Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 410/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 26 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 14/TTr-SKHĐT ngày 07/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 26/02/2024 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỀ NHIỆM VỤ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2023.
Ngay từ đầu năm 2023, Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác cải cách hành chính, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị[1].
UBND tỉnh thành lập Tổ công tác đặc biệt để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn; Ban Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh và một số Ban chỉ đạo đối với các dự án trọng điểm nhằm thường xuyên hỗ trợ và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư/doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã tổ chức 02 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, qua đó đã giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; UBND tỉnh thành lập 2 đường dây nóng để tiếp nhận kiến nghị phản ánh của người dân và doanh nghiệp.
Ngay sau khi Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố chỉ số PCI 2022, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể, hiệu quả để nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Trị trong năm 2023 và các năm tiếp theo, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hiệu quả và tích cực hỗ trợ, đồng hành doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai các nhiệm vụ giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh vẫn còn gặp một số vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực cải cách hành chính; lĩnh vực đất đai, GPBM và hỗ trợ doanh nghiệp; lĩnh vực chuyển đổi số; Một số dự án mặc dù đã được cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm được triển khai đầu tư trên thực địa do còn phải thực hiện các loại thủ tục hành chính khác mới đủ điều kiện triển khai, như: thủ tục về môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp phép xây dựng, phòng cháy chữa cháy, đấu nối giao thông...; Một số thủ tục liên quan nhiều sở, ngành và các cấp chính quyền khác nhau; Thời gian thực hiện các thủ tục kéo dài. Về thực hiện thủ tục cấp giấy phép có điều kiện tại các sở, ngành còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại.
Việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 nhằm góp phần tạo sự bức phá hơn nữa về điểm số và thứ hạng PCI của tỉnh Quảng Trị để đạt được mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 là phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành khá của cả nước; tạo môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, năng động và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
II. VỀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiến pháp 2013; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý tưởng kinh doanh mới, sáng tạo. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách; thực hiện đánh giá tác động toàn diện dựa trên luận chứng khoa học và thực tiễn trước khi đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định tác động tới người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc quy trình lấy ý kiến; đảm bảo tham vấn rộng rãi các đối tượng chịu tác động, đối thoại công khai để tạo sự đồng thuận. Không ban hành các quy định yêu cầu doanh nghiệp chia sẻ thông tin, dữ liệu nằm ngoài thẩm quyền và phạm vi quy định tại văn bản pháp luật. Yêu cầu doanh nghiệp chia sẻ dữ liệu phải phù hợp với pháp luật, thẩm quyền, phạm vi quản lý và kèm theo các quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ thông tin, dữ liệu của doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực và tăng cường giám sát kiểm tra; nâng cao chất lượng thực thi pháp luật, kiên quyết cắt giảm thủ tục hành chính làm tăng chi phí cho người dân, doanh nghiệp; giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời hạn và không được đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp. Thiết lập cơ chế rõ ràng về bảo vệ cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp không thống nhất, có sự khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật.
4. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách về môi trường kinh doanh để thích ứng linh hoạt, phù hợp với những xu thế phát triển mới như: đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh...
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2024, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh sau dịch bệnh Covid-19.
IV. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
- Xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); về trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tổng điểm PCI năm 2025 đạt từ 67,23 điểm trở lên và xếp thứ hạng 30/63, nằm trong nhóm 30 tỉnh/thành phố có điểm số cao của các địa phương, trong đó cụ thể các chỉ số thành phần như sau:
STT | Tên chỉ số thành phần | Điểm số năm 2022 | Mục tiêu điểm số tối thiểu cần đạt | ||
năm 2023 | năm 2024 | năm 2025 | |||
| Tổng số | 61,26 (xếp thứ hạng 59/63) | 63,96 (xếp thứ hạng 50/63 | 65,67 (xếp thứ hạng 40/63 | 67,23 (xếp thứ hạng 30/63) |
1 | Gia nhập thị trường | 6,93 | 7,21 | 7,3 | 7,5 |
2 | Tiếp cận đất đai | 5,76 | 6,2 | 6,8 | 7,00 |
3 | Tính minh bạch | 5,94 | 6,5 | 6,9 | 7,20 |
4 | Chi phí thời gian | 7,35 | 7,38 | 7,39 | 7,40 |
5 | Chi phí không chính thức | 6,96 | 6,97 | 6,98 | 6,99 |
6 | Cạnh tranh bình đẳng | 5,40 | 5,50 | 5,55 | 5,60 |
7 | Tính năng động của chính quyền tỉnh | 6,71 | 6,80 | 6,85 | 6,90 |
8 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 4,81 | 5,00 | 5,35 | 5,95 |
9 | Đào tạo lao động | 5,49 | 5,50 | 5,60 | 5,70 |
10 | Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự | 6,78 | 6,90 | 6,95 | 7,03 |
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ trọng tâm:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025[2].
- Tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và HĐND tỉnh, UBND tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp[3]. Các cấp chính quyền ưu tiên dành một phần ngân sách để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh chưa hợp lý được quy định; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của xã hội. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện các chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết theo phụ lục của Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các giải pháp liên quan ở các cơ quan/đơn vị để kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối) để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công. Thực hiện chế độ báo cáo, theo dõi tình hình kết quả cải thiện đối với các chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết được phân công. Chủ động kết nối các doanh nghiệp/nhà đầu tư để cung cấp cập nhật đầy đủ kịp thời các thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan và chính xác.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững, TTHC,... Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính (mẫu tờ khai điện tử, hồ sơ mẫu), cung ứng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả Cổng dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần, ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Khẩn trương triển khai có hiệu quả Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách về môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tiếp tục thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh bám sát Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo nguồn thu ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục I và Phụ lục II đính kèm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xác định việc cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết này; Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về cải thiện môi trường kinh doanh đến từng phòng, ban, cán bộ công chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của ngành, địa phương mình.
b) Xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo PCI) và Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
c) Các sở, ngành phụ trách trực tiếp 10 chỉ số thành phần: xây dựng Kế hoạch hành động nhằm nâng cao chỉ số thành phần do đơn vị phụ trách được giao tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh, trong đó phân công rõ nhiệm vụ cho các đơn vị phụ trách Chỉ tiêu chi tiết và giải pháp cụ thể cho năm 2024, 2025.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh của sở, ngành và địa phương mình.
đ) Phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp tổ chức các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo đối thoại thực chất, giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới việc tiếp nhận thông tin, phản ánh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư để phòng ngừa các tranh chấp về thương mại và đầu tư.
e) Rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây khó khăn đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.
g) Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm 2024, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch giữa năm và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị) để tổng hợp; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2024.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên tổ chức mình tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị) theo dõi, đánh giá về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết được giao tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan để nắm bắt tình hình và kết quả cải thiện các chỉ số; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc; công khai kết quả theo dõi, đánh giá.
4. Các hiệp hội doanh nghiệp theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động. Chủ động kết nối các doanh nghiệp/nhà đầu tư để cung cấp cập nhật đầy đủ kịp thời các thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan và chính xác.
5. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các sở, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch hành động sâu rộng trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động.
PHỤ LỤC I:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHI TIẾT
(Kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tháo gỡ bất cập pháp lý trong thực hiện dự án đầu tư |
|
|
|
1.1 | Tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền; Tập trung rà soát: (i) các quy định không còn phù hợp; (ii) các quy định không hợp lý; (iii) các quy định không rõ ràng, cụ thể; (iv) các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; (v) các quy định khác nhau về cùng một vấn đề... và kiến nghị các phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
1.2 | Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ vướng mắc của nhà đầu tư/doanh nghiệp trong thực hiện dự án đầu tư; Tham mưu giải quyết các nhiệm vụ của: i) Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 13/6/2023); (ii) Tổ công tác của UBND tỉnh về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 09/3/2023) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
1.3 | Không được yêu cầu thực thi các quy định về đầu tư, sản xuất, kinh doanh đã bị bãi bỏ; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về đầu tư, sản xuất, kinh doanh; Tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; Tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
1.4 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
1.5 | Rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định về đầu tư, kinh doanh | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
2 | Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh |
|
|
|
2.1 | Nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện để tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, các Bộ/ngành liên quan các phương án gồm: (i) Thu hẹp phạm vi của một số ngành nghề; (ii) Đưa ngành nghề ra khỏi danh mục nếu có biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn; (iii) Đưa các ngành nghề ra khỏi danh mục nếu yêu cầu quản lý thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn, không có mục tiêu quản lý hoặc mục tiêu quản lý không rõ ràng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Quý III/2024 |
2.2 | Rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và đề xuất, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan để kiến nghị Bộ, ngành sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế; phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý hoặc đặc thù của dự án, công trình, phương tiện | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Quý I/2024 |
2.3 | Nghiên cứu, rà soát và kiến nghị sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh vận tải, đăng kiểm, đào tạo và cấp các loại giấy phép để cắt giảm các điều kiện, thủ tục không cần thiết, giảm gánh nặng chi phí cho người dân, doanh nghiệp; tháo gỡ những khó khăn, bất cập về điều kiện kinh doanh trong hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô, đăng kiểm xe cơ giới và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch và cấp các loại giấy phép; Thực hiện các giải pháp đảm bảo kết nối hạ tầng giao thông đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận góp phần phát triển vận tải logistics trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, địa phương | Quý IV/2024 |
2.4 | Chủ động rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo hướng: (i) Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán, và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng; (ii) Đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp; và (iii) Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để tránh lãng phí chi phí của xã hội; Thường xuyên rà soát, cập nhật ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành có thực hiện cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện | Quý IV/2024 |
2.5 | Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương tác với người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản quy phạm pháp luật thông qua các đường dây nóng; khai thác dữ liệu trên Cổng để phục vụ công tác thẩm định, thẩm tra và rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương | Quý IV/2024 |
3 | Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng Thông tin một cửa quốc gia |
|
|
|
3.1 | Tiếp tục rà soát kiến nghị Bộ, ngành cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Nghiên cứu, rà soát và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính | Sở Công Thương | Các đơn vị có thực hiện hàng hóa xuất nhập khẩu; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thuế tỉnh | Cả năm |
3.2 | Nhân rộng các kinh nghiệm chính sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng nhân rộng quy định về áp dụng quản lý rủi ro; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan | Cả năm |
3.3 | Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS),... | Sở Tư pháp | Các sở, ngành có liên quan | Cả năm |
3.4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với hàng hóa sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật | Sở Công Thương | Các ngành có thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thuế tỉnh | Cả năm |
3.5 | Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa | Sở Công Thương | Các sở, ngành có liên quan | Cả năm |
3.6 | Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin của tỉnh và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành, địa phương | Các sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
3.7 | Nghiên cứu và đề xuất áp dụng đầy đủ nguyên tắc khoa học về quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế; Tham gia góp ý các Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa gửi Bộ, ngành liên quan | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
3.8 | Nghiên cứu, kiến nghị Bộ để triển khai nhiệm vụ xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước; Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia, Cổng Thông tin điện tử tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh | Cả năm |
3.9 | Xây dựng kho cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh, kết nối cơ sở dữ liệu các ngành phục vụ công tác chỉ đạo điều hành | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
3.10 | Triển khai thực hiện ngay việc cắt giảm các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhất là các quy định trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, nhất là các thủ tục đăng ký thuốc, kê khai giá thuốc, công bố và tự công bố thực phẩm | Sở Y tế | Văn phòng UBND tỉnh | Cả năm |
3.11 | Nghiêm túc thực hiện quy định “Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 1 lần” tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ ngoài quy định của pháp luật | Sở Y tế | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
4 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính |
|
|
|
4.1 | Thực hiện nghiêm việc cập nhật, công khai, tham vấn dự thảo quy định kinh doanh trên Cổng Thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương và tra cứu quy định kinh doanh; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính theo yêu cầu tại mục I của Phụ lục II | Các sở, ngành và địa phương | Các sở, ngành và địa phương | Cả năm |
4.2 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng; phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu tại mục II của Phụ lục II | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương | Cả năm |
4.3 | Rà soát, kiến nghị danh mục các nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024 | Các sở, ngành | Văn phòng UBND tỉnh | Quý II/2024 |
4.4 | Công bố kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu theo thời gian thực của các sở, ngành, địa phương theo bộ chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử | Các sở, ngành | Các sở, ngành | Cả năm |
5 | Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp |
|
|
|
5.1 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các động lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và tỉnh. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị | Các sở, ngành và địa phương, các ngân hàng thương mại trên địa bàn | Cả năm |
5.2 | Rà soát, kiến nghị lên Bộ, ngành để tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định; Nghiên cứu, kiến nghị Bộ, ngành để ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ chế biến thủy sản là “hoạt động chế biến” để thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần đã nêu tại Văn bản số 2550/BTC-TCT ngày 12/3/2021 của Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài chính | Quý II/2024 |
5.3 | Nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương bố trí để tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương | Cả năm |
6 | Hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững |
|
|
|
6.1 | Tháo gỡ các vướng mắc trong triển khai thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR). Trên cơ sở quá trình triển khai của Trung ương về nghiên cứu một số nội dung sau: (i) Doanh nghiệp được thực hiện kết hợp cả hình thức tự tái chế và nộp tiền hỗ trợ tái chế trong cùng năm cho cùng một loại bao bì, sản phẩm thải bỏ; (ii) Doanh nghiệp nộp đóng góp tái chế trên cơ sở quyết toán theo số lượng thực tế khi kết thúc năm và thời hạn nộp đến hết quý I của năm tiếp theo; và (iii) Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi đối với bao bì thân thiện với môi trường hoặc sử dụng vật liệu tái chế... | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.2 | Nghiên cứu và kiến nghị Bộ, ngành để thực hiện nội dung đưa bùn thải sinh học từ hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản vào loại chất thải rắn thông thường có khả năng tái chế và cấp ký hiệu (TT-R) như quy định tại khoản 3, Điều 24, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để các nhà máy thủy sản có thể giao cho các nhà máy sản xuất phân bón làm nguyên liệu sản xuất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.3 | Nghiên cứu, kiến nghị Bộ, ngành ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.4 | Triển khai thu thập, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu phục vụ tính toán bộ Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) và phối hợp các đơn vị liên quan đề xuất nâng cao thứ hạng chỉ số PII của các năm tiếp theo | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.5 | Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc Luật Đầu tư và/hoặc Nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghiên cứu và góp ý lên Bộ, ngành để hoàn thiện chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Kiến nghị xây dựng cơ chế chính sách thí điểm mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục và viện nghiên cứu; xây dựng chương trình ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung nhằm khuyến khích doanh nghiệp thúc đẩy nghiên cứu phát triển công nghệ và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao góp phần phát triển kinh tế-xã hội | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.6 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình: Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
6.7 | Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cả năm |
7 | Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh |
|
|
|
7.1 | Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cả năm |
7.2 | Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cả năm |
7.3 | Xây dựng, triển khai các chính sách triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2020, Nghị định số 80/NĐ/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.4 | Bố trí kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND tỉnh về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.5 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025; Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025 theo Nghị Quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.6 | Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cả năm |
7.7 | Tăng cường mời gọi, khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào các chuỗi liên kết giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản phẩm OCOP. Phối hợp các ngành, địa phương hoàn thiện quy hoạch các vùng nông nghiệp tập trung, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ làm cơ sở đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa, khoa học - công nghệ và thu hút doanh nghiệp đầu tư liên kết theo chuỗi giá trị. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.8 | Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết với các tỉnh bạn đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại ngoài tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
- | Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
- | Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.9 | Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.10 | Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp, kích thích tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh doanh | Tỉnh đoàn | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.11 | Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, các Nghị quyết của HĐND tỉnh và văn bản của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cả năm |
7.12 | Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin và nhu cầu cần trợ giúp từ phía Doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; kịp thời tư vấn, hướng dẫn Doanh nghiệp tiếp cận và lựa chọn sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
7.13 | Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa Doanh nghiệp và cơ quan công quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, cà phê doanh nhân, các buổi đối thoại với Doanh nghiệp từ đó phản ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Cả năm |
PHỤ LỤC II:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH KINH DOANH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Chỉ tiêu năm 2024 | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan chủ trì đánh giá |
I | Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh | ||||
1 | Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, huyện | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh | % | Tối thiểu 10 | Sở, ngành, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Tỷ lệ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được công khai lấy ý kiến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Sở, ngành, địa phương | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Sở Tư pháp |
4 | Tỷ lệ vướng mắc, đề xuất, phản ánh, kiến nghị về quy định kinh doanh được xử lý (thông qua đường dây nóng; Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Sở, ngành, địa phương) | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
II | Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công | ||||
1 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh | % | Tối thiểu 80 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh trên tổng số giao dịch thanh toán của Cổng Dịch vụ công | % | Tối thiểu 45 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
3 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính | % | Tối thiểu 50 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính | % | Tối thiểu 80 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
5 | Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
6 | Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện | % | 100 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh |
7 | Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa | % | Tối thiểu 50 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
8 | Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | Tối thiểu 50 | Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh |
9 | Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng hạn | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
10 | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của sở, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
11 | Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn | % | 100 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
12 | Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp | % | Tối thiểu 90 | Sở, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh |
[1] Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/BCSĐ ngày 05/6/2023 về quyết tâm thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 của tỉnh Quảng Trị; Nghị Quyết số 02-NQ/BCSĐ về quyết tâm thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025; Kế hoạch số 01-KH/BCSĐ ngày 31/8/2023 về việc thực hiện Thông báo số 543-TB/TU ngày 31/7/2023 và Thông báo số 544-TB/TU ngày 31/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 11/01/2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Quyết định 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP 29/12/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII...
Kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ Giúp việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Trị tại Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 22/8/2023 của UBND tỉnh; Ban hành Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị Quyết số 01-NQ/BCSĐ của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về quyết tâm thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 của tỉnh Quảng Trị; và Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Phụ lục phân công nhiệm vụ thực hiện kèm theo quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh trong đó đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể các Sở, ban ngành, địa phương trực tiếp phụ trách, tham mưu tổ chức thực hiện.
[2] Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Phụ lục phân công nhiệm vụ thực hiện kèm theo quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
[3] Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; Nghị quyết số 38/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 của HĐND tỉnh về hỗ trợ khuyến công; Nghị quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 19/12/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ; Nghị quyết số 32/2023/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Nghị quyết số 56/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND 10/02/2023 của UBND tỉnh quy định danh mục lĩnh vực và địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2023-2025.
- 1Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 42/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Luật an toàn thực phẩm 2010
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Luật Đầu tư 2020
- 9Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 10Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND về khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 14Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 16Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 17Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 18Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025
- 19Nghị quyết 163/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- 20Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Công văn 2550/BTC-TCT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 24Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 25Quyết định 04/2023/QĐ-UBND về quy định Danh mục Lĩnh vực và Địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2023-2025
- 26Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 372-KL/TU và Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 27Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 28Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 29Nghị quyết 56/2023/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 30Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 33Kế hoạch 42/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 34Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 35Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 36Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 410/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 410/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra