- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 189/2015/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1360/TTr-UBND ngày 17/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND ngày 20/3/2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017 như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ.
1.1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Ngoài được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung dành cho các doanh nghiệp đầu tư mới, mở rộng sản xuất vào sản phẩm nông nghiệp đặc thù trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017.
b) Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu có nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
1.2. Đối tượng áp dụng.
Nhà đầu tư được nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đầu tư vào các dự án nông nghiệp đặc thù của tỉnh.
1.3. Giải thích từ ngữ.
a) Dự án nông nghiệp đặc thù ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc các lĩnh vực sau đây:
- Đầu tư sản xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên và một số loại giống thủy sản chủ lực, cần xây dựng thương hiệu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.
- Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
- Đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
b) Dự án theo chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm là dự án có vùng nguyên liệu đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu nguyên liệu và có hệ thống bảo quản, kho chứa, cơ sở chế biến bảo đảm yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hợp đồng.
2. Điều kiện, nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư.
2.1. Dự án đầu tư được hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Điều kiện chung:
- Dự án sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương và đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Nội dung hỗ trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế, tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.
- Nhà đầu tư có văn bản cam kết nếu không thực hiện dự án đúng mục đích, tiến độ sẽ hoàn trả phần hỗ trợ (tính cả lãi suất theo lãi suất vay).
b) Điều kiện về quy mô, công suất hoặc tổng mức đầu tư tối thiểu:
- Quy mô sản xuất giống lợn Móng Cái: 4 nghìn con giống/năm; giống gà Tiên Yên: 100 nghìn con giống/năm. Giống thủy sản: 5 triệu cá giống nước mặn, lợ/năm; 15 triệu cá giống nước ngọt hoặc giống thủy sản khác/năm.
- Công suất giết mổ gia súc, gia cầm: 200 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm/ngày, đêm.
- Dự án đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến có quy mô vốn đầu tư là 15 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động).
2.2. Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư.
a) Sau khi khởi công xây dựng dự án thì được tạm ứng 35% mức vốn hỗ trợ và được thanh toán tiếp 35% mức vốn hỗ trợ theo tiến độ thực hiện hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
b) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
3. Các chính sách hỗ trợ.
a) Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thuê đất, thuê mặt nước.
- Hỗ trợ tương đương 50% chi phí giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt do nhà đầu tư ứng trước đối với phần không được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Nhà đầu tư thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được hỗ trợ 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 03 năm đầu tiên kể từ khi khởi công dự án.
b) Hỗ trợ lãi suất.
- Nhà đầu tư được hỗ trợ lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án. Mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ thực tế.
- Nếu nhà đầu tư có dự án theo chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân, hoặc có dự án đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ 100% lãi suất/số dư nợ thực tế.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tối đa 03 năm, tính từ ngày bắt đầu vay vốn theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.
- Mức hỗ trợ lãi suất được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
Ngoài hỗ trợ chi phí đầu tư thiết bị được quy định tại Mục 3.2, nhà đầu tư được hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chi phí chuyển giao công nghệ bao gồm: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu...;
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng sản xuất thử;
- Chi phí hỗ trợ trả tiền công cho người lao động và cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia trong thời gian sản xuất thử;
- Chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất thử, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;
- Chi phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn về kỹ năng tay nghề, năng lực quản lý công nghệ và đổi mới công nghệ cho cán bộ kỹ thuật.
d) Hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào dự án.
Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi phí nhưng không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục này.
đ) Hỗ trợ san lấp mặt bằng.
Trường hợp dự án phải san lấp mặt bằng thì được hỗ trợ 80% chi phí san lấp mặt bằng nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án.
3.2. Hỗ trợ theo các lĩnh vực.
a) Hỗ trợ đầu tư sản xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên, giống thủy sản chủ lực cần xây dựng thương hiệu.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 7,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, đê bao, kè, công trình xử lý nước thải, nhà lưới, vật liệu làm giống và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án
- Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 750 triệu đồng/nhiệm vụ: Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống; nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen.
- Hỗ trợ một lần 70% chi phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để mua giống gốc, đầu dòng, siêu nguyên chủng, giống cụ kỵ, giống ông bà (hỗ trợ cả nhập ngoại), giống bố mẹ đối với giống lai nhưng không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
- Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
- Hỗ trợ 100% chi phí kiểm dịch động vật theo quy định hiện hành; hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 5 lần chi phí kiểm dịch gia súc/con (riêng đối với trâu, bò hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 12 lần chi phí kiểm dịch/con), đối với gia cầm hỗ trợ 10 lần chi phí kiểm dịch gia cầm/con.
- Riêng đối với các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp đang hoạt động thì được hỗ trợ chi phí kiểm dịch động vật và chi phí giết mổ bằng mức quy định tại Nghị quyết này. Đối với các dự án đã và đang triển khai thực hiện nhưng chưa hoàn thiện hoặc tiếp tục đầu tư mở rộng dự án thì có thể được xem xét hỗ trợ theo các hạng mục đầu tư mới; nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết cụ thể.
c) Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Dự án có tổng mức đầu tư lớn hơn so với mức vốn tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô vốn) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
4. Nguồn vốn.
Ngân sách địa phương bố trí lồng ghép từ các nguồn: Vốn đầu tư tập trung, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn khoa học công nghệ, kinh phí sự nghiệp kinh tế theo phân cấp chi ngân sách hiện hành.
Điều 2. Thời gian thực hiện chính sách kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2017.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung hoặc các trường hợp đặc biệt khác để đảm bảo phù hợp với thực tiễn, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 23/3/2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 2Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 3Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 6Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020
- 7Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020
- 8Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 7Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 8Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2012 quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020
- 13Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020
Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 189/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2015
- Ngày hết hiệu lực: 08/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực