- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Luật tố cáo 2011
- 7Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8Hiến pháp 2013
- 9Luật tiếp công dân 2013
- 10Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 11Luật Hộ tịch 2014
- 12Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Thông tư 04/2016/TT-BTP quy định nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 17Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 18Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 19Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 20Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 21Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 23Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 24Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 25Nghị định 144/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 26Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 1Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2176/QĐ-UBND năm 2015 về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 3142/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi, bãi bỏ Quyết định 2176/QĐ-UBND về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 85/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 512/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 09 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp; Quyết định số 3142/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung tại Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 230/TTr-STP ngày 02 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác tư pháp năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng phòng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Năm 2018 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát đã được xác định trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động của ngành tư pháp năm 2018, ngành tư pháp Khánh Hòa xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung để tập trung triển khai đồng bộ các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành như sau:
1. Cụ thể hóa Chương trình hành động của Bộ Tư pháp bằng các hoạt động và tiêu chí cụ thể, thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Chú trọng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 theo Chương trình hành động của Bộ Tư pháp. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
3. Trong các hoạt động mang tính phối hợp, cần phải phát huy tính chủ động của đơn vị chủ trì và tính tích cực trong phối hợp công tác.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
a) Công tác xây dựng, thẩm định văn bản QPPL
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng việc thực hiện đúng quy trình xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có các nội dung quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, đánh giá tác động về giới, đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nếu có)...
- Theo dõi, tham mưu hướng dẫn việc lập Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tham mưu trình dự thảo đúng tiến độ, đảm bảo văn bản quy định chi tiết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ban hành phù hợp quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Bảo đảm tiến độ và chất lượng các văn bản QPPL thuộc Danh mục Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định chi tiết luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL, chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản và việc quy định thủ tục hành chính trong các văn bản QPPL.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm định hướng, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, giúp doanh nghiệp hoạt động và phát triển dựa trên một nền tảng pháp lý ổn định, bền vững và lâu dài.
b) Công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành (thời gian ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018); kiểm tra theo thẩm quyền đối với 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ban hành gửi đến Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp để kiểm tra; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, chú trọng những văn bản trong lĩnh vực nhà ở, đất đai, doanh nghiệp, đầu tư, văn bản có chứa thủ tục hành chính, phí và lệ phí.
- Tổ chức kiểm tra tại một số Ủy ban nhân dân cấp huyện về thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và tình hình ban hành, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức cập nhật, đăng tải kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn chuyên ngành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh qua đó, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới để triển khai thi hành các luật, bộ luật mới đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại các kỳ họp trong năm 2017, 2018; tiếp tục triển khai rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến các văn bản hết hiệu lực do các bộ, ngành Trung ương công bố hàng năm (rà soát chuyên đề theo từng ngành, lĩnh vực); trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018; đôn đốc, hướng dẫn thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2014-2018 cho Bộ Tư pháp.
a) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL)
- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật PBGDPL, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 và các Đề án; đổi mới nội dung và phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phổ biến nội dung Hiến pháp năm 2013, các luật, pháp lệnh mới được ban hành và có hiệu lực trong năm 2017, 2018; các văn bản pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; các chủ trương, chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật dự kiến thông qua năm 2018; các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các quy định về cải cách hành chính, cải cách tư pháp, kiểm soát thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành pháp luật; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp...
- Các địa phương tiếp giáp biển cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với ngư dân, không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong nước và quốc tế, bị các nước khác xử lý về việc đánh bắt thủy sản trái phép, phải tập trung tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường xã hội hóa các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; các giải pháp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn đội ngũ, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả “Ngày pháp luật” và “Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (09/11)” năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở cơ sở, đối tượng đặc thù, đối tượng yếu thế trong xã hội, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, địa bàn đô thị hóa, ngoại thành, khu công nghiệp, khu nhà trọ, địa bàn có tỷ lệ vi phạm pháp luật, nguy cơ vi phạm pháp luật cao.
- Tổ chức kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để kịp thời nắm bắt những ưu, khuyết điểm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và kịp thời phát hiện, biểu dương, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Công tác hòa giải cơ sở
Tăng cường quản lý công tác hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức pháp luật cho hòa giải viên và đội ngũ cán bộ tư pháp quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo công tác kiện toàn tổ hòa giải, hòa giải viên.
c) Công tác chuẩn tiếp cận pháp luật
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tư pháp; nghiên cứu, đề xuất, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân gắn với thực hiện hiệu quả tiêu chí “Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
d) Công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra tình hình triển khai công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp; theo dõi, nắm bắt, phản ánh, kiến nghị hương ước vi phạm, nghiên cứu, đề xuất giải pháp; giải đáp, tháo gỡ vướng mắc; tổ chức quán triệt, tập huấn hướng dẫn xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau khi được ban hành).
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
a) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định lĩnh vực trọng tâm, tổ chức, triển khai việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch đã đề ra.
- Tham gia góp ý, đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Tập trung tham mưu các vấn đề pháp lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong các vụ việc kinh tế - xã hội phát sinh được giao; đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp với Văn phòng đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI) Việt Nam tại Khánh Hòa để tích cực triển khai các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp tại địa phương.
b) Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
- Phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện hướng dẫn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; nghiên cứu những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan để tham mưu, tư vấn, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thường xuyên tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những nội dung không khả thi, không phù hợp thực tiễn để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
- Triển khai tổ chức thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 7 năm 2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; các văn bản pháp luật liên quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Công tác hành chính tư pháp
a) Quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam giai đoạn 2016-2024 gắn với việc thi hành Luật Hộ tịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, từng bước thực hiện số hóa Cơ sở dữ liệu hộ tịch bằng giấy hiện lưu trữ tại địa phương, cập nhật vào Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Chủ động theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh để hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ hộ tịch cho các địa phương. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch, đăng ký nuôi con nuôi cho công chức tư pháp - hộ tịch.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới. Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả “Quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài”.
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực quốc tịch đảm bảo đúng quy định, đúng thời hạn.
b) Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; triển khai hiệu quả giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu lý lịch tư pháp; tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
c) Quản lý về bồi thường nhà nước và giao dịch bảo đảm
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan trong việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; tổ chức áp dụng Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản hướng dẫn thi hành; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
d) Quản lý nhà nước về chứng thực
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót và khó khăn, vướng mắc để có giải pháp chấn chỉnh, tháo gỡ.
- Tổ chức sơ kết việc triển khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ; tổng hợp những vấn đề vướng mắc trong thực tế để đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chứng thực.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
a) Công tác bổ trợ tư pháp
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình trọng tâm cải cách tư pháp của Sở Tư pháp giai đoạn 2016-2021, trong đó tập trung tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác phát triển tổ chức bổ trợ tư pháp và kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật, thừa phát lại.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất cơ chế tăng cường sự tham gia của luật sư vào các dự án công theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư, tư vấn pháp luật.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành; tổ chức hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ người giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện Luật Đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc đối với tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung.
- Duy trì và quản lý, theo dõi việc khai thác, sử dụng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin ngăn chặn trong hoạt động công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu và thông tin ngăn chặn trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động thừa phát lại; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn nghiệp vụ về thừa phát lại cho đội ngũ thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ trên địa bàn tỉnh; kịp thời theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động.
b) Công tác trợ giúp pháp lý
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, năng lực đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Cử trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng tại phiên tòa; đại diện ngoài tố tụng.
- Tăng cường phối hợp với Đoàn luật sư và Ban An toàn giao thông trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Nghiên cứu, tham mưu sắp xếp lại một số chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hoạt động không hiệu quả theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tiếp tục tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh; tham mưu ban hành Kế hoạch công tác pháp chế năm 2018; giao ban về công tác pháp chế.
7. Công tác cải cách hành chính
- Nâng cao năng lực tham mưu công tác cải cách thể chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung góp ý, thẩm định các quy định chính sách về đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, góp phần cải thiện tích cực chỉ số PCI - năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tối thiểu 40% hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3; triển khai “Liên thông tin học” với Công an tỉnh trong công tác phối hợp xác minh lý lịch tư pháp.
- Triển khai Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu công bố kịp thời Danh mục các thủ tục hành chính mới hoặc đã sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của 03 cấp: Tỉnh, huyện, xã trong lĩnh vực tư pháp. Tiếp tục tham mưu đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm góp phần tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tích hợp, gắn kết đồng bộ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 với cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tin học hóa quy trình, cơ chế phối hợp giải quyết công việc, thủ tục hành chính đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy (nhất là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp), đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tư pháp theo yêu cầu đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
8. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 113/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
- Tiếp tục duy trì, củng cố quan hệ hợp tác tư pháp với Sở Tư pháp tỉnh Attapư, Sở Tư pháp tỉnh Champasak - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trong năm, thành lập Đoàn công tác của Khánh Hòa sang thăm và làm việc với Sở Tư pháp tỉnh Attapư; Sở Tư pháp tỉnh Champasak, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
9. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2018; tổ chức thi tuyển chức danh Trưởng phòng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp; tổ chức thi tuyển công chức theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, quản lý chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật hành chính trong cơ quan sở, các đơn vị thuộc sở quản lý; xử lý kịp thời đối với cá nhân, đơn vị có sai phạm.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như tổ chức cán bộ, sử dụng ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, công chứng, luật sư, bán đấu giá tài sản, thừa phát lại, hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
- Tăng cường công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra sau thanh tra.
- Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
11. Công tác chỉ đạo điều hành, thông tin tổng hợp; thi đua, khen thưởng
a) Công tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sử dụng phần mềm quản lý văn bản (E-Office) trong hoạt động quản lý, điều hành của Sở. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện các mục tiêu ưu tiên, các nhiệm vụ do Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tăng cường công khai, minh bạch trong công tác quản lý, phấn đấu hoàn thành và về đích sớm đối với một số nhiệm vụ công tác trọng tâm, trọng điểm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cuộc họp; phân công rõ trách nhiệm từng lĩnh vực, công việc chuyên môn; đề cao trách nhiệm cá nhân về kết quả công tác; kịp thời nêu gương những công chức, viên chức tốt, sáng kiến hay đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, thái độ cửa quyền đối với nhân dân.
- Chủ động giải quyết tốt các điều kiện cần thiết về công tác tổ chức, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ mới được giao cho ngành.
b) Công tác văn phòng, thông tin tổng hợp, tài chính kế toán
- Chủ động xây dựng, đề xuất các chương trình, kế hoạch công tác trong năm đúng tiến độ, sát với tình hình thực tiễn công tác của ngành; tổng hợp, xây dựng các báo cáo công tác chất lượng đúng định kỳ, đúng tiến độ; làm tốt công tác thống kê và quản lý văn bản, số liệu tổng hợp của sở; chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các nội dung các cuộc họp, nâng cao chất lượng các cuộc họp.
- Thực hiện tốt quy trình chu chuyển công văn đến - đi, đảm bảo các văn bản của Sở phát hành đảm bảo về thể thức, kỹ thuật trình bày.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác hồ sơ lưu trữ; có kế hoạch vệ sinh định kỳ đối với các Kho lưu trữ hồ sơ; có biện pháp nhằm bảo quản, kéo dài tuổi thọ của hồ sơ, tài liệu.
- Duy trì, bảo dưỡng, đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị văn phòng hoạt động trong tình trạng tốt nhất; cải tiến, duy trì hoạt động của mạng nội bộ tại cơ quan; nâng cao chất lượng Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai Quy chế thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quy chế văn hóa công sở nhằm tiết kiệm điện, nước, xăng dầu, văn phòng phẩm; xây dựng công sở an toàn, văn minh, sạch đẹp, tận tình phục vụ nhân dân và khách đến liên hệ công tác. Đảm bảo trật tự an toàn cơ quan, phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện thanh toán chế độ kịp thời, đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đạt hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của các cơ quan đảm bảo sử dụng kinh phí theo quy định, đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Công tác thi đua khen thưởng
- Phát động phong trào thi đua góp phần hoàn thành nhiệm vụ công tác năm 2018 nhằm tập trung thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của ngành.
- Quán triệt, phổ biến nội dung Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm Quyết định số 3878/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
- Tiếp tục hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp phát động.
- Nghiên cứu, hoàn thiện, ban hành sớm và tổ chức thực hiện Bảng tiêu chí chấm điểm, xếp hạng đối với các Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố năm 2018 nghiêm túc, khách quan, công khai, chính xác, gắn với nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị.
- Tham gia tích cực các hoạt động do Khu vực thi đua miền Đông Nam Bộ, Khối thi đua nội chính tổ chức.
1. Sở Tư pháp
Chịu trách nhiệm chính, chủ động phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tư pháp năm 2018 của tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành
Tiếp tục kiện toàn, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị; phối hợp với Sở Tư pháp triển khai các nhiệm vụ về công tác tư pháp như: Xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước;.... Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê trong lĩnh vực tư pháp theo Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đảm bảo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và bố trí đủ lực lượng cán bộ, công chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp của địa phương; xây dựng, ban hành Kế hoạch công tác tư pháp năm 2018 (trong vòng 01 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch này) và chỉ đạo Phòng Tư pháp, các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện hiệu quả công tác tư pháp. Định kỳ 06 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan lập dự toán, bố trí kinh phí triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
5. Sở Nội vụ
Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai công tác tư pháp năm 2018./.
- 1Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2021
- 3Kế hoạch 3248/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh những hạn chế trong công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 122/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 694/KH-UBND về kiểm tra công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Luật tố cáo 2011
- 7Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8Hiến pháp 2013
- 9Luật tiếp công dân 2013
- 10Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 11Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 12Luật Hộ tịch 2014
- 13Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 15Luật đấu giá tài sản 2016
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 18Quyết định 2176/QĐ-UBND năm 2015 về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 19Thông tư 04/2016/TT-BTP quy định nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 21Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 22Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 23Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 24Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 25Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 27Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 29Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2021
- 30Quyết định 3142/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi, bãi bỏ Quyết định 2176/QĐ-UBND về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa
- 31Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 32Kế hoạch 3248/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 33Nghị định 144/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 34Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 85/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 36Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 37Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh những hạn chế trong công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 38Quyết định 122/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 39Kế hoạch 694/KH-UBND về kiểm tra công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018
Quyết định 512/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 512/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Đắc Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định