Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 15 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2017- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ).

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành thành phố phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế xã hội khác thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 góp phần hoàn thành kế hoạch chung của thành phố.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Nâng cao thể lực

a) Tăng cường sức khỏe người dân tộc thiểu số:

Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 còn 10‰1, năm 2030 là dưới 10‰, trong đó trọng điểm là trong dân tộc Khmer2; phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi, gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;

b) Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số:

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn dưới 10% và năm 2030 xuống bằng hoặc dưới 8%3.

2. Phát triển trí lực

a) Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%4; trung học cơ sở 93% và 50% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của thành phố ở tất cả các cấp học;

b) Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số).

c) Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%; năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.

d) Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt trên 30%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.

3. Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:

a) Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số;

b) Đến năm 2020, phấn đấu có 60%; năm 2030 đạt 80% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

a) Đầu tư cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc nội trú thành phố; các điểm trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số theo học (ngoài trường dân tộc nội trú); phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số;

b) Nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú tùy vào điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách;

c) Người dân tộc thiểu số trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.

2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

a) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số: phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế;

b) Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai;

c) Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: từ sau sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách.

3. Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:

a) Rà soát danh Mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm của thành phố; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận) căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người dân tộc thiểu số.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành thành phố

a) Ban Dân tộc:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch ở các địa phương; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chính phủ theo quy định.

- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương xây dựng kế hoạch đảm bảo vốn hàng năm, 5 năm để thực hiện Kế hoạch.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, kế hoạch vốn, tổng hợp vốn thực hiện kế hoạch vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước;

- Hướng dẫn công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Kế hoạch này theo đúng quy định.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn và một số xã (phường, thị trấn) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và sở, ngành liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định tại Mục 1, Phần III của Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

d) Sở Y tế:

- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số; trên địa bàn xã khó khăn và ấp đặc biệt khó khăn;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các Mục tiêu của Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và sở, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe được quy định tại Mục 2, Phần III của Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt được các Mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ), Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các Mục tiêu của Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và sở, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm được quy định tại Mục 3, Phần III của Kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo và cung cấp thông tin cho báo chí Trung ương và địa phương, Đài truyền thanh các quận, huyện thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Nhà nước về các nội dung liên quan đến giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng tấm gương của các cá nhân, tập thể, điển hình tiên tiến thuộc cộng đồng dân tộc thiểu số trong phấn đấu lao động, học tập, sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.

g) Bộ Chỉ huy Quân sự

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

h) Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phát triển nguồn nhân lực quản lý thương mại trong đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích thương nhân, doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động tại những nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

i) Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan nghiên cứu và tham mưu triển khai Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia triển khai và phối hợp giám sát các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được Mục tiêu của Kế hoạch.

3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch.

b) Căn cứ Mục tiêu, các nội dung Kế hoạch, vào tình hình thực tế phối hợp với sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bổ sung chính sách phù hợp;

c) Chỉ đạo lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Ban Dân tộc tổng hợp).

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm (tháng 11) báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Ban Dân tộc tổng hợp).

2. Ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp định kỳ hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Ủy ban Dân tộc.

Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đề nghị các sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT.TU, TT HĐND, UBND TP (1AB);
- UBMTTQVN TP;
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
NN&PTNT; LĐ,TB&XH; TN&MT; Nội vụ; GD&ĐT; Y tế; VH,TT&DL; Công Thương; GTVT; Xây dựng; Ngoại vụ; Thông tin và Truyền thông;
- Ngân hàng CSXH TP;
- Ban Dân tộc TP;
- Công an TP;
- BCH Quân sự TP;
- Hội LH Phụ nữ TP;
- Hội Nông dân TP;
- Đoàn TNCSHCM TP;
- Hội Cựu chiến binh TP;
- UBND quận, huyện;
- VP.UBND TP (3C);
- Lưu: VT.TP

CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 



1 Chỉ tiêu tại Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020

2 Theo Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ: 16 dân tộc có dân số dưới 10.000 người và một số dân tộc: Kháng, Gia Rai, Ba Na, Mông, Thái, Khmer, Raglai, XTiêng, Khơ Mú, Co, Giẻ Triêng (sau đây gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp)

3 Chỉ tiêu tại Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020

4 Chỉ tiêu tại Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành

  • Số hiệu: 35/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/03/2017
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Võ Thành Thống
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản