- 1Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị quyết 37/2014/NQ-HĐND hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với huyện nghèo và huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 28/2015/QĐ-UBND ban hành quy định hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020
- 1Quyết định 143/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2015/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 09/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 456/TTr-SNN ngày 11/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 44/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015 - 2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Hợp tác xã, hộ nông dân có dự án sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao được ưu đãi và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thành phố Lào Cai.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm những sản phẩm đặc thù Quy định tại tiết 2.2, khoản 2, điều 1, Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Sản phẩm trồng trọt:
- Sản xuất lúa: Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương;
- Cây ăn quả: Mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm;
- Cây dược liệu: Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím;
- Phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè Ô long);
- Phát triển vùng nguyên liệu cây gia vị (ớt);
- Sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao.
b) Sản phẩm chăn nuôi:
- Sản xuất giống lợn, giống gà; giống trâu Bảo Yên, giống bò Vàng vùng cao;
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen quý: Lợn đen bản địa, vịt Sín Chéng, vịt Nghĩa Đô.
c) Trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn phục vụ nhà máy chế biến lâm sản.
3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện của tỉnh Lào Cai.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn nông thôn của thành phố Lào Cai.
5. Dự án trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao là dự án có áp dụng công nghệ sản xuất trong nhà lưới, nhà kính kết hợp hệ thống tưới, tạo điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh; bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung: Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung với mật độ cao, số lượng lớn theo một quy trình khép kín, diễn ra hàng ngày.
7. Lao động địa phương là lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Hồ sơ gốc là hồ sơ gồm bản chính, hoặc bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.
9. Ngày dự án hoàn thành xây dựng cơ bản là ngày thực tế dự án hoàn thành được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ trì nghiệm thu) xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ; trừ các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xác nhận, nghiệm thu hoàn thành.
10. Ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động được xác định như sau:
a) Trường hợp ngày xây dựng thực tế hoàn thành trước hoặc sau ngày dự án được duyệt thì tính theo ngày xây dựng thực tế hoàn thành;
b) Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì ngày xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất và đã có sản phẩm được nghiệm thu.
11. Diện tích đất trồng cây dược liệu của dự án là diện tích đất mà doanh nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê hoặc diện tích đất do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoặc diện tích đất do doanh nghiệp thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
12. Nguyên liệu nông lâm sản hiện có tại tỉnh gồm nguyên liệu từ các sản phẩm đặc thù theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét hỗ trợ, đầu tư trước.
2. Trong cùng một thời gian, nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức hỗ trợ, đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ, đầu tư có lợi nhất.
3. Doanh nghiệp được ưu đãi miễn, giảm hoặc hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước; các dự án được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; không thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ tại Quy định này.
5. Lựa chọn hình thức thực hiện hỗ trợ:
Doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai hình thức hỗ trợ sau:
a) Hình thức thực hiện theo quy trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Điều kiện là các nội dung hỗ trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai;
b) Hình thức tự thực hiện: Doanh nghiệp tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định chung; tự phân chia hạng mục đầu tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà thầu hoặc không thuê nhà thầu). Trường hợp này doanh nghiệp được thanh toán theo định mức hỗ trợ do liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định tại thời điểm thuê đất, thuê mặt nước.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 6. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành xây dựng cơ bản.
2. Khuyến khích Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Điều 7. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Quy định này.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo Quy định này.
Điều 8. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề và đang sinh sống trong khu vực có rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 03 (ba) triệu đồng/3 tháng;
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;
c) Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 (một) tỷ đồng/dự án. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các khoản hỗ trợ đối với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng/dự án.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc quy mô nuôi tập trung thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Dự án đầu tư sản xuất giống trâu Bảo Yên, bò Vàng vùng cao có quy mô nuôi thường xuyên từ 200 con trở lên được hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại, đồng cỏ và mua thiết bị;
b) Bảo tồn và phát triển giống lợn Đen bản địa: Hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án chăn nuôi lợn nái sinh sản, có quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị;
c) Dự án đầu tư chăn nuôi lợn nái sinh sản tập trung, quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên được hỗ trợ 01 (một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 10. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia cầm
1. Dự án bảo tồn và phát triển nguồn gien giống vịt Sín Chéng và giống vịt Nghĩa Đô đối với doanh nghiệp có quy mô nuôi thường xuyên 3.000 con vịt giống sinh sản trở lên được hỗ trợ 01 (một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Hỗ trợ đầu tư sản xuất sản phẩm trồng trọt
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp quy mô tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ dự án trồng lúa đặc sản (Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương) của doanh nghiệp có quy mô tập trung từ 100 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng và cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;
b) Hỗ trợ dự án trồng cây ăn quả (mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm) của doanh nghiệp có quy mô tập trung từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm, cải tạo, thiết kế vùng trồng mới; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;
c) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè ô long) của doanh nghiệp có quy mô trồng mới từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;
d) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên liệu cây ớt của doanh nghiệp có quy mô từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm và mua thiết bị phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;
e) Dự án trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân có quy mô tối thiểu 5.000 m2 được ngân sách hỗ trợ 50.000 đồng/m2 nhà lưới, nhà kính thông dụng và 30.000 đồng/m2 có sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm, mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án.
2. Doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu (Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím) có quy mô từ 50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống.
3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
b) Đảm bảo các an toàn về vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật;
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 12. Hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn gắn với nhà máy chế biến lâm sản
1. Doanh nghiệp có dự án trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần thêm 01 (một) triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ của nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện dự án, để mua phân bón trồng rừng thâm canh.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng liên kết sản xuất để cung ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản; hoặc doanh nghiệp đã có nhà máy chế biến lâm sản, thực hiện dự án trồng rừng gỗ lớn để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy;
b) Quy mô rừng trồng mới tập trung từ 500 ha trở lên;
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 13. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ không quá 70% chi phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.
c) Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.
d) Ngoài hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nông, lâm sản thuộc danh mục Quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này.
b) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
c) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
d) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
e) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
g) Dự án không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 14, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
f) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản nông, lâm sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu nông, lâm sản chính tại địa phương.
Điều 14. Nguồn kinh phí và cơ chế thực hiện hỗ trợ, đầu tư
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Các dự án đầu tư quy định tại Điều 8; Khoản 2 Điều 11; Điều 13 Quy định này và có mức cần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương trên 02 tỷ đồng thì nguồn kinh phí thực hiện từ vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu; nguồn vốn khác; ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 20% mức vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho mỗi dự án.
b) Ngoài các dự án quy định tại điểm a, khoản này, nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được bố trí từ ngân sách tỉnh.
c) Tổng mức kinh phí tối đa bố trí từ ngân sách tỉnh hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020) để thực hiện chính sách là 10 tỷ đồng. Ngoài ra, các huyện, thành phố căn cứ khả năng ngân sách địa phương và khả năng huy động đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân để thực hiện chính sách.
2. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư. Đối với các dự án không thuộc diện được hỗ trợ một lần: khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại;
b) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của Nhà đầu tư, khi vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
Điều 15. Xây dựng chương trình khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức hội nghị khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc đưa vào chương trình hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh (thời gian tổ chức hội nghị mỗi năm một lần).
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Báo cáo, xin ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đề xuất sử dụng hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương;
- Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dự kiến được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hàng năm. Danh mục phê duyệt gồm các dự án được Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thống nhất sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các dự án được hỗ trợ 100% theo chính sách này từ ngân sách địa phương.
2. Nguyên tắc xây dựng danh mục theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
b) Dự án có xây dựng vùng nguyên liệu, có liên kết sản xuất nguyên liệu với nông dân theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
c) Dự án sử dụng nhiều lao động và có nhiều tác động đến kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 16. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Việc lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm từ ngân sách nhà nước các doanh nghiệp và UBND các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện cùng thời điểm xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.
2. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Hướng dẫn của các cơ quan cấp trên về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và trung hạn;
b) Các dự án đã có Quyết định hỗ trợ đầu tư;
c) Khả năng hoàn thành của dự án theo tiến độ được phê duyệt.
3. Trình tự giao kế hoạch:
a) Đối với các dự án đã được chấp thuận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính để tổng hợp;
b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao tổng mức vốn hỗ trợ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch chi tiết từng dự án và mức vốn cụ thể theo kế hoạch năm, kế hoạch trung hạn cho tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo công khai cho doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án được ưu đãi, hỗ trợ. Nội dung thông báo chi tiết đến vốn kế hoạch cho từng năm, hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án.
Điều 17. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán
1. Dự toán về kinh phí hỗ trợ:
Hàng năm các doanh nghiệp lập dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã, hộ nông dân gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Căn cứ kết quả thẩm định các nội dung chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp thẩm định dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí hỗ trợ trực tiếp đến từng doanh nghiệp; đối với các hợp tác xã, hộ nông dân, kinh phí hỗ trợ được ủy quyền từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện.
2. Các nội dung liên quan đến thanh toán các khoản kinh phí hỗ trợ: Theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ:
a) Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
b) Các khoản kinh phí còn dư sau khi thực hiện dự án và quyết toán với cơ quan tài chính phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, cơ quan đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án, phương án, trình UBND tỉnh quyết định ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chủ trì tổng hợp, lồng ghép và dự kiến kế hoạch phân bổ các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương đối với các dự án của doanh nghiệp; và các dự án của hợp tác xã, hộ nông dân theo đề xuất của các huyện, thành phố;
d) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán chi ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách này, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua;
b) Chủ trì hướng dẫn thanh toán, quyết toán các khoản ưu đãi, hỗ trợ theo Quy định này;
c) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân được hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch hàng năm và trung hạn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự án hoàn thành;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của các nhà đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự án hoàn thành.
6. Cục Thuế tỉnh Lào Cai
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí được ưu đãi, hỗ trợ đối với hợp tác xã, hộ gia đình. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân trên địa bàn huyện, thành phố;
b) Hàng năm tổng hợp xây dựng dự án hỗ trợ rau, hoa ứng dụng công nghệ cao của các đối tượng là hợp tác xã, hộ nông dân; chỉ đạo thực hiện, đánh giá tình hình thực hiện Chính sách, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thời điểm áp dụng: Các chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Quy định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 4Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
- 6Quyết định 143/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 143/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Nghị quyết 37/2014/NQ-HĐND hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với huyện nghèo và huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 16Quyết định 28/2015/QĐ-UBND ban hành quy định hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 17Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020
- 18Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
- 19Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020
- Số hiệu: 44/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực