- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 5/2020/TT-BNV bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4306/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 26 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT/BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2647/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Cụm, Khối thi đua tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 4306/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Khánh Hòa. Hội đồng có con dấu riêng để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đánh giá, kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng, có nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các cuộc họp, thông báo kết luận các cuộc họp.
b) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến cuộc họp hoặc không tổ chức họp đột xuất, sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng trong cuộc họp Hội đồng gần nhất.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Hội đồng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng;
2. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh - Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng;
3. Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng;
5. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng;
6. Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy - Ủy viên;
7. Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Ủy viên;
8. Chánh Văn phòng Tỉnh ủy - Ủy viên;
9. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Tỉnh ủy - Ủy viên;
10. Giám đốc Công an tỉnh - Ủy viên;
11. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Ủy viên;
12. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Ủy viên;
13. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh - Ủy viên;
14. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh - Ủy viên
15. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Ủy viên;
16. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh - Ủy viên;
17. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh - Ủy viên;
18. Phó Giám đốc Sở Nội vụ được phân công giúp Giám đốc Sở trong công tác thi đua, khen thưởng - Ủy viên;
19. Trưởng phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ - Ủy viên, Thư ký Hội đồng.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu được ghi vào biên bản cuộc họp.
2. Phải xem xét, trình khen thưởng các hình thức: Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương: phải đạt trên 70% tổng số thành viên của Hội đồng biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: phải đạt trên 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu tán thành (nếu thành viên vắng mặt thì lấy phiếu biểu quyết bổ sung).
3. Hội đồng xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ nhân Nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”; xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy đối với các trường hợp đề nghị tặng Huân chương.
4. Trong trường hợp không tổ chức họp Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng gửi văn bản và tài liệu đến từng thành viên Hội đồng để xin ý kiến.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
1. Lãnh Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Phụ trách chung các Cụm, Khối thi đua tỉnh. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho từng thành viên Hội đồng.
3. Phê duyệt chương trình kế hoạch công tác của Hội đồng.
4. Điều hành việc tổ chức xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
5. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng.
6. Thực hiện việc ủy quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Hội đồng xử lý các công việc khi vắng mặt.
Điều 6. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh - Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng: chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các cuộc họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng; ký thay Chủ tịch Hội đồng các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng. Phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các cơ quan quản lý tài chính.
2. Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: trực tiếp chỉ đạo cơ quan thường trực Hội đồng thực hiện công tác tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình về công tác thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công. Phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng: chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công. Phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Khối thi đua các đơn vị Quân đội (Khối I).
4. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng: chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của tổ chức công đoàn, công nhân lao động và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công. Phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các Doanh nghiệp (Khối 4, 5).
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi cụ thể:
a) Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy (Khối 2).
b) Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các cơ quan tham mưu, tổng hợp.
c) Chánh Văn phòng Tỉnh ủy: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy (Khối 1).
d) Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Tỉnh ủy: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các đơn vị Quân đội (Khối 2, 3).
đ) Giám đốc Công an tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các cơ quan nội chính.
e) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các Ban Quản lý dự án tỉnh.
g) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các Doanh nghiệp (Khối 1, 2).
h) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các tổ chức xã hội (Khối 1, 2)
i) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các Doanh nghiệp (Khối 3).
k) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các Ngân hàng (Khối 1, 2).
l) Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các các Viện, Phân viện Trung ương.
m) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các trường Đại học, Cao đẳng.
n) Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng: phụ trách, theo dõi, giám sát việc tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng Khối thi đua các sở quản lý nhà nước (Khối 1, 2).
o) Trưởng phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ, Thư ký Hội đồng: chịu trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, tài liệu gửi Hội đồng xem xét về thi đua, khen thưởng; dự thảo các văn bản sau cuộc họp Hội đồng.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, gửi ý kiến của mình bằng văn đối với các vấn đề được xin ý kiến về cơ thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng.
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến trong xét duyệt thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Cơ quan thường trực của Hội đồng - Sở Nội vụ
1. Dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
2. Gửi hồ sơ, tài liệu cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước mỗi lần họp; chuẩn bị điều kiện, nội dung, chương trình họp Hội đồng.
3. Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng khi xem xét đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước; tham mưu kết luận của Chủ tịch Hội đồng; lập thủ tục báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị cấp trên xem xét khen thưởng theo quy định.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc chuyên môn nghiệp vụ của Hội đồng.
5. Chủ động triển khai, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác đã được Hội đồng thông qua, ngoại trừ những việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng.
6. Đảm bảo các điều kiện làm việc của Hội đồng; dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 03 tháng 1 lần. Nội dung cuộc họp nhằm đánh giá công tác của Hội đồng, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng 06 tháng đầu năm và tổng kết năm.
Ngoài ra, Hội đồng còn họp đột xuất để xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng chuyên đề khi cần thiết
2. Những trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng để xét duyệt khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản (kèm phiếu xin ý kiến) và tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
3. Kết luận của Hội đồng được thông qua tại cuộc họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp không họp được Hội đồng thì kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản.
Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua tỉnh, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra hàng năm, kiểm tra theo chuyên đề và đột xuất đối với các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Hội đồng triển khai kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị.
3. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Hội đồng (qua Cơ quan thường trực của Hội đồng - Sở Nội vụ) ngay sau khi kết thúc kiểm tra để tổng hợp và báo cáo Hội đồng.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan thường trực Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng; 06 tháng và 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng.
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực Hội đồng gửi đến các thành viên Hội đồng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua của tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Điều 12. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về chủ trương, phương hướng triển khai nhiệm vụ, công tác và các quy định của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua của tỉnh là quan hệ chỉ đạo và phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được sử dụng từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh giao Sở Nội vụ quản lý để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua và bình xét khen thưởng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 66 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh được tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí, đào tạo, tập huấn bao gồm các nội dung chi như sau:
1. Kinh phí phục vụ cho Thường trực Hội đồng, thành viên Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh; dự các hội nghị về công tác thi đua, khen thưởng của Trung ương, Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung; đi công tác trình hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Kinh phí phục vụ Hội đồng làm việc với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung đến làm việc với tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng hoặc Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng đi học tập, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương.
3. Kinh phí chi bảo đảm văn phòng phẩm và vật dụng cần thiết cho hoạt động của Hội đồng; các khoản chi khác thực hiện khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
1. Quy chế này làm căn cứ để Hội đồng và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này. Các thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xem xét, khen thưởng vào dịp tổng kết cuối năm.
2. Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các Cụm, Khối thi đua của tỉnh xây dựng Quy chế hoạt động về công tác thi đua, khen thưởng theo đúng các quy định của pháp luật, hướng dẫn về thi đua, khen thưởng của cơ quan Trung ương và của tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các đơn vị báo cáo phản ánh về Cơ quan thường trực của Hội đồng - Sở Nội vụ, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1704/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 5596/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 6Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 6Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 5/2020/TT-BNV bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 5596/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 2266/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Tĩnh
- 13Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 14Quyết định 1904/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 1421/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội
Quyết định 4306/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 4306/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết