Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 375/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 23 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công (được sửa đổi; bổ sung bởi Thông tư số 20/2017/TT-BCT, ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương);
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương, quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10/7/2018 của Bộ Công thương);
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC, ngày 28/03/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg,ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND, ngày 03/12/2015 về việc ban hành quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 294/TTr-SCT ngày 12/3/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025.
(Có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 375/QĐ-UBND, ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tạo động lực phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông nghiệp, nông thôn, làng nghề... để thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ cải thiện chất lượng môi trường và sức khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đầu tư phát triển công nghiệp bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng bình quân 10-12%/năm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra.
- Xây dựng 3 mô hình trình diễn sản phẩm mới, công nghệ mới; Hỗ trợ 30 cơ sở đầu tư, cải tiến, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất; Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 2 cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư hạ tầng 01 cụm công nghiệp theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh; Tổ chức 03 cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, 01 cuộc bình chọn cấp tỉnh; Tổ chức 01 cuộc hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Hỗ trợ tổ chức tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoạt động của dịch vụ khuyến công.
- Tăng cường tư vấn, trợ giúp thông tin cho cơ sở công nghiệp nông thôn trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công, góp phần tăng số lượng các cơ sở sản xuất chế biến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Phạm vi
Chương trình khuyến công tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình) gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên để hỗ trợ phát triển công nghiệp thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn tỉnh (gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác.
- Hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công được quy định tại Điều 5, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
4. Nguyên tắc ưu tiên
a) Ngành nghề ưu tiên
- Ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
- Ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm OCOP; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của tỉnh.
b) Địa bàn ưu tiên
Ưu tiên các đề án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
1. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ
- Mục đích: Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Dự kiến kết quả đạt được: Xây dựng được 03 mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới và 03 mô hình đang hoạt động hiệu quả cần nhân rộng.
- Tổng kinh phí dự kiến: 2.400 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 2.400 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 0 triệu đồng.
b) Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Mục đích: Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Dự kiến kết quả đạt được: Hỗ trợ 30 cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư, cải tiến, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất.
- Tổng kinh phí dự kiến: 7.900 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 6.500 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 1.400 triệu đồng.
2. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Mục đích: Khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Lựa chọn sản phẩm tiêu biểu có tiềm năng để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển trở thành sản phẩm thế mạnh, sản phẩm xuất khẩu.
- Dự kiến kết quả đạt được: Tổ chức 03 cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, 01 cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
- Tổng kinh phí dự kiến: 600 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 0 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 600 triệu đồng.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Mục đích: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại trong tỉnh có cơ hội tiếp cận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn 28 tỉnh, thành phố khu vực phía bắc. Đồng thời quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh về sản xuất công nghiệp của tỉnh... qua đó kêu gọi sự hợp tác đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.
- Dự kiến kết quả đạt được: Tổ chức 01 cuộc hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Điện Biên năm 2024 nằm trong chuỗi sự kiện kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ trong đó: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng (từ 120-150 gian hàng tiêu chuẩn) cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong tỉnh và 28 tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc tham gia hội chợ triển lãm.
- Tổng kinh phí dự kiến: 1.000 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 1.000 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 0 triệu đồng.
3. Hỗ trợ Thông tin tuyên truyền
- Mục đích: Tổ chức thông tin, tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về khuyến công, về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn bằng nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân biết, thực hiện góp phần thực hiện hiệu quả chính sách của nhà nước. Qua đó nâng cao nhận thức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về khuyến công đặc biệt là lợi ích của khuyến công, lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
- Dự kiến kết quả đạt được: xây dựng tin, bài gửi Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh phát sóng các chuyên mục về công tác khuyến công; chuyên đề trên báo địa phương; in ấn, phát hành bản tin khuyến công và ấn phẩm tuyên truyền khác. Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền về công nghiệp, thương mại và hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp.
- Tổng kinh phí dự kiến: 80 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 0 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 80 triệu đồng.
4. Hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
- Mục đích: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào cụm.
- Dự kiến kết quả đạt được: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 02 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 01 cụm công nghiệp.
- Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến: 7.000 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 7.000 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: Hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
5. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, hoạt động dịch vụ khuyến công
- Mục đích: Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất tại một số tỉnh có nền công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển của tỉnh Điện Biên; Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác khuyến công, chủ các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Dự kiến kết quả đạt được: Tổ chức 02 đợt tập huấn; 02 đoàn tham quan bao gồm cán bộ làm công tác khuyến công tại các huyện, thị xã, thành phố và một số cơ sở sản xuất tiêu biểu đi tham quan học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất tại các tỉnh khác trong nước.
- Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến: 600 triệu đồng, trong đó:
Kinh phí Trung ương hỗ trợ: 0 triệu đồng;
Kinh phí địa phương hỗ trợ: 600 triệu đồng.
IV. DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
- Tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 dự kiến 19.580 triệu đồng (Bằng chữ: Mười chín tỷ năm trăm tám mươi triệu đồng chẵn), Trong đó:
Trung ương hỗ trợ: 16.900 triệu đồng;
Địa phương hỗ trợ: 2.680 triệu đồng.
(Chi tiết các nội dung theo Phụ lục đính kèm).
- Phân kỳ nguồn vốn hỗ trợ hàng năm:
Năm 2021: 1.450 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 350 triệu đồng.
Năm 2022: 2.970 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 470 triệu đồng.
Năm 2023: 7.820 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 620 triệu đồng.
Năm 2024: 4.420 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 620 triệu đồng.
Năm 2025: 2.920 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 620 triệu đồng.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; nâng cao vai trò của Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của nhà nước về khuyến công để người dân, doanh nghiệp nhận thức Chương trình khuyến công của tỉnh là một chủ trương đúng đắn và phù hợp với điều kiện hiện nay của địa phương. Huy động các doanh nhân, doanh nghiệp tích cực tham gia và hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công.
- Hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, chủ động rà soát, sửa đổi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc triển khai, thực hiện các hoạt động khuyến công.
2. Nâng cao năng lực của bộ máy, cán bộ công chức, viên chức làm công tác khuyến công; chủ các cơ sở công nghiệp nông thôn
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác khuyến công, chủ các cơ sở công nghiệp nông thôn. Tổ chức các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh, mô hình trình diễn kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất sạch hơn. Thường xuyên rà soát số lượng lao động, ngành nghề của người lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tay nghề phù hợp với nhu cầu của các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công cơ bản đáp ứng được việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ khuyến công.
- Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy về hoạt động khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Về nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến công
- Hàng năm, bố trí cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương nhằm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công của tỉnh để bảo đảm Chương trình hoạt động có hiệu quả.
- Chủ động, tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia. Tích cực huy động các nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí cho hoạt động khuyến công.
- Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
4. Lồng ghép chương trình khuyến công với thực hiện các chương trình mục tiêu khác
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác như chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương trình MTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chương trình MTQG về vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình MTQG về chống biến đổi khí hậu, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và một số các chương trình khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Tăng cường phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị - xã hội
- Triển khai thực hiện tốt các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công thương với tổ chức đoàn thể: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh,...để triển khai các hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tư vấn trong và ngoài tỉnh để triển khai hoạt động khuyến công trong tỉnh, như các Viện, Trường, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý,...
6. Về công tác thi đua khen thưởng
Sở Công thương kịp thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động phát triển CN-TTCN, thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,... trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm trên địa bàn tỉnh theo các nội dung của Chương trình này.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia gửi Cục Công thương địa phương thẩm định, trình Bộ Công thương phê duyệt; xây dựng dự toán kinh phí các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công của tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu của Chương trình đề ra.
- Là đầu mối hướng dẫn, xử lý những vướng mắc liên quan đến hoạt động khuyến công; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình cho phù hợp các quy định của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Phối hợp với sở, ngành liên quan, tổng hợp, cân đối phân bổ kinh phí trong dự toán hàng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, dự án đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công thương trong việc thẩm định dự toán chương trình khuyến công và hướng dẫn việc thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
- Căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách địa phương, hàng năm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án mỗi xã một sản phẩm...) trong việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Sở Công thương trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn phẩm xây dựng cơ sở dữ liệu CNNT, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
6. Các Sở, ngành liên quan khác: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mình phối hợp với Sở Công thương để thực hiện các nội dung của Chương trình.
7. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp tuyên truyền vận động các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện Chương trình và phối hợp với Sở Công thương, UBND các cấp trong hoạt động khuyến công.
8. UBND huyện, thị, thành phố
- Tuyên truyền về cơ chế chính sách khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
- Căn cứ vào Chương trình, UBND các huyện, thị xã, thành phố, xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm đăng ký với Sở Công thương cùng thời gian với kế hoạch dự toán ngân sách địa phương hàng năm. Đồng thời bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ phát triển hoạt động khuyến công trên địa bàn.
9. Các đơn vị, cơ sở thụ hưởng các đề án khuyến công
Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, tùy thuộc vào nhu cầu cấp thiết của thị trường đối với sản phẩm do đơn vị mình sản xuất và khả năng nguồn vốn của đơn vị để lập kế hoạch đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp thiết bị máy móc, đào tạo nhân lực, phát triển sản phẩm,... từ đó, đăng ký với chính quyền địa phương để được thụ hưởng Chương trình khuyến công hỗ trợ.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, các cơ sở công nghiệp nông thôn phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành theo Quyết định số: 375/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Điện Biên)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung hoạt động Khuyến công | Số lượng | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
KC ĐP | KC QG | KC ĐP | KC QG | KC ĐP | KC QG | KC ĐP | KC QG | KC ĐP | KC QG | |||
I | Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp |
| 200 | 1.100 | 300 | 2.000 | 300 | 1.200 | 300 | 2.300 | 300 | 2.300 |
1 | Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ | 03 mô hình | - | - | - | 800 | - | - | - | 800 | - | 800 |
2 | Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp | 30 cơ sở | 200 | 1.100 | 300 | 1.200 | 300 | 1.200 | 300 | 1.500 | 300 | 1.500 |
II | Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu |
| 150 | 0 | 0 | 0 | 150 | 0 | 150 | 1.000 | 150 | 0 |
1 | Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu | 04 cuộc bình chọn | 150 | - | - | - | 150 | - | 150 | - | 150 | - |
2 | Tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu | 01 hội chợ triển lãm | - | - | - | - | - | - | - | 1.000 | - | - |
III | Hỗ trợ Thông tin tuyên truyền |
| 0 | 0 | 20 | 0 | 20 | 0 | 20 | 0 | 20 | 0 |
1 | Cung cấp thông tin về chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình | 04 chương trình | - | - | 20 | - | 20 | - | 20 | - | 20 | - |
IV | Hỗ trợ Phát triển cụm công nghiệp |
| 0 | 0 | 0 | 500 | 0 | 6.000 | 0 | 500 | 0 | 0 |
1 | Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp | 02 cụm | - | - | - | 500 | - | - | - | 500 | - | - |
2 | Hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp | 01 cụm | - | - | - | - | - | 6.000 | - | - | - | - |
V | Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, hoạt động dịch vụ khuyến công |
| 0 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 |
1 | Nâng cao năng lực quản lý và Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước | 02 khóa đào tạo và 02 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm | - | - | 150 | - | 150 | - | 150 | - | 150 | - |
| Tổng cộng |
| 350 | 1.100 | 470 | 2.500 | 620 | 7.200 | 620 | 3.800 | 620 | 2.300 |
- 1Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 3849/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 2801/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025
- 6Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 977/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi nội dung Chương trình khuyến công tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1491/QĐ-UBND
- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 9Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 10Thông tư 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2013/TT-BCT quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Luật Doanh nghiệp 2020
- 14Quyết định 1881/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 3849/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 2801/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025
- 20Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 21Quyết định 977/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi nội dung Chương trình khuyến công tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1491/QĐ-UBND
Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 375/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Phạm Đức Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra