- 1Quyết định 293/2001/QĐ-TLĐ về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 302-HĐBT năm 1992 về quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 5Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 395/2002/QĐ-TLĐLĐVN | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BIÊN CHẾ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ CÁC DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ chức năng, quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
Căn cứ tình hình hoạt động đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở và khả năng tài chính của công đoàn các cấp;.
Theo yêu cầu của các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (TLĐ) và theo đề nghị của Ban Tổ chức TLĐ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về biên chế cán bộ chuyên trách công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị hành chính, sự nghiệp (gọi chung là công đoàn cơ sở) thuộc khu vực Nhà nước.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các Liên đoàn lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ, các công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
|
QUY ĐỊNH
VỀ BIÊN CHẾ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ CÁC DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 395/QĐ–TLĐ ngày 06–03–2002 của Đoàn Chủ tịch TLĐ)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1– Các cấp công đoàn (CĐ) phải quán triệt nguyên tắc hoạt động CĐ là hoạt động quần chúng, do đó phải tăng cường cán bộ CĐ không chuyên trách.
2– Việc bố trí cán bộ chuyên trách công đoàn cơ sở (CĐCS) phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị, cơ quan, tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ CĐ, khả năng tài chính của từng đơn vị.
3– Tạo điều kiện cho các cấp CĐ chủ động trong việc bố trí cán bộ theo quy định chung của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
4– Quy định này chỉ áp dụng cho công đoàn cơ sở. Cán bộ chuyên trách Liên đoàn lao động (LĐLĐ) tỉnh, thành phố, CĐ ngành Trung ương thực hiện theo Quyết định 293/QĐ–TLĐ ngày 22/2/2001 của Đoàn Chủ tịch TLĐ; cán bộ chuyên trách CĐ Tổng công ty thực hiện theo Quyết định 1537/QĐ–TLĐ ngày 17/12/1996 của Đoàn Chủ tịch TLĐ.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC BỐ TRÍ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CĐCS HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH CÔNG ĐOÀN
1– Đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) phân tán, lưu động có trên 450 đoàn viên trở lên có thể bố trí một cán bộ chuyên trách CĐ hưởng lương từ ngân sách CĐ.
– Nếu có từ 400 đoàn viên đến dưới 450 đoàn viên mà Ban chấp hành CĐCS, đảng ủy và Giám đốc có nhu cầu bố trí cán bộ làm công tác chuyên trách thì đơn vị bố trí 1 cán bộ làm công tác công đoàn, tiền lương của cán bộ làm công tác công đoàn do quỹ lương doanh nghiệp trả.
2– Đối với DNNN, kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa (Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt), địa điểm sản xuất, kinh doanh ổn định, không phân tán, lưu động có từ 500 đến dưới 1000 đoàn viên, có thể bố trí 1 cán bộ chuyên trách CĐ hưởng lương từ ngân sách CĐ nếu có trên 1000 đoàn viên đến 2000 đoàn viên có thể bố trí 2 cán bộ chuyên trách CĐ; nếu có trên 2000 đoàn viên cũng không quá 3 cán bộ chuyên trách CĐ hưởng lương từ ngân sách CĐ.
3– Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp, (kể cả sự nghiệp có thu), nếu có từ 600 đoàn viên trở lên đến dưới 1500 đoàn viên, có thể bố trí 1 cán bộ chuyên trách CĐ hưởng lương từ ngân sách CĐ. Nếu có từ 1500 đoàn viên trở lên tối đa không quá 2 cán bộ làm chuyên trách CĐ hưởng lương từ ngân sách CĐ.
III. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ LĐLĐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC BỐ TRÍ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG ĐOÀN TẠI CĐCS
1. Tùy tình hình, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ công đoàn và đội ngũ công nhân, lao động ở từng đơn vị, các Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố căn cứ quy định tại điểm 1, 2, 3 mục II, Quy định này để ra quyết định về biên chế cán bộ chuyên trách công đoàn hưởng lương từ ngân sách công đoàn.
2– Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Công đoàn cơ sở thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách công đoàn hưởng lương từ ngân sách công đoàn tại CĐCS do mình quản lý trực tiếp theo đúng quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
3– Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố được quyền nâng lương, phụ cấp lương cho cán bộ chuyên trách CĐCS đơn vị sản xuất, kinh doanh, đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ từ hết ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở xuống; Đối với cán bộ chuyên trách CĐCS hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được nâng lương theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, từ ngạch chuyên viên 4.06 và tương đương trở xuống.
4– Tiền lương, phụ cấp có tính chất lương, BHXH, BHYT... lấy từ kinh phí 1% của CĐCS để trả.
5– Ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp có tính chất lương nêu trên, các quyền lợi khác của cán bộ chuyên trách CĐ thực hiện theo Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991 và Nghị định 302/HĐBT ngày 19/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
6– Hàng năm Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố báo cáo đầy đủ đanh sách cán bộ chuyên trách công đoàn hưởng lương từ ngân sách công đoàn về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tổ chức) để theo dõi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn cơ sở có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
2– Các ban của Tổng Liên đoàn có trách nhiệm giúp đỡ tạo điều kiện cho Công đoàn ngành Trung ương, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố thực hiện quy định này.
- 1Quy định 1582/2000/QĐ-TLĐ về nội dung phạm vi thu - chi quỹ công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Luật Công đoàn 1990
- 3Quyết định 81/QĐ-TLĐ năm 1996 về tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn lâm thời do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 1724/QĐ-TLĐ năm 2001 quy định tạm thời về trả lương cho cán bộ Công đoàn chuyên trách đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 293/2001/QĐ-TLĐ về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ cơ quan liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Quy định 1582/2000/QĐ-TLĐ về nội dung phạm vi thu - chi quỹ công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3Luật Công đoàn 1990
- 4Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 302-HĐBT năm 1992 về quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 7Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 8Quyết định 81/QĐ-TLĐ năm 1996 về tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn lâm thời do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 1724/QĐ-TLĐ năm 2001 quy định tạm thời về trả lương cho cán bộ Công đoàn chuyên trách đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Quyết định 395/2002/QĐ-TLĐLĐVN về biên chế cán bộ chuyên trách công đoàn cơ sở các doanh nghiệp, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc khu vực nhà nước do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 395/2002/QĐ-TLĐLĐVN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2002
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Đình Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực