hội thi sáng tạo kỹ thuật trong nhân dân.

h) Tham gia phát triển cộng đồng, xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động xã hội khác.

4. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí, tài sản của Liên hiệp Hội theo đúng quy định của pháp luật. Được gây quỹ Liên hiệp Hội trên cơ sở hội phí của hội thành viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động; có các ấn phẩm thông tin khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

6. Thành lập pháp nhân thuộc Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.

8. Thực hiện vai trò là thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, thành viên Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

a) Phối hợp với các thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng cường liên minh công nhân - nông dân - trí thức và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với cơ quan Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI THÀNH VIÊN

Điều 7. Hội thành viên của Liên hiệp Hội là các hội, hiệp hội, tổ chức hoạt động hợp pháp trên các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tán thành Điều lệ Liên hiệp Hội và tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội.

Điều 8. Quyền hạn của Hội thành viên

1. Tham gia thảo luận và quyết định các hoạt động chung của Liên hiệp Hội.

2. Tham gia tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội.

3. Được Liên hiệp Hội tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp hoạt động; được hưởng các quyền lợi do Liên hiệp Hội quy định.

4. Được cử đại diện tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, các chức danh lãnh đạo Liên hiệp Hội theo Điều lệ Liên hiệp Hội quy định.

5. Hội thành viên có quyền ra khỏi Liên hiệp Hội khi có nghị quyết Đại hội của hội thành viên và được Ban Chấp hành Liên hiệp Hội chấp nhận.

6. Hội thành viên liên kết, hội thành viên danh dự được hưởng quyền, nghĩa vụ như hội thành viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên hiệp Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử tham gia Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, các chức danh lãnh đạo của Liên hiệp Hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của Hội thành viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội.

2. Tham gia tích cực các hoạt động của Liên hiệp Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội thành viên khác để xây dựng Liên hiệp Hội vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp Hội; không được nhân danh Liên hiệp Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động của hội với Liên hiệp Hội theo quy định.

5. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Liên hiệp Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp Hội

1. Đại hội đại biểu.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Tổ chức tham mưu giúp việc gồm:

a) Văn phòng.

b) Ban Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học và kỹ thuật.

c) Ban Tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

6. Các tổ chức hội thành viên được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội là Đại hội đại biểu nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội đại biểu nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm 1 lần do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội triệu tập. Đại hội đại biểu bất thường do Ban Chấp hành triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) số hội thành viên đề nghị.

2. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Đánh giá kết quả hoạt động của Liên hiệp Hội nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.

b) Đánh giá kết quả hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Liên hiệp Hội.

c) Thảo luận và thông qua Điều lệ Liên hiệp Hội; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên hiệp Hội và các nội dung khác (nếu có).

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội;

đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 12. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội gồm đại diện các Hội thành viên do Ban Thường vụ (hoặc thường trực) các hội thành viên đề cử; một số Ủy viên đại diện một số sở, ban, ngành, cơ quan liên quan trực tiếp đến hoạt động của Liên hiệp Hội, do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội sau khi đã thống nhất với sở, ban, ngành, cơ quan giới thiệu để Đại hội bầu.

Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội do Đại hội quyết định.

Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội

Ban Chấp hành Liên hiệp Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp Hội, các hoạt động của Liên hiệp Hội giữa 2 kỳ Đại hội.

b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp Hội.

c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội; Quy chế sử dụng con dấu của Liên hiệp Hội; Quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các quy định nội bộ của Liên hiệp Hội phù hợp với Điều lệ Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật.

d) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký, Ban Kiểm tra; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không vượt quá 1/3 so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu. Hình thức bầu bổ sung do hội nghị Ban Chấp hành quyết định.

đ) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội Liên hiệp Hội.

e) Quyết định kết nạp Hội thành viên mới, chấp thuận Hội thành viên xin rút ra khỏi Liên hiệp Hội.

g) Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội là người đứng đầu hoặc đại diện các Hội thành viên và đại diện các sở, ban, ngành khi nghỉ công tác Hội hoặc nghỉ hưu trí theo chế độ thì đương nhiên thôi nhiệm vụ là Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

b) Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần, có thể họp bất thường theo triệu tập của Ban Thường vụ hoặc có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.

c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Trong trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.

Điều 13. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp Hội; tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội; bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội theo quy định.

d) Thảo luận, tham gia vào các dự thảo văn kiện và bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Cử đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

đ) Ban Thường vụ cử ra bộ phận thường trực Liên hiệp Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký. Thường trực có trách nhiệm điều hành các hoạt động của Liên hiệp Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Thường vụ.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 lần, có thể họp đột xuất khi có triệu tập của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ đề nghị.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia kỳ họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có ít nhất 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau, quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.

Điều 14. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký

1. Chủ tịch Liên hiệp Hội là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp Hội. Chủ tịch Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp Hội

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định của Điều lệ Liên hiệp Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

c) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; triệu tập, chủ trì các cuộc họp Ban Thường vụ, Thường trực Liên hiệp Hội.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp Hội.

đ) Khi Chủ tịch Liên hiệp Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của Liên hiệp Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội.

e) Là chủ tài khoản của Liên hiệp Hội.

3. Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp Hội

a) Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn của Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Liên Hiệp Hội quyết định.

b) Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp Hội giúp việc cho Chủ tịch Liên hiệp Hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Liên hiệp Hội theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Chủ tịch Liên hiệp Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, phù hợp với Điều lệ Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật.

Điều 15. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội gồm có Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy định của Liên hiệp Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội và của các Hội thành viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và hội thành viên gửi đến Liên hiệp Hội theo thẩm quyền.

c) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội theo quy định Điều lệ Liên hiệp Hội và phù hợp với pháp luật.

d) Kiến nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội hình thức kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc Liên hiệp Hội vi phạm Điều lệ Liên hiệp Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra

a) Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

b) Ban Kiểm tra họp định kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.

Điều 16. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp Hội

Căn cứ yêu cầu và khả năng hoạt động, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể và đổi tên Liên hiệp Hội theo theo đúng quy định hiện hành.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 17. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội

1. Tài chính của Liên hiệp Hội

a) Nguồn thu của Liên hiệp Hội

- Thu hội phí hàng năm của Hội thành viên;

- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Liên hiệp Hội

- Chi phục vụ hoạt động của Liên hiệp Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp Hội theo quy định;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

2. Tài sản của Liên hiệp Hội

Tài sản của Liên hiệp Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên hiệp Hội. Tài sản của Liên hiệp Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước hỗ trợ.

Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản

1. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên hiệp Hội.

2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hàng năm, Liên hiệp Hội phải báo cáo tài chính, tài sản theo quy định hiện hành, đồng thời gửi báo cáo về quản lý tài chính, tài sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính, tài sản hàng năm của Liên hiệp Hội phải được báo cáo công khai trước hội nghị Ban Chấp hành; báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ phải được báo cáo công khai trước Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 19. Khen thưởng

Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Liên hiệp Hội có thành tích trong công tác Liên hiệp Hội và trong hoạt động khoa học và công nghệ được Liên hiệp Hội khen thưởng và đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định hiện hành. Liên hiệp Hội tổ chức trao giải thưởng khoa học và công nghệ cho các công trình nghiên cứu, đề tài, dự án xuất sắc có đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.

Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định cụ thể về khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp Hội.

Điều 20. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Liên hiệp Hội vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Liên hiệp Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, xóa tên hội thành viên.

2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định về thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp Hội

Chỉ có Đại hội Liên hiệp Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Liên hiệp Hội gồm 7 chương, 22 điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2019 - 2024 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Liên hiệp Hội, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội nhiệm kỳ 2019 - 2024 có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 192/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/03/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Phạm Minh Huấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản