Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 530/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ: 52/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số : 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số : 133/BDT-KHTH ngày 18 tháng 4 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Nghị quyết số: 52/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ: 52/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 530/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số: 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số: 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số; xây dựng các chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch mới để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.

- Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, các huyện để thực hiện Nghị quyết số: 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Nâng cao thể lực

- Tăng cường sức khỏe người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 xuống 22‰, năm 2030 là 17‰; trong đó, ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp (dân tộc Mông và dân tộc Sán Cháy)  tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi năm 2020 tối đa là 24‰ và 2030 là 19‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia.

- Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 05 tuổi đến năm 2020 còn dưới 27% và 2030 xuống 22%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp (dân tộc Mông và dân tộc Sán Cháy) tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 28% và năm 2030 còn 23%.

b) Phát triển trí lực

- Đến năm 2020, có ít nhất 26% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 95%, trung học cơ sở 96% và 85% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi ở bậc tiểu học là 99%, trung học cơ sở 99,0% và trung học phổ thông là 80%.

- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng), trong đó có nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số); năm 2030 đạt từ 200-250 sinh viên/vạn dân.

- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.

- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt trên 30%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.

c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường

- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số.

- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Mở rộng các trường phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện nghèo; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; tăng cường đầu tư xây dựng các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có nhiều học sinh phổ thông dân tộc bán trú, học sinh các dân tộc rất ít người theo học.

- Nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và định mức hỗ trợ học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

- Người dân tộc thiểu số trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.

b) Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số: 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số: Phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của Ngành Y tế.

- Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: Từ sơ sinh đến 02 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 01 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 06 tháng và bú mẹ kéo dài đến 02 tuổi; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 02 đến 03 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.

- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ đội ngũ cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số.

c) Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm

- Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm vùng miền; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định số: 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số.

- Ủy ban nhân dân xã bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người dân vùng dân tộc thiểu số.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc

- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công thương và các Sở, Ngành liên quan tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp cùng với các Sở, Ngành liên quan tham mưu xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số để đạt được các mục tiêu của Nghị quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, Ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết ở các huyện; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

- Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, tổng hợp vốn thực hiện Nghị quyết vào kế hoạch trung hạn 05 năm, hàng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao vốn để thực hiện.

- Hướng dẫn cơ chế tài chính; giám sát chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Nghị quyết.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học

- Thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học; thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục miền núi; tập trung đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa phù hợp với năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh.

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới; tập trung đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học, học sinh trước khi vào lớp 1; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau bậc trung học phổ thông.

- Nâng cao chất lượng học sinh vào lớp đầu cấp, tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để tăng tỷ lệ học sinh giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém; tăng tỷ lệ học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng, nhất là học sinh dân tộc thiểu số; thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh sau bậc trung học, giúp học sinh lựa chọn ngành nghề, hướng học phù hợp để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn; thực hiện quản lý và hướng dẫn chuyên môn đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Học tập cộng đồng.

b) Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.

c) Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp với dân số, điều kiện của từng địa phương

- Củng cố mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục.

- Giảm các điểm lẻ, lớp ghép ở trường tiểu học có quy hoạch chưa hợp lý, không đảm bảo các điều kiện cho hoạt động dạy và học; sáp nhập các trường tiểu học, trung học cơ sở ở những đơn vị có quy mô số lớp, học sinh quá ít, khoảng cách địa lý phù hợp; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên đạt trường chuẩn Quốc gia; tiếp tục chuyển đổi các trường Trung học cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn (có đủ điều kiện theo quy định) thành trường phổ thông dân tộc bán trú.

d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh

- Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số: 1625/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên thực hiện có hiệu quả chương trình, mục tiêu quốc gia cho giáo dục miền núi; lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường học.

- Thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội tham gia tích cực công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số: 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số: 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ.

4. Sở Y tế

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách, thuộc lĩnh vực do ngành quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết.

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số: 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; hỗ trợ khám, điều trị phụ khoa cho phụ nữ nghèo người dân tộc thiểu số.

- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số như: Thành lập câu lạc bộ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho nam, nữ thanh niên, vị thành niên dân tộc thiểu số; tổ chức tập huấn về tư vấn, quản lý và khám sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân cho các cán bộ y tế thôn bản, cán bộ dân số và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã; cung cấp dịch vụ khám, tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số; tổ chức các hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, quản lý trong công tác phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Công tác đào tạo nghề

- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp; chính sách miễn giảm học phí và các chính sách khác về đào tạo nghề.

- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số: 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai thực hiện Thông tư số: 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số: 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm của lao động trên địa bàn, từ đó hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Công tác giải quyết việc làm

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động người dân tộc thiểu số rèn luyện nâng cao thể lực, trí lực, chủ động học nghề và ngoại ngữ để có đủ điều kiện đi làm việc trong nước và nước ngoài.

- Phát triển thông tin thị trường lao động để nhân dân và người lao động vùng dân tộc miền núi dễ dàng tiếp cận với các thông tin về dạy nghề, về việc làm, nhằm tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tìm kiếm được nơi học nghề, nơi làm việc phù hợp với khả năng của mình. Tăng thêm kinh phí hàng năm cho hoạt động sàn giao dịch việc làm, để tổ chức nhiều phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện miền núi.

- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, mở rộng thị trường lao động nước ngoài, chú trọng lao động khu vực miền núi, người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao tay nghề, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động.

- Tăng thêm nguồn vốn hàng năm cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, ưu tiên cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động người dân tộc thiểu số, các dự án vay tự tạo việc làm của người lao động.

6. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo

Hằng năm tham mưu, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó ưu tiên vùng dân tộc miền núi và vùng khó khăn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Đẩy mạnh công tác truyền thông, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về các nội dung liên quan đến giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù trong Nghị quyết thuộc lĩnh vực của ngành được giao.

8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số; hằng năm ưu tiên tuyển chọn và gọi thanh niên các dân tộc ít người nhập ngũ vào quân đội; đề xuất chính sách đào tạo, bồi dưỡng quân nhân người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.

9. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số: 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được các mục tiêu của Nghị quyết.

10. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành liên quan triển khai Quyết định số: 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

Tích cực tuyên truyền, vận động, giám sát, hỗ trợ phối hợp việc triển khai các nội dung hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, góp phần đạt được mục tiêu của Kế hoạch.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch trung hạn 05 năm và hàng năm để triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm theo chương trình việc làm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX kỳ họp thứ tư thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số: 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 530/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản