Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 4 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 284/UBDT-CSDT ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu:

Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực, tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó, ưu tiên dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách so với trình độ chung của tỉnh và quốc gia; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động, góp phần giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Nâng cao thể lực:

- Tăng cường sức khỏe của người dân tộc thiểu số: đến năm 2020, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc thiểu số xuống còn 0,52‰, năm 2030 là dưới 0,43‰; phấn đấu đến năm 2020, nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 75 tuổi, năm 2030 là khoảng 76 tuổi, gần với tuổi thọ bình quân quốc gia.

- Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 05 tuổi còn dưới 22% và năm 2030 dưới 17%.

b) Phát triển trí lực:

- Đến năm 2020, có ít nhất 3% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 75% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 99,9%, trung học cơ sở là 88%, trung học phổ thông là 79%; phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của cả nước ở tất cả các cấp học.

- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 5 đến 10 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số), năm 2030 đạt từ 10 - 15 sinh viên/vạn dân.

- Phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ 0,3%, năm 2030 là 2% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.

- Đến năm 2020, tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đạt từ 0,5% - 0,8%, phấn đấu đến năm 2030, đạt 10%.

c) Nâng cao nhận thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:

- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống và khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Đến năm 2020, phấn đấu đạt 50% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm, năm 2030 đạt 80%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, củng cố mạng lưới các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số, tập trung ưu tiên đào tạo cho con em đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó, tăng cường củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo đầy đủ các điều kiện sinh hoạt cho học sinh.

b) Mở rộng việc dạy, học tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số; phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số.

c) Người dân tộc thiểu số trong nhóm các dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp khi học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.

2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe:

a) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành y tế.

b) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân, đầu tư hoàn thiện Trạm Y tế xã; đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ y, bác sĩ tuyến huyện, xã; đào tạo đội ngũ cán bộ y tế ấp đạt chuẩn; phát triển ngành y tế dự phòng, mạng lưới y học gia đình.

c) Tổ chức tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, phụ nữ mang thai được quản lý thai, khám thai định kỳ.

d) Thực hiện tốt Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020” (giai đoạn I) trên địa bàn tỉnh.

3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:

a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo phù hợp với trình độ văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm từng địa phương.

b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số.

c) UBND cấp xã nơi có đông đồng bào dân tộc phân công công chức văn hóa - xã hội kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người dân vùng dân tộc thiểu số được biết.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Ban Dân tộc tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới và các chính sách có liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, ấp đặc biệt khó khăn.

4. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn lực các dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc trên địa bàn các xã, ấp đặc biệt khó khăn.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:

a) Triển khai thực hiện hiệu quả: Kế hoạch phát triển dạy nghề đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh theo Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh; Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn lực các dân tộc thiểu số. 6. Sở Thông tin và Truyền thông: đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung liên quan đến giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm; chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số; phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số ở địa phương.

7. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan triển khai hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, tập trung nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và sở, ngành liên quan tổng hợp vốn thực hiện Kế hoạch này vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn cơ chế tài chính; giám sát chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch.

11. UBND huyện, thị xã, thành phố: căn cứ Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực thực hiện hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó, tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương; hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại III;
- Lưu VT.VX. DM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 về thực hiện đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 71/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/07/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Đồng Văn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản