- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 494/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2007 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí xây dựng dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển Đào tạo nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Kết luận số 93-KL/TU ngày 28/02/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2020.
Xét đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 34/TTr-LĐTBXH ngày 04/4/2011; đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 159/TTr-SKHĐT ngày 30/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020
1.1. Tiếp tục tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề với nhiều cấp trình độ đào tạo; huy động tối đa năng lực dạy nghề trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề để tăng nhanh quy mô dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Phát triển mạnh quy mô dạy nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, tập trung vào những nghề mũi nhọn, ưu tiên những nhóm nghề phục vụ cho xuất khẩu lao động, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển dạy nghề công tác xã hội đến trình độ trung cấp nghề phục vụ địa phương và khu vực, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
1.3. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thanh niên dân tộc thiểu số, người khuyết tật. Phát triển hình thức dạy nghề lưu động, dạy nghề theo nhu cầu của thị trường, theo địa chỉ sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm đối tượng khó khăn, yếu thế được tham gia học nghề phù hợp với điều kiện và nhu cầu của mình. Từng bước tiến tới phổ cập nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
1.4. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, Nhà nước tăng cường đầu tư phát triển toàn diện các cơ sở dạy nghề công lập, giữ vai trò chủ lực trong hệ thống dạy nghề của tỉnh. Nâng cao vai trò, hiệu quả thực hiện tự chủ của các cơ sở dạy nghề công lập. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1.5. Từng bước đầu tư đưa tỉnh Yên Bái thành Trung tâm đào tạo nghề, Trung tâm đào tạo giáo viên dạy nghề cho khu vực phía Tây Bắc gồm hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia theo nhóm nghề với đủ các cấp trình độ đào tạo nghề.
1.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm dạy nghề cho giáo viên các trường, trung tâm dạy nghề. Xây dựng, đổi mới giáo trình, đáp ứng với tiến bộ kỹ thuật, tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đảm bảo phù hợp về số lượng, chất lượng, cơ cấu vùng, miền, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo để tăng nhanh quy mô đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo bền vững cho tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh đạt 30% vào năm 2015 và 45% vào năm 2020.
b) Phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề:
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đảm bảo phù hợp về số lượng, chất lượng, cơ cấu vùng, miền, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập trong giai đoạn tới.
- Nâng cấp và đầu tư để Trường Cao đẳng nghề Yên Bái thành Trường Cao đẳng nghề khu vực Tây Bắc, đạt trình độ cấp quốc gia. Nâng câp và chuyển đổi Trường Trung cấp kinh tế- kỹ thuật Yên Bái thành Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật nông lâm nghiệp. Xây dựng và chuyển đổi Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ thành Trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú khu vực Tây Bắc, phát triển Trung tâm Dạy nghề huyện Lục Yên, Trung tâm Dạy nghề huyện Văn Yên thành trung tâm dạy nghề kiểu mẫu đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2015, toàn tỉnh có 33 cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề gồm: 3 trường cao đẳng nghề (Trường cao đẳng nghề Yên Bái, Trường Cao đẳng nghề Âu Lạc, Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật nông lâm nghiệp), 2 trường trung cấp nghề (Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ và Trường Trung cấp nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ), 10 trung tâm dạy nghề; 18 cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề (gồm cả trường chuyên nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề).
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có 33 cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề gồm: 5 trường cao đẳng nghề, 2 trường trung cấp nghề, 8 trung tâm dạy nghề, 18 cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề (gồm cả trường chuyên nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề).
c) Quy mô dạy nghề:
Giai đoạn 2011 - 2020, tuyển mới đào tạo nghề 136.000 người, trong đó, cao đẳng nghề 22.350 người (16,4%), trung cấp nghề 34.000 người (25,0%), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 79.650 người (58,6%).
d) Cơ cấu ngành nghề và cấp trình độ nghề đào tạo mới trong từng giai đoạn:
- Về cơ cấu ngành nghề đào tạo: Giảm tỷ trọng lao động được đào tạo nghề trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; tăng tỷ trọng lao động được đào tạo trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ:
+ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Năm 2015 chiếm 37%, năm 2020 chiếm 34% tổng số lao động được đào tạo mới.
+ Công nghiệp - Xây dựng: Năm 2015 chiếm 46%, năm 2020 chiếm 48% tổng số lao động được đào tạo mới.
+ Thương mại - Dịch vụ: Năm 2015 chiếm 17%, năm 2020 chiếm 18% tổng số lao động được đào tạo mới.
- Tỷ lệ các cấp trình độ đào tạo:
+ Cao đẳng nghề: Năm 2015 chiếm 14%, năm 2020 chiếm 24% tổng số lao động được đào tạo mới.
+ Trung cấp nghề: Năm 2015 chiếm 25%, năm 2020 chiếm 29% tổng số lao động được đào tạo mới.
+ Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: Năm 2015 chiếm 61%, năm 2020 chiếm 47% tổng số lao động được đào tạo mới.
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề
- Chuyển mạnh dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động. Đến năm 2020, tất cả các cơ sở dạy nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên, nâng cao chất lượng giáo trình. Phát huy thế mạnh trong hoạt động đào tạo theo hướng chuyên môn hóa, mỗi cơ sở dạy nghề tập trung đầu tư chuyên sâu vào một số lĩnh vực, nhóm nghề chủ đạo, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của thị trường lao động.
e) Đào tạo và liên kết đào tạo giáo viên dạy nghề:
Giai đoạn 2010 - 2015, bình quân mỗi năm đào tạo 100 người; giai đoạn 2016 - 2020, bình quân mỗi năm đào tạo 200 người; sau năm 2020, mỗi năm đào tạo trên 300 người.
3. Nhiệm vụ chủ yếu
3.1. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
a) Củng cố, nâng cấp phát triển các cơ sở dạy nghề
- Đầu tư trọng điểm cho Trường Cao đẳng nghề Yên Bái có 2- 3 nghề đào tạo đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015, từng bước chuẩn bị nâng cấp trường lên Trường Cao đẳng nghề khu vực Tây Bắc trước năm 2020.
- Đầu tư cho Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật Yên Bái thành Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật nông lâm nghiệp vào năm 2012.
- Đầu tư trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ thành Trường Trung cấp nghề nội trú khu vực Tây Bắc.
- Đầu tư Trung tâm Dạy nghề huyện Lục Yên và Trung tâm Dạy nghề huyện Văn Yên thành trung tâm dạy nghề kiểu mẫu đạt chuẩn quốc gia.
- Các huyện Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, mỗi huyện đều có các trung tâm dạy nghề và cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động của địa phương.
b) Thành lập mới các trường
Thành lập mới Trường Trung cấp nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dạy nghề- Giới thiệu việc làm.
c) Phát triển các cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề và liên kết dạy nghề, các lớp dạy nghề
- Củng cố, tăng cường cở sở vật chất duy trì hoạt động dạy nghề của các cơ sở dạy nghề hiện có, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở dạy nghề một số trường, trung tâm tham gia hoạt động dạy nghề gồm Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch, 10 Trung tâm Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Phát triển loại hình các lớp dạy nghề mở tại các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống... Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
d) Thành lập các cơ sở phục vụ dạy nghề
Thành lập Trung tâm đào tạo lái xe trên cơ sở tách khoa Giao thông của trường Cao đẳng nghề Yên Bái. Thành lập Trung tâm thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề. Thành lập Khoa dạy nghề nội trú, Khoa đào tạo nghề công tác xã hội và Khoa Sư phạm kỹ thuật tại trường Cao đẳng nghề Yên Bái với nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy nghề, cán bộ làm công tác xã hội cho khu vực Tây Bắc.
3.2. Quy mô tuyển sinh dạy nghề
Giai đoạn 2011 - 2020, tuyển mới đào tạo nghề 136.000 người, trong đó: Cao đẳng nghề 22.350 người, Trung cấp nghề 34.000 người, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 79.650 người, chia ra:
- Giai đoạn 2010 - 2015: tuyển mới 58.800 người, bình quân 11.760 người/năm: Cao đẳng nghề 7.200 người, Trung cấp nghề 13.000 người, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 38.600 người.
- Giai đoạn 2016 - 2020: tuyển mới 77.200 người, bình quân 15.440 người/năm: Cao đẳng nghề 15.150 người, Trung cấp nghề 21.000 người, Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 41.050 người.
Đảm bảo dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo các mục tiêu của các chương trình, đề án trên địa bàn tỉnh.
- Mỗi năm dạy nghề cho 5.800 - 7.000 lao động nông thôn tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Phấn đấu 100% các xã, thị trấn của tỉnh có các lớp dạy nghề được triển khai tại địa bàn.
- Bình quân trong giai đoạn 2011- 2020, trong số lao động nông thôn: mỗi năm dạy nghề cho 400-500 lao động phục vụ xuất khẩu, dạy nghề cho 800 - 1.000 người nghèo; dạy nghề cho 350 học sinh dân tộc nội trú, người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, người nghiện sau cai nghiện, dạy nghề cho 300 lao động tại các doanh nghiệp, lao động nông thôn khác: 4.000-5.000 người.
3.3. Cơ cấu ngành nghề và cấp trình độ đào tạo
Tăng số lượng và tỷ trọng lao động được đào tạo nghề trong lĩnh vực Công nghiệp xây dựng và Thương mại dịch vụ; giảm tỷ trọng lao động được đào tạo nghề trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trong tổng số lao động được đào tạo nghề hàng năm.
Tập trung phát triển đào tạo những ngành nghề mũi nhọn nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất có chất lượng cao và có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu vực, thiết thực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển trong giai đoạn tới.
3.4. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
a) Tăng cường số lượng giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề
- Giai đoạn 2011 - 2015: bổ sung thêm 160 giáo viên so với 2011, tổng số giáo viên dạy nghề toàn tỉnh năm 2015 có 540 người.
- Giai đoạn 2016 - 2020: bổ sung thêm 150 giáo viên so với 2015, tổng số giáo viên dạy nghề toàn tỉnh năm 2020 có 752 người. (Tổng số giáo viên dạy nghề năm 2020 tăng 310 người so với năm 2011).
b) Tăng cường biên chế cán bộ quản lý cho trường, trung tâm dạy nghề
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đảm bảo phù hợp về số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tế dạy nghề của tỉnh và khu vực.
Giai đoạn 2011-2015: bổ sung thêm 14 biên chế cán bộ quản lý cho Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ và Trường Cao đẳng nghề Yên Bái. Bổ sung 30 biên chế cho 8 trung tâm dạy nghề, nâng tổng số cán bộ quản lý dạy nghề đạt 72 người/8 trung tâm, đảm bảo có 9 biên chế cán bộ quản lý/trung tâm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, tổng số cán bộ quản lý dạy nghề toàn tỉnh đến 2015 đạt 127 người.
Giai đoạn 2015-2020: bổ sung thêm 15 biên chế cán bộ quản lý cho Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ, tổng số cán bộ quản lý toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 142 người.
c) Đào tạo và liên kết đào tạo giáo viên dạy nghề
- Thành lập Khoa Sư phạm trực thuộc Trường Cao đẳng nghề Yên Bái vào năm 2011 để đào tạo đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề. Quy mô đào tạo hệ chính quy 100- 200 sinh viên/năm, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 200 - 300 giáo viên/năm.
- Tăng cường liên kết với các trường sư phạm kỹ thuật để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề bổ sung cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
3.5. Cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình, giáo trình dạy nghề
- Xây dựng và đổi mới nội dung chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới, đảm bảo đào tạo trong liên thông giữa các trình độ. Xây dựng các chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy theo hướng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, theo phương pháp phân tích nghề, từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề theo modul.
- Tất cả các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề xây dựng chương trình, giáo trình theo chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đảm bảo thống nhất về danh mục nghề và kiến thức, kỹ năng đào tạo chủ yếu của nghề theo chuẩn quốc gia.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Tăng cường chỉ đạo, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của dạy nghề trong tình hình mới
- Các cấp, các ngành cần có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đào tạo nghề là góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một trong những nhân tố quyết định đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế; là cơ hội để lập thân, lập nghiệp đối với người lao động nhất là thanh niên.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tầng lớp xã hội, các doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề thông qua các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật về công tác dạy nghề của Trung ương, của tỉnh từng năm.
- Phát động các phong trào thi đua như phong trào thiết bị dạy nghề tự làm, phong trào hội thi tay nghề giỏi, phong trào dạy tốt, học tốt trong cơ sở dạy nghề và giữa các cơ sở dạy nghề, từ đó xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
4.2. Giải pháp về vốn đầu tư
Tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 dự kiến là: 819.650 triệu đồng, trong đó:
s Ngân sách trung ương : 619.650 triệu đồng;
s Ngân sách địa phương : 100.000 triệu đồng;
s Các nguồn vốn khác (cơ sở tư thục tự đầu tư): 100.000 triệu đồng.
Chia theo các giai đoạn:
- Giai đoạn 2011-2015: 429,1 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương và các nguồn khác 389,1 tỷ đồng, ngân sách địa phương 40,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: 390,55 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương và các nguồn khác 330,55 tỷ đồng, ngân sách địa phương 60,0 tỷ đồng.
Chia theo cơ cấu:
s Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề : 627.270 triệu đồng.
s Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề: 4.780 triệu đồng.
s Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề : 5.600 triệu đồng.
s Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo các chương trình, dự án: 182.000 triệu đồng.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển hệ thống trường dạy nghề của tỉnh đảm bảo yêu cầu đào tạo nghề các cấp cho khu vực Tây Bắc. Nâng cấp và đầu tư để Trường Cao đẳng nghề Yên Bái thành Trường Cao đẳng nghề của khu vực Tây Bắc, đạt trình độ cấp quốc gia. Đầu tư xây dựng và chuyển đổi Trường Trung cấp nghề Nghĩa Lộ thành Trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú khu vực Tây Bắc, phát triển Trung tâm Dạy nghề huyện Lục Yên, Trung tâm Dạy nghề huyện Văn Yên thành những Trung tâm dạy nghề kiểu mẫu , đạt chuẩn quốc gia.
Tăng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác đào tạo nghề theo các chương trình, đề án, đặc biệt là hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, lao động là người tàn tật và những ngành nghề khó thu hút người học.
- Quy định rõ và tăng tỷ lệ chi ngân sách cho dạy nghề trong tổng kinh phí sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo để đầu tư phát triển dạy nghề.
b) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá, huy động tối đa các nguồn lực ngoài Nhà nước đầu tư phát triển dạy nghề
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề, hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề cho người lao động theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; mở các lớp đào tạo nghề, liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động phù hợp với quy hoạch phát triển...
4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, giáo trình, phương pháp dạy nghề
- Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, bổ sung, tăng cường cán bộ, giáo viên cho các trường, trung tâm dạy nghề và các cơ sở dạy nghề phù hợp với quy mô phát triển.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn theo quy định cho từng cấp trình độ nghề.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Xây dựng các chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề.
4.4. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển dạy nghề
- Đổi mới chính sách thu học phí học nghề: Điều chỉnh tăng mức thu học phí cho phù hợp quy định của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đủ bù đắp chi phí giảng dạy, thực hành để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Ban hành chính sách hỗ trợ học nghề phù hợp đối với học sinh khó khăn, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và đối với những nghề khó thu hút người học để khuyến khích, thu hút học sinh học nghề.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh vào các cấp học, bậc học theo tỷ lệ hợp lý để khắc phục tình trạng mất cân đối giữa các bậc đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông.
- Ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động trong việc đào tạo mới, đào tạo lại cho lao động của doanh nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển cơ sở dạy nghề, chính sách tôn vinh dạy nghề...
4.5. Về tổ chức thực hiện
- Thường xuyên tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề trong các cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cấp, các tầng lớp xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện.
- Các cấp uỷ xây dựng nghị quyết, chương trình hành động cụ thể trong việc chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện phát triển dạy nghề toàn diện về quy mô và chất lượng. Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo điều kiện tốt nhất để phát triển dạy nghề.
- Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển dạy nghề được phê duyệt, để huy động toàn dân tham gia giám sát thực hiện.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề
- Đổi mới công tác quản lý dạy nghề theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến công tác dạy nghề, phân cấp mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, dữ liệu, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp trong lĩnh vực dạy nghề giữa các cơ quan, các cấp chính quyền của tỉnh Yên Bái và với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Điều 2. Phân công trách nhiệm.
Quy hoạch này là định hướng, là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch hàng năm, 5 năm, các chương trình, dự án đầu tư phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020.
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và các cơ quan liên quan tham mưu, cân đối các nguồn đầu tư xây dựng các dự án, kế hoạch cụ thể cho từng lĩnh vực trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và chức thực hiện kế hoạch hàng năm của ngành trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch.
Định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện trong từng lĩnh vực đầu tư và đề xuất khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn.
2. Các sở, ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 2Tờ trình 9440/TTr-UBND năm 2007 về đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 3Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 của tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 3652/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề và xã hội hóa dạy nghề tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010
- 5Quyết định 74/2002/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch Đào tạo nghề tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2002 - 2010
- 6Kế hoạch 1670/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phát triển đào tạo từ xa giai đoạn 2015-2020” do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 7Tờ trình 9440/TTr-UBND năm 2007 về đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
- 8Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 của tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 3652/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Kế hoạch phát triển đào tạo nghề và xã hội hóa dạy nghề tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010
- 10Quyết định 74/2002/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch Đào tạo nghề tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2002 - 2010
- 11Kế hoạch 1670/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phát triển đào tạo từ xa giai đoạn 2015-2020” do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 494/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 494/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực