- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 7Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 83/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 6 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1297/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2015 và Báo cáo kết quả thẩm định số 902/BC-STP ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Quy định bao gồm 03 Chương, 13 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức tích cực tham gia học tập và xác định trách nhiệm phục vụ công tác lâu dài tại địa phương. Thông qua đó, nâng cao trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại; tạo nguồn cán bộ lâu dài; bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi được áp dụng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức, đang làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thuộc biên chế do cơ quan có thẩm quyền phân bổ và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố; viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền xét, ban hành quyết định cử đi đào tạo lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ đại học hoặc tương đương trở lên; bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện tương ứng sau đây:
a) Trình độ, chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ đương nhiệm hoặc quy hoạch và có định hướng sử dụng lâu dài sau khi đào tạo;
b) Trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học:
- Đối với cán bộ, công chức phải đảm bảo điều kiện:
+ Thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên hoặc trên 3 năm nếu được tuyển dụng không qua thi tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
+ 3 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc 2 năm liên tục là Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên (liền kề năm được cử đi đào tạo).
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (điều kiện này chỉ áp dụng đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).
+ Thời gian còn tiếp tục công tác và cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh Ninh Thuận ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo sau thời gian đào tạo.
- Đối với viên chức phải đảm bảo điều kiện thời gian còn tiếp tục công tác và cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo phải đảm bảo tối thiểu gấp 2 lần thời gian đào tạo. Riêng các trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và các trường hợp diện lãnh đạo hoặc quy hoạch chức vụ lãnh đạo đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, nếu nguồn tài chính của đơn vị không đảm bảo, kinh phí sẽ do ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ;
c) Trường hợp được cử đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trình độ đại học chỉ áp dụng đối với các trường hợp được đào tạo theo kế hoạch, đề án được Trung ương, Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể để thực hiện chủ trương đảm bảo lộ trình kế hoạch nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực đối với một số ngành đặc thù và cấp chính quyền cơ sở nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc phải đào tạo lại để phù hợp với vị trí việc làm bắt buộc phải điều chuyển do sắp xếp tổ chức, bộ máy theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành; ngoài ra còn phải đảm bảo điều kiện có thời gian công tác và hoàn thành nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị ít nhất 2 năm (liền kề năm được cử đi đào tạo) và có cam kết tiếp tục công tác phục vụ cho cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh ít nhất 5 năm sau khi được đào tạo;
d) Không bị xử lý kỷ luật trong năm được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được cử đi tập huấn về nghiệp vụ, chức trách.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thuộc ngành do cơ quan Trung ương quản lý (Viện Kiểm sát, Toà án, …) và sĩ quan trong lực lượng vũ trang của tỉnh (Quân sự, Công an, Biên phòng, …) được Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo thẩm quyền.
Điều 3. Đối tượng không được áp dụng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc các nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ so với trình độ theo nhu cầu tuyển dụng của cơ quan, đơn vị từ trình độ sơ cấp lên trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc trung cấp lên trình độ cao đẳng, đại học để nâng cao hiệu quả công tác và được cơ quan, đơn vị nơi cá nhân đang công tác xem xét, giải quyết tạo điều kiện về thời gian cho đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền cử và áp dụng chế độ hỗ trợ tại Quy định này phải đi học và thi lại do chưa được công nhận tốt nghiệp sau khi kết thúc chương trình đào tạo vì nguyên nhân chủ quan như không cố gắng học tập; không tuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, ….
4. Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và được hỗ trợ kinh phí theo chương trình học bổng; chương trình của đề án, dự án, … thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ riêng theo quy định của pháp luật từ nguồn ngân sách hoặc từ các nguồn học bổng, tài trợ.
Điều 4. Các khoản hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Tiền học phí: được thanh toán 100% tiền học phí theo chứng từ của cơ sở đào tạo.
2. Tiền ăn uống - sinh hoạt:
a) Ngoài tỉnh: hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày, theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo, kể cả thứ Bảy và Chủ nhật.
b) Trong tỉnh: hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày học tập trung.
3. Tiền thuê chỗ ở:
a) Ngoài tỉnh: hỗ trợ theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo, kể cả thứ Bảy và Chủ nhật, theo mức:
- 60.000 đồng/người/ngày tại thành phố trực thuộc Trung ương.
- 40.000 đồng/người/ngày tại các tỉnh, thành phố khác;
b) Trong tỉnh: hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đến học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có khoảng cách đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân xa hơn khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân từ 30km trở lên;
Không áp dụng khoản hỗ trợ tại điểm này trong trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trách nhiệm bố trí đủ chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
4. Tiền mua giáo trình, tài liệu học tập: được thanh toán theo chứng từ thực tế nhưng không quá:
a) 700.000 đồng/người/năm học đối với các trường hợp học sau đại học hoặc tương đương;
b) 500.000 đồng/người/năm học đối với các trường hợp học đại học hoặc tương đương;
c) 500.000 đồng/người/khoá học đối với các trường hợp học cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
d) 300.000 đồng/người/khoá học đối với các trường hợp học trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp;
đ) 200.000 đồng/người/khoá học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên viên chính;
e) 100.000 đồng/người/khoá học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên viên, Cán sự;
g) 50.000 đồng/người/khoá học đối với các trường hợp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 tháng) hoặc bồi dưỡng khác, trường hợp học từ 2 khoá bồi dưỡng trở lên/năm (không bao gồm các khoá bồi dưỡng quy định tại các điểm d, đ, e của khoản này) được thanh toán không quá 100.000 đồng/người.
5. Tiền mua vé phương tiện đi lại:
a) Ngoài tỉnh: thanh toán theo quy định hiện hành về khoản tiền tàu, xe đi công tác; bao gồm lượt đi - về/khoá đào tạo, bồi dưỡng và lượt đi - về nghỉ hè, nghỉ Tết nguyên đán trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng (nếu có);
b) Trong tỉnh: hỗ trợ 30.000 đồng/người/lượt đi - về nhưng không quá 60.000 đồng/người/khoá học, đợt học theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo và chỉ áp dụng đối với trường hợp đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
6. Hỗ trợ tiền đi thực tế sưu tầm tài liệu để viết đề tài, luận văn tốt nghiệp trên cơ sở có xác nhận của nơi đến thực tế và chỉ áp dụng đối với các trường hợp được miễn thi tốt nghiệp:
a) Trường hợp học sau đại học hoặc tương đương: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 800.000 đồng/người/khoá học ở ngoài tỉnh; không quá 600.000 đồng/người/khoá học ở trong tỉnh;
b) Trường hợp học đại học hoặc cao cấp lý luận chính trị: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 600.000 đồng/người/khoá học ở ngoài tỉnh; không quá 400.000 đồng/người/khoá học ở trong tỉnh;
c) Trường hợp học trung cấp lý luận chính trị: 50.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 200.000 đồng/người/khoá học.
7. Các khoản hỗ trợ khuyến khích khác:
a) 20.000.000 đồng/người tốt nghiệp Thạc sĩ, Chuyên khoa I hoặc tương đương; 30.000.000 đồng/người tốt nghiệp Tiến sĩ, Chuyên khoa II hoặc tương đương;
b) 400.000 đồng/người/khoá học đối với trường hợp đi học lớp đào tạo tập trung từ đủ 01 năm trở lên tại các cơ sở đào tạo từ Huế trở ra;
c) 300.000 đồng/người/tháng học tập trung liên tục ở ngoài tỉnh, 150.000 đồng/người/tháng học tập trung liên tục ở trong tỉnh đối với trường hợp là nữ giới có con nhỏ dưới 06 tuổi;
d) 300.000 đồng/người/khoá đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh nhưng không quá 450.000 đồng/người/năm; 200.000 đồng/người/khoá đào tạo, bồi dưỡng nhưng không quá 300.000 đồng/người/năm học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh (không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố nơi cá nhân cư trú) đối với cán bộ, công chức, viên chức là người thuộc đồng bào dân tộc đang cư trú ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn (dưới 01 tháng) trong hoặc ngoài tỉnh, được hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác; mức áp dụng theo chế độ hỗ trợ tại Quy định này hoặc theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành, tùy theo khả năng cân đối nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Về quyền lợi:
a) Được cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian, kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên lương, riêng các chế độ phụ cấp vẫn được hưởng nếu đảm bảo điều kiện áp dụng trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng;
d) Được xét thành tích thi đua, biểu dương, khen thưởng theo thành tích trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Về trách nhiệm:
a) Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải tuân thủ nghiêm túc, tuyệt đối nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Sau khi tốt nghiệp đào tạo, bồi dưỡng phải trở về công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương đúng thời gian quy định và chấp hành quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp tự ý thôi học, không đạt kết quả tốt nghiệp, trở về công tác không đúng thời hạn, không chấp hành sự phân công hoặc bỏ việc, sau khi đào tạo, bồi dưỡng không tiếp tục công tác, phục vụ cơ quan, đơn vị, địa phương so với thời hạn cam kết, cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách hoặc từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi quản lý hoặc trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định theo thẩm quyền quản lý; kể cả đối với cán bộ, công chức, viên chức các cấp đi học Cao cấp lý luận chính trị hoặc Trung cấp lý luận chính trị).
2. Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về chính trị theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền quản lý (kể cả đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập).
4. Thủ trưởng (người đứng đầu) đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đối với viên chức thuộc đơn vị.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn - khu phố.
Thẩm quyền quyết định tại khoản 3, 4 và 5 không áp dụng đối với đối tượng thuộc diện đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đã được quy định thẩm quyền quyết định tại khoản 1 và 2 của Điều này.
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ theo nhu cầu sử dụng, quy hoạch dự nguồn, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc (nếu có) cùng thực hiện; kế hoạch phải đảm bảo chi tiết nội dung và kinh phí theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài) do cơ quan, đơn vị tự trang trãi thực hiện hoặc do nguồn ngân sách của Trung ương, địa phương hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật;
Trên cơ sở đó tổng hợp gửi về Sở Nội vụ vào tháng 9 hàng năm để chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan rà soát, xác lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để đảm bảo căn cứ triển khai thực hiện trong năm sau liền kề (kể cả bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu có phát sinh trong năm thực hiện); trong đó bao gồm kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp.
2. Căn cứ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phân bổ chỉ tiêu thực hiện cụ thể, phù hợp với nhu cầu thực tế đối với cơ quan và các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc để triển khai và gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính (sau 15 ngày, tính từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch) để theo dõi, giám sát, kiểm tra, phối hợp theo chức năng.
Điều 9. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch do ngân sách tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
2. Kinh phí hỗ trợ viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Riêng các trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và các trường hợp diện lãnh đạo hoặc quy hoạch chức danh lãnh đạo đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, nếu nguồn tài chính của đơn vị không đảm bảo, kinh phí sẽ do ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ.
3. Căn cứ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán, cấp kinh phí và hướng dẫn cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Chương II của Quy định này; đảm bảo theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị thực hiện vượt quá kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ quan, đơn vị phải cân đối khoản kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát sinh từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị và nguồn khác nếu phù hợp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức tự trang trải.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện chi và thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện hành các khoản chi phí cho giảng viên, tổ chức, phục vụ lớp học, …; riêng mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp, thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 11. Áp dụng chế độ hỗ trợ và các nội dung có liên quan đối với các đối tượng khác
1. Ứng viên tham gia Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài của tỉnh, được áp dụng chế độ hỗ trợ theo Quy định này từ nguồn ngân sách trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong nước để chuẩn bị đào tạo ở nước ngoài.
2. Cán bộ, viên chức thuộc đơn vị doanh nghiệp như Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Công ty cổ phần vốn Nhà nước từ 51% trở lên, được áp dụng chế độ hỗ trợ theo Quy định này từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị (nếu chưa có quy định của pháp luật về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, viên chức thuộc đơn vị doanh nghiệp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
Điều 12. Chuyển tiếp áp dụng chế độ hỗ trợ
Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng các chế độ trợ cấp theo Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được chuyển tiếp áp dụng theo chế độ hỗ trợ tại Quy định này kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định có hiệu lực.
Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại các cơ quan, đơn vị thông qua chương trình đột xuất hoặc lồng ghép vào chương trình thanh tra - kiểm tra theo định kỳ trong năm.
Kịp thời xem xét, chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có chức năng, thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với nội dung của Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét bổ sung, sửa đổi Quy định trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 2095/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh NinhThuận ban hành
- 3Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Long An và Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 83/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 83/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2017
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2095/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh NinhThuận ban hành
- 9Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 11Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Long An và Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 36/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 10/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực