- 1Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 5Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 7Quyết định 706/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghê An xây dựng và phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 5Quyết định 1702/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án tổ chức sản xuất rau an toàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4656/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 6593/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề cương “Đề án phát triển sản xuất cây ngô tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ An v/v Phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2228/TTr-SNN-KHTC ngày 01 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Hình thành và phát triển các vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai của các địa phương; áp dụng nhanh khoa học công nghệ; đẩy mạnh liên kết sản xuất, gắn sản xuất với thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng; tạo sản phẩm gạo hàng hóa cung cấp cho thị trường, qua đó nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất; góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Nghệ An và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao đạt khoảng 60.000 ha/năm, chiếm khoảng 36% tổng diện tích gieo trồng lúa.
- Năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha.
- Sản lượng: 390.000 tấn lúa/năm (tương đương khoảng 253.500 tấn gạo).
- Sử dụng có hiệu quả và nâng cao giá trị sử dụng đất.
- Giá trị sản lượng đạt khoảng 105 triệu đồng/ha/năm (theo giá hiện hành năm 2015); hiệu quả sản xuất tăng 15-20% so với sản xuất lúa thông thường.
2. Phương án tổ chức sản xuất
a) Điều kiện và tiêu chí lựa chọn vùng sản xuất lúa chất lượng cao
- Điều kiện sản xuất lúa chất lượng cao:
+ Đất đai: Vùng đất không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn nước ô nhiễm khác.
+ Nước tưới: Có nguồn nước tưới đảm bảo chủ động tưới nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
+ Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất tiên tiến, trong đó:
* Áp dụng đồng bộ cơ giới hóa, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
* Sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP,...
* Giống: Sử dụng các giống lúa có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn giống xác nhận trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
* Nông dân: Phải được tập huấn kỹ thuật, sản xuất theo quy trình.
+ Khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
- Tiêu chí lựa chọn vùng sản xuất lúa chất lượng cao :
+ Vùng bố trí sản xuất lúa chất lượng cao phải phù hợp với quy hoạch của địa phương về: Phát triển kinh tế-xã hội; sử dụng đất; xây dựng Nông thôn mới; tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp và các quy hoạch khác.
+ Diện tích vùng sản xuất tập trung, liền vùng, liền khoảnh, đáp ứng yêu cầu về diện tích tối thiểu tại các huyện miền núi là 15 ha và tại các huyện đồng bằng là 20 ha trở lên.
+ Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo yêu cầu phục vụ tưới, tiêu; hệ thống giao thông nội đồng; hệ thống điện và các công trình khác đáp ứng yêu cầu sản xuất và từng bước được cải thiện theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
b) Quy mô, địa bàn bố trí sản xuất lúa chất lượng cao
Phấn đấu đến năm 2020 hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao đạt khoảng 30.000 ha đất canh tác, được bố trí tại các huyện, thành, thị như sau:
TT | Địa phương | Thực hiện (ha) | Năm 2020 (ha) | |
Năm 2014 | Ước TH 2015 | |||
| Toàn tỉnh: | 18.588 | 19.600 | 30.000 |
1 | Diễn Châu | 2.730 | 3.000 | 3.500 |
2 | Yên Thành | 2.011 | 2.000 | 4.500 |
3 | Quỳnh Lưu | 1.605 | 2.000 | 3.000 |
4 | TX. Hoàng Mai | 144 | 100 | 100 |
5 | Nghi Lộc | 2.898 | 2.500 | 3.000 |
6 | Nam Đàn | 1.957 | 2.000 | 3.000 |
7 | Hưng Nguyên | 1.400 | 1.400 | 3.000 |
8 | Đô Lương | 1.336 | 1.500 | 3.000 |
9 | TP. Vinh | 341 | 600 | 750 |
10 | Thanh Chương | 758 | 1.000 | 2.000 |
11 | Tân Kỳ | 821 | 1.000 | 1.000 |
12 | Nghĩa Đàn | 140 | 150 | 500 |
13 | TX. Thái Hoà | 23 | 50 | 50 |
14 | Quỳ Hợp | 129 | 150 | 200 |
15 | Quỳ Châu | 238 | 450 | 450 |
16 | Quế Phong | 68 | 100 | 150 |
17 | Anh Sơn | 1.311 | 1.000 | 1.200 |
18 | Con Cuông | 539 | 500 | 500 |
19 | Tương Dương | 141 | 100 | 100 |
c) Dự kiến kết quả sản xuất lúa chất lượng cao
Tập trung tổ chức sản xuất từng bước mở rộng diện tích, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy mạnh liên kết sản xuất; phấn đấu đến năm 2020 diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao toàn tỉnh đạt khoảng 60.000 ha, năng suất dự kiến đạt 65 tạ/ha, sản lượng đạt 390.000 tấn, cụ thể như sau:
TT | Địa phương | Ước 2015 | Năm 2020 | ||||||
DT canh tác (ha) | DT gieo trồng (ha) | Năng suất (tạ/ha) | Sản lượng (tấn) | DT canh tác (ha) | DT gieo trồng (ha) | Năng suất (tạ/ha) | Sản lượng (tấn) | ||
| Toàn tỉnh | 19.600 | 39.200 | 62,00 | 243.040 | 30.000 | 60.000 | 65,00 | 390.000 |
1 | Diễn Châu | 3.000 | 6.000 | 62,00 | 37.200 | 3.500 | 7.000 | 65,00 | 45.500 |
2 | Yên Thành | 2.000 | 4.000 | 62,00 | 24.800 | 4.500 | 9.000 | 65,00 | 58.500 |
3 | Quỳnh Lưu | 2.000 | 4.000 | 62,00 | 24.800 | 3.000 | 6.000 | 65,00 | 39.000 |
4 | TX. Hoàng Mai | 100 | 200 | 62,00 | 1.240 | 100 | 200 | 65,00 | 1.300 |
5 | Nghi Lộc | 2.500 | 5.000 | 62,00 | 31.000 | 3.000 | 6.000 | 65,00 | 39.000 |
6 | Nam Đàn | 2.000 | 4.000 | 62,00 | 24.800 | 3.000 | 6.000 | 65,00 | 39.000 |
7 | Hưng Nguyên | 1.400 | 2.800 | 62,00 | 17.360 | 3.000 | 6.000 | 65,00 | 39.000 |
8 | Đô Lương | 1.500 | 3.000 | 62,00 | 18.600 | 3.000 | 6.000 | 65,00 | 39.000 |
9 | TP. Vinh | 600 | 1.200 | 62,00 | 7.440 | 750 | 1.500 | 65,00 | 9.750 |
10 | Thanh Chương | 1.000 | 2.000 | 62,00 | 12.400 | 2.000 | 4.000 | 65,00 | 26.000 |
11 | Tân Kỳ | 1.000 | 2.000 | 62,00 | 12.400 | 1.000 | 2.000 | 65,00 | 13.000 |
12 | Nghĩa Đàn | 150 | 300 | 62,00 | 1.860 | 500 | 1.000 | 65,00 | 6.500 |
13 | TX. Thái Hoà | 50 | 100 | 62,00 | 620 | 50 | 100 | 65,00 | 650 |
14 | Quỳ Hợp | 150 | 300 | 62,00 | 1.860 | 200 | 400 | 65,00 | 2.600 |
15 | Quỳ Châu | 450 | 900 | 62,00 | 5.580 | 450 | 900 | 65,00 | 5.850 |
16 | Quế Phong | 100 | 200 | 62,00 | 1.240 | 150 | 300 | 65,00 | 1.950 |
17 | Anh Sơn | 1.000 | 2.000 | 62,00 | 12.400 | 1.200 | 2.400 | 65,00 | 15.600 |
18 | Con Cuông | 500 | 1.000 | 62,00 | 6.200 | 500 | 1.000 | 65,00 | 6.500 |
19 | Tương Dương | 100 | 200 | 62,00 | 1.240 | 100 | 200 | 65,00 | 1.300 |
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
a) Tổ chức sản xuất
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nói chung và đầu tư vào sản xuất lúa chất lượng cao nói riêng là đầu tàu để liên kết sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.
- Khuyến khích, đẩy mạnh áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP trong sản xuất lúa chất lượng cao.
- Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển các HTX, Tổ hợp tác theo Luật HTX năm 2012 để liên kết với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao.
b) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Về giống:
Sử dụng các giống lúa có chất lượng cao phù hợp với điều kiện sản xuất của các địa phương, đạt tiêu chuẩn lúa giống xác nhận trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sản xuất, không sử dụng các giống lúa đã qua sản xuất đại trà để sản xuất. Tiếp tục khảo nghiệm, tuyển chọn, đưa các giống lúa mới có chất lượng cao vào sản xuất để bổ sung cơ cấu giống, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tùy điều kiện của từng vùng để lựa chọn các loại giống phù hợp, mỗi vùng sản xuất chỉ nên bố trí một loại giống để thực hiện tốt các yêu cầu chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại cũng như tạo ra sản phẩm nhất thuận lợi trong tiêu thụ. Tiếp tục sử dụng các giống lúa chất lượng cao đã được khẳng định tại Nghệ An để sản xuất như:
+ Các giống chất lượng cao: AC5, RVT, Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7, Bắc thơm 9, nếp 97, nếp 87, IR352, Japonica,...
+ Các giống lúa thuần có chất lượng tốt: Vật tư - NA2, SL9, TBR225, Hoa Khôi 4, Thiên ưu 8, DT45, Khang dân đột biến, Khang dân 28, TBR1, TBR36, TBR45, QR1, DQ 11, GS333, gia lộc 105,…
- Áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật để tổ chức sản xuất
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến từ khâu làm đất, bón phân, gieo cấy, tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch phù hợp với từng loại giống, điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của từng vùng. Đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, SRI, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh dưỡng (INM) và quản lý nước (IWM),… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
+ Đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu sản xuất như: Làm đất, vận chuyển, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ sản xuất mạ khay, mạ thảm,…
+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch lúa chất lượng cao xuống < 3% bằng các biện pháp như: Cơ giới hóa thu hoạch, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở bảo quản chế biến lúa gạo quy mô lớn, hiện đại, liên kết với nông dân sản xuất và thu mua, chế biến. Phế phụ phẩm (trấu, cám) trong xay xát lúa gạo tận dụng để chế biến thành các sản phẩm có giá trị như: củi, trấu viên, ván ép, dầu cám, thức ăn chăn nuôi; đối với rơm rạ sử dụng vào sản xuất nấm, đóng bánh làm thức ăn chăn nuôi, làm chất đốt, phân hữu cơ,… nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm ô nhiễm môi trường.
+ Nhân rộng các mô hình sản xuất lúa chất lượng cao hiệu quả; đẩy mạnh công tác khuyến nông, ưu tiên các dự án khuyến nông về sản xuất lúa chất lượng cao; xây dựng các mô hình liên kết doanh nghiệp - nông dân; Hỗ trợ tập huấn về khoa học kỹ thuật cho nông dân. Tổ chức sản xuất các cây trồng vụ Đông trên đất sản xuất lúa chất lượng cao nhằm nâng cao thu nhập, giá trị trên đơn vị diện tích.
c) Giải pháp về cơ chế chính sách
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hiện hành của Trung ương như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND, ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh v/v Ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020.
+ Ngoài các chính sách hiện hành, trong thời gian tới cần nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ giống lúa có chất lượng cao và các chính sách khác hỗ trợ khác để phát triển lúa chất lượng cao.
+ Chính sách tín dụng: Tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (trong đó có sản xuất lúa chất lượng cao); Các Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khác hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai thực hiện chính sách này.
+ Về đất đai: Tập trung thực hiện hoàn thành công tác dồn điền dồn thửa tạo tiền đề hình thành các cánh đồng lớn, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa và đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; Rà soát cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất lúa chất lượng cao được thuê đất, liên doanh, liên kết để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao quy mô lớn, sản xuất hàng hóa.
d) Giải pháp về thị trường
- Triển khai Đề án phát triển thương hiệu lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu lúa gạo chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm lúa gạo có tính đặc trưng tại một số vùng miền trong tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; quảng bá, kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua các doanh nghiệp đầu mối, các siêu thị, các cơ sở, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng thuận lợi.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu thông qua hoạt động xúc tiến thương mại; nghiên cứu, phân tích dự báo về nhu cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường để từ đó có kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ về lúa gạo để quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đối tác,…
e) Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn thực hiện đề án
- Nhu cầu vốn đầu tư: Để đạt được các mục tiêu của Đề án, nhu cầu vốn giai đoạn 2015 - 2020 ước tính là 1.050.000 triệu đồng, trong đó:
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng: 262.500 triệu đồng.
+ Đầu tư sản xuất: 346.500 triệu đồng.
+ Máy móc thiết bị sản xuất: 420.000 triệu đồng.
+ Khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ: 21.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: Theo chính sách hỗ trợ hiện hành.
+ Vốn doanh nghiệp: Đầu tư vào phát triển sản xuất, thu mua và chế biến.
+ Vốn người sản xuất lúa và các nguồn vốn khác.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung Đề án phù hợp với yêu cầu phát triển; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện Đề án có hiện quả.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa chất lượng cao nói riêng.
c) Phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung ương và địa phương.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện Đề án.
2. Các Sở, ngành liên quan
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; xây dựng kế hoạch, giải pháp và biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, ngành mình quản lý để thực hiện đề án có hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
a) Xây dựng kế hoạch đến từng xã, từng cánh đồng và giải pháp cụ thể và tuyên truyền vận động nhân dân tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao trên địa bàn nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Đề án đã đặt ra.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành liên quan xúc tiến đầu tư để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp liên kết với nông dân để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan, các xã hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các đơn vị cấp xã tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất lúa chất lượng cao
Các doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nông dân để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao, đề nghị thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức, liên kết với nông dân để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao; ký kết hợp đồng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất tiên tiến; đẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện các khâu dịch vụ kỹ thuật, cung ứng giống, vật tư, phân bón,… đảm bảo chất lượng cho nông dân.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các vùng sản xuất lúa chất lượng cao; chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,…
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Liên minh HTX tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xã liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình sản xuất lúa chất lượng cao giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 1704/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020
- 4Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về giao chỉ tiêu sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2016-2017 tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2020 về phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình sản xuất lúa chất lượng cao giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Quyết định 6593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2013 – 2020
- 10Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 11Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 13Quyết định 1704/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020
- 14Quyết định 1702/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án tổ chức sản xuất rau an toàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 706/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 18Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19Quyết định 46/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghê An xây dựng và phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020
- 20Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2016 về giao chỉ tiêu sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2016-2017 tỉnh Kon Tum
- 21Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2020 về phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 4656/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020
- Số hiệu: 4656/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực